Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy học phần kế toán thuế trong các cơ sở giáo dục đào tạo
Để đánh giá chất lượng giảng dạy một học phần nào đó cần xem xét đến nhiều
yếu tố, một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng giảng dạy chính là
khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của nhà tuyển dụng sau khi được đào tạo.
Đối với học phần Kế toán thuế, vấn đề được nhà tuyển dụng quan tâm là người
học sau khi được đào tạo có khả năng thực hiện các công việc với vai trò là một nhân
viên kế toán phụ trách phần hành kế toán thuế của đơn vị hay không?
Bài viết nghiên cứu và đánh giá thực trạng hiệu quả giảng dạy học phần kế toán
thuế dựa trên quan điểm đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của người học
sau khi được đào tạo, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy học
phần này
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy học phần kế toán thuế trong các cơ sở giáo dục đào tạo
Kỷ yếu Hội thảo khoa học năm 2020 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIẢNG DẠY HỌC PHẦN KẾ TOÁN THUẾ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ThS. Nguyễn Thị Thu Khoa Kế toán – Tài chính, Trƣờng Đại học Hải Phòng Tóm tắt: Để đánh giá chất lượng giảng dạy một học phần nào đó cần xem xét đến nhiều yếu tố, một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng giảng dạy chính là khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của nhà tuyển dụng sau khi được đào tạo. Đối với học phần Kế toán thuế, vấn đề được nhà tuyển dụng quan tâm là người học sau khi được đào tạo có khả năng thực hiện các công việc với vai trò là một nhân viên kế toán phụ trách phần hành kế toán thuế của đơn vị hay không? Bài viết nghiên cứu và đánh giá thực trạng hiệu quả giảng dạy học phần kế toán thuế dựa trên quan điểm đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của người học sau khi được đào tạo, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy học phần này. Từ khóa: Kế toán thuế, chất lượng giảng dạy. 1. Đặt vấn đề Trong thực tế hiện nay, các cơ sở đào tạo cần xác định đào tạo phải gắn với nhu cầu xã hội, phải đáp ứng các yêu cầu của nhà tuyển dụng. Đối với các cơ sở đào tạo ngành kế toán, kế toán thuế là một trong những học phần chuyên ngành, giúp sinh viên sau khi được đào tạo có thể thực hiện các công việc với cương vị là một nhân viên kế toán phụ trách phần hành liên quan đến các loại thuế của đơn vị. Đối với các doanh nghiệp, Kế toán thuế là một công việc rất quan trọng và các nhà tuyển dụng luôn quan tâm liệu người học sau khi được đào tạo, được tiếp thu nội dung kiến thức của học phần Kế toán thuế tại các cơ sở đào tạo có đáp ứng được yêu cầu của mình không? Có thể thực hiện các công việc mà một kế toán phụ trách phần hành thuế trong một doanh nghiệp phải làm không?... Từ kết quả khảo sát thực trạng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với người học sau khi được đào tạo học phần Kế toán thuế, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy học phần này tại các cơ sở giáo dục đào tạo. 28 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN 2. Nội dung 2.1. Khái quát chung về Kế toán thuế 2.1.1. Khái niệm Kế toán thuế Kế toán là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến quá trình hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp cho người quản lý và những đối tượng ngoài doanh nghiệp, giúp họ ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Kế toán thuế là kế toán phụ trách các vấn đề về khai báo thuế trong doanh nghiệp. Kế toán thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp đối với Nhà nước. Kế toán thuế có vai trò như là một cầu nối, liên kết giữa doanh nghiệp và nhà nước. Thông qua các công việc của kế toán thuế đã giúp cho nhà nước quản lý được nền kinh tế dễ dàng hơn, đồng thời cũng giúp cho các doanh nghiệp có thể kinh doanh một cách ổn định và thực hiện báo cáo thuế một cách rõ ràng và minh bạch, đúng quy định của nhà nước. 2.1.2. Trách nhiệm công việc của kế toán thuế : Công việc của Kế toán thuế rất quan trọng nên trách nhiệm công việc của người làm kế toán thuế cũng rất lớn. Công việc của một kế toán thuế được chia ra là công việc hàng ngày, công việc hàng tháng, công việc hàng quý và công việc hàng năm. - Công việc hàng ngày: Hàng ngày, kế toán thuế phải thực hiện thu thập và xử lý các loại hóa đơn chứng từ phát sinh cũng như tiến hành hạch toán các chứng từ trong quá trình doanh nghiệp hoạt động như: + Hạch toán hóa đơn đầu ra, đầu vào; + Nộp các khoản thuế phát sinh kịp thời để tránh tình trạng nộp phạt do nộp chậm; + Theo dõi các khoản tiền chuyển về, chuyển đi trong ngân hàng dựa trên sổ phụ ngân hàng hoặc các sao kê chi tiết liên quan; + Kiểm tra hóa đơn và điều chỉnh các hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) khi hóa đơn có sai lệch; + Sắp xếp và lưu giữ các chứng từ, hóa đơn; - Công việc hàng tháng: Hàng tháng, các công việc mà kế toán thuế phải thực hiện bao gồm: + Kê khai thuế GTGT với các doanh nghiệp có doanh thu từ 50 tỷ trở lên; 29 Kỷ yếu Hội thảo khoa học năm 2020 + Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp phát sinh số thuế TNDN từ 50 triệu trở lên; + Phân bổ các công cụ, dụng cụ và thực hiện trích khấu hao tài sản cố định; + Kiểm tra định kỳ các hồ sơ của nhân viên, tiến hành làm hợp đồng lao động và đăng ký mã số thuế cho người lao động; - Công việc hàng quý: Hàng quý, các công việc kế toán thuế cần làm bao gồm: + Lập tờ khai thuế GTGT nếu doanh nghiệp thuộc diện mới thành lập hoặc có doanh thu dưới 50 tỷ đồng; + Lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho các doanh nghiệp có phát sinh thuế TNCN dưới 50 triệu đồng; + Báo cáo tình trạng sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. - Công việc hàng năm: Công việc hàng năm của kế toán thuế chia thành việc đầu năm và việc cuối năm. Vào tháng 1 đầu năm, tức từ ngày 01/01 – 31/01, các doanh nghiệp cần hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế môn bài. Trong trường hợp, trong năm doanh nghiệp thay đổi mức vốn điều lệ dẫn đến thay đổi bậc thuế môn bài thì các kế toán thuế cần phải tiến hành làm lại tờ khai thuế môn bài cho năm sau và nộp trước 31/12 của năm đó. Cuối năm, kế toán thuế phải hoàn thành bộ báo cáo tài chính. + Để hoàn thành được bộ báo cáo tài chính, kế toán thuế phải kiểm tra, rà soát lại các vấn đề còn tồn đọng, chưa được giải quyết trong năm. Kiểm tra các số liệu từ chi tiết tới tổng hợp cũng như các kê khai, hạch toán đã khớp với nhau chưa. + Cần nộp báo cáo tài chính của năm trong vòng 90 ngày của năm tiếp theo. + In toàn bộ các sổ sách để lưu trữ phục vụ cho công việc quyết toán thuế sau này. 2.1.3. Quyền hạn của kế toán thuế - Đề xuất hướng xử lý các trường hợp hóa đơn cần điều chỉnh hoặc thanh hủy theo qui định của Luật thuế hiện hành. - Nhận xét đánh giá khi có chênh lệch số liệu giữa báo cáo thuế và quyết toán. - Các công việc khác có liên quan đến thuế. - Mối liên hệ công tác của kế toán thuế 30 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN - Trực thuộc Phòng Kế toán – Tài Vụ Công ty: nhân sự chỉ đạo, phân công, điều hành trực tiếp của Phụ trách phòng. - Khi cung cấp số liệu liên quan đến nghiệp vụ do mình phụ trách đều phải có sự đồng ý của Ban giám đốc hoặc Kế toán trưởng. - Quan hệ với các đơn vị nội bộ thuộc Công ty trong phạm vi trách nhiệm của mình đảm nhiệm hoàn thành tốt công tác. - Nhận hoặc trao đổi thông tin với kế toán cơ sở nội bộ. 2.1.4. Quy trình kế toán thuế Quy trình làm kế toán thuế được thực hiện theo các bước sau: – Bước 1: Giải quyết các nghiệp vụ kế toán phát sinh – Bước 2: Lập chứng từ kế toán – Bước 3: Ghi sổ sách kế toán – Bước 4: Thực hiện các công việc của kế toán trong thời điểm cuối kì – Bước 5: Lập bảng cân đối sổ sách, chi phí, số liệu phát sinh – Bước 6: Lập báo cáo tài chính và thực hiện quyết toán thuế 2.2. Thực trạng đáp ứng yêu cầu công việc của người học sau khi được đào tạo học phần kế toán thuế tại các cơ sở giáo dục đào tạo hiện nay Để đánh giá thực trạng đáp ứng yêu cầu công việc Kế toán thuế của người học sau khi được đào tạo tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, tác giả đã gửi phiếu khảo sát tới các đối tượng là chủ doanh nghiệp, Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp tại các doanh nghiệp. Số lượng phiếu khảo sát phát ra là 250 phiếu. Số lượng phiếu khảo sát thu về hợp lệ là 240 phiếu (10 phiếu không hợp lệ) Kết quả khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp cho thấy phần lớn người học sau khi được đào tạo, được tuyển dụng vào các doanh nghiệp còn rất bỡ ngỡ với công việc của một Kế toán thuế, chưa chủ động nắm bắt được những công việc cần phải làm của một Kế toán thuế. Cụ thể: 31 Kỷ yếu Hội thảo khoa học năm 2020 Biểu 2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát khả năng đáp ứng yêu cầu công việc Kế toán thuế đối với ngƣời mới đƣợc đào tạo học phần Kế toán thuế tại các cơ sở giáo dục, đào tạo Câu hỏi khảo sát Kết quả khảo sát Ông/Bà hãy đánh giá về kiến - 150/240 (62,5%) đối tượng khảo sát đánh giá sinh thức kế toán thuế của sinh viên viên mới ra trường đáp ứng tốt kiến thức kế toán mới ra trường? thuế. - 90/240 (37,5%) đối tượng khảo sát đánh giá sinh viên mới ra trường đáp ứng được kiến thức kế toán thuế Ông/Bà hãy đánh giá về khả - 230/240 (95,83%) đối tượng khảo sát đánh giá năng chủ động trong công việc sinh viên mới ra trường còn bỡ ngỡ và chưa chủ kế toán thuế của sinh viên mới động trong công việc với cương vị là kế toán thuế. ra trường? - 10/240 (4,17%) đối tượng khảo sát đánh giá sinh viên mới ra trường còn rất bỡ ngỡ và không biết rõ mình phải làm những công việc gì với cương vị là kế toán thuế. Ông/Bà hãy đánh giá về khả - 180/240 (75%) đối tượng khảo sát đánh giá sinh năng xử lý công việc kế toán viên mới ra trường còn rất bỡ ngỡ với các biểu thuế thông qua việc lập các mẫu, chứng từ, báo cáo cần phải lập trong kế toán chứng từ, biểu mẫu, báo cáo kế thuế. toán thuế của sinh viên mới ra 60/240 (25%) đối tượng khảo sát đánh giá sinh viên trường? mới ra trường có biết đến các loại biểu mẫu, chứng từ, báo cáo cần lập, tuy nhiên chưa biết cách lập cụ thể theo số liệu và thực tế tại đơn vị. Ông/Bà hãy đánh giá về kỹ 156/240 (65%) đối tượng khảo sát đánh giá sinh năng làm việc nhóm, khả năng viên mới ra trường còn rất hạn chế trong kỹ năng thu thập thông tin phục vụ cho làm việc nhóm cũng như khả năng thu thập thông công việc của sinh viên mới ra tin phục vụ cho công việc. trường? 46/240 (19,17%) đối tượng khảo sát đánh giá sinh 32 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN viên mới ra trường còn khá rụt rè trong giao tiếp, chưa chủ động kết nối với nhóm làm việc và khả năng thu thập thông tin phục vụ cho công việc chưa tốt. 38/240 (15,83%) đối tượng khảo sát đánh giá sinh viên mới ra trường nhanh nhẹn, hoạt bát, có kỹ năng làm việc nhóm cũng như khả năng thu thập thông tin phục vụ cho công việc. Ông/Bà hãy đánh giá về khả 215/240 (89,58%) đối tượng khảo sát đánh giá sinh năng xử lý công việc kế toán viên mới ra trường còn khá hạn chế trong kỹ năng thuế của sinh viên mới ra giao tiếp, chưa nắm vững những công việc cần phải trường khi làm việc với các cơ thực hiện nên còn bối rối và thiếu tự tin khi làm quan chức năng? việc với các cơ quan chức năng. 25/240 (10,42%) đối tượng khảo sát đánh giá sinh viên mới ra trường dù chưa nắm vững những công việc cần phải thực hiện nhưng có khả năng giao tiếp tốt khi làm việc với các cơ quan chức năng nên thuận lợi cho việc hoàn thành nhiệm vụ được giao. (Nguồn: tác giả tổng hợp) Qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát, tác giả đánh giá như sau: Thứ nhất: Sinh viên được đào tạo nắm được những kiến thức cơ bản về kế toán thuế. Thứ hai: Bản thân người học chưa hình dung và chưa chủ động trong công việc khi được giao nhiệm vụ với vai trò là một kế toán thuế tại doanh nghiệp. Thứ ba: Người học còn khá bỡ ngỡ với các loại biểu mẫu, chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán có liên quan đến công việc của kế toán thuế. Thứ tư: Khi được giao nhiệm vụ liên quan đến một loại thuế, người học chưa biết phải làm gì, gặp ai để trao đổi công việc và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thứ năm: Về cơ bản, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp của người học còn hạn chế dẫn đến nhiệm vụ được giao chưa đạt kết quả cao. 33 Kỷ yếu Hội thảo khoa học năm 2020 Như vậy, chúng ta có thể thấy mặc dù học phần kế toán thuế đã được đưa vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, tuy nhiên mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của một kế toán thuế trên thực tế còn nhiều bất cập. Vì vậy nâng cao chất lượng giảng dạy, giúp người học có thể dễ dàng tiếp cận và thực hiện nhiệm vụ của một kế toán thuế tại các doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết. 2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy học phần Kế toán thuế tại các cơ sở giáo dục đào tạo Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng đáp ứng yêu cầu công việc của một kế toán thuế đối với những người đã được đào tạo học phần Kế toán thuế ở các cơ sở giáo dục, đào tạo, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy học phần Kế toán thuế như sau: Thứ nhất: Thường xuyên cập nhật chính sách, chế độ, quy định, các thông tư, hướng dẫn về các sắc thuế nói chung và Kế toán thuế nói riêng. Bản thân người dạy cần cập nhật và hiểu rõ các quy định mới nhất về Thuế và kế toán thuế, có như vậy mới hướng dẫn và cung cấp cho người học những kiến thức mới, hiện hành, giúp người học dễ dàng tiếp cận và áp dụng trong thực tế công việc sau này. Thứ hai: Thay đổi phương pháp dạy học cho phù hợp. Với học phần yêu cầu kỹ năng thực hành cao như Kế toán thuế, người dạy cần phối kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy với nhau để sao cho người học dễ dàng nắm bắt và tiếp thu được những kiến thức cốt lõi, cần thiết. Cụ thể, người dạy có thể tổ chức lớp học theo nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu về một loại thuế và nội dung, quy trình kế toán loại thuế đó, có minh họa cụ thể. Các nhóm còn lại ngoài thuyết trình nội dung có liên quan đến loại thuế mà nhóm phụ trách, còn có trách nhiệm phản biện nội dung của các nhóm khác.... Thứ ba: Đưa các tình huống và số liệu thực tế tại các doanh nghiệp vào giảng dạy. Để minh họa cụ thể cho nội dung giảng dạy, người dạy cần có những tình huống, những số liệu thực tế phát sinh tại các doanh nghiệp, từ đó giúp người học tiếp cận thực tế các nghiệp vụ phát sinh tại các đơn vị liên quan đến học phần, cách tính toán cụ thể và nội dung công việc mà một kế toán thuế cần phải làm. 34 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN Thứ tư: Dùng phương tiện, thiết bị hỗ trợ để minh họa các nội dung giảng dạy bằng hình ảnh. Hình ảnh sẽ giúp cho não bộ tiếp thu và nhớ lâu hơn các thông tin cần được truyền tải. Người dạy có thể sử dụng công cụ hỗ trợ là máy tính, máy chiếu để minh họa và trình chiếu cho người học các nội dung kiến thức của học phần, các mẫu chứng từ, bảng biểu, báo cáo thuế mà người làm kế toán thuế cần thực hiện. Thông qua các tình huống và số liệu minh họa thực tế từ các doanh nghiệp, người dạy hướng dẫn người học cách thực hiện các công việc của một kế toán thuế, thực hiện ghi sổ, lập báo cáo, quyết toán, nộp thuế... cho cơ quan chức năng. Điều này sẽ giúp người học dễ dàng nắm bắt và không bị bỡ ngỡ khi làm việc thực tế tại các doanh nghiệp sau này. 3. Kết luận Để người học đáp ứng được các yêu cầu của nhà tuyển dụng sau khi được đào tạo kế toán nói chung và kế toán thuế nói riêng thì việc nâng cao chất lượng giảng dạy học phần kế toán thuế tại các cơ sở giáo dục đào tạo là vấn đề vô cùng cần thiết. Thông qua bài viết, tác giả đã khái quát được các công việc mà một kế toán thuế phải thực hiện, đánh giá được khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với công việc kế toán thuế mà sinh viên mới ra trường được giao, từ đó đề xuất các giải pháp cho các cơ sở giáo dục đào tạo mà cụ thể là đối tượng người dạy để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy học phần này. Tài liệu tham khảo TS. Phan Đức Dũng, Giáo trình Kế toán thuế và báo cáo thuế, NXB Lao động – Xã hội, 2012. Luật thuế của các sắc thuế: Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN kèm theo các văn bản sửa đổi, bổ sung. Nghị định hướng dẫn thi hành luật của Chính phủ, các thông tư, quyết định của Bộ , ngành có liên quan. Kế toán Thiên Ưng, các công việc của kế toán thuế phải làm trong doanh nghiệp. Các tài liệu điện tử/Website: Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn Tổng cục Thuế: www.gdt.gov.vn 35
File đính kèm:
- giai_phap_nang_cao_chat_luong_giang_day_hoc_phan_ke_toan_thu.pdf