Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Mường Khương
Giới thiệu
1. Mục tiêu chung của Dự án Phát triển Năng lượng Tái tạo là nhằm trợ giúp phát
triển các nguồn năng lượng tái tạo cung cấp điện với chi phí thấp nhất lên lưới điện
quốc gia trên cơ sở bền vững thương mại, đồng thời đảm bảo tính bền vững xã hội và
môi trường.
2. Dự án thủy điện Mường Khương do Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18
(LICOGI 18) làm chủ đầu tư. Thủy điện Mường Khương nằm trên dòng chính suối
Làn Tử Hồ thuộc địa phận các xã Dìn Chin và Nấm Lư, huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai. Suối Làn Tử Hồ là nhánh cấp I nằm bên phải sông Chảy, bắt nguồn từ vùng
núi cao trên 1.200m thuộc tỉnh Hà Giang. Suối Làn Tử Hồ nhập lưu với Sông Chảy tại
Lào Cai tiếp tục chảy qua Yên Bái rồi nhập vào Sông Lô ở Phú Thọ. Diện tích xây
dựng các hạng mục công trình chính nằm hoàn toàn thuộc xã Dìn Chin, chỉ có khoảng
một nửa diện tích lòng hồ thuộc địa phận xã Nấm Lư. Tuyến công trình nằm cách
trung tâm thị trấn Mường Khương khoảng 10.0 Km. Vị trí nhà máy nằm cách đường
Quốc lộ 4D khoảng 15km, cách đường liên xã 5km, vị trí tuyến đập cách Quốc lộ 4D
khoảng 12,5km, cách đường liên xã 2,5km.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Mường Khương
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP) DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN MƯỜNG KHƯƠNG Huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng LICOGI 18.3 SFG2178 V8 Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed ii TỪ VIẾT TẮT AH Hộ BAH Hộ bị ảnh hưởng AP Người BAH Người bị ảnh hưởng CPC UBND xã Ủy ban nhân dân xã CTTĐ Công trình thủy điện DMS Điều tra kiểm đếm chi tiết DPC UBND huyện Ủy ban nhân dân huyện DRC Hội đồng ĐB-TĐC Hội đồng đền bù tái định cư cấp huyện EMPF Khung Chính sách Khung chính sách về dân tộc thiểu số EMDP Kế hoạch phát triển DTTS Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số GOV Chính phủ Chính phủ Việt Nam HH Hộ Hộ IOL Kiểm đếm tài sản bị ảnh hưởng LAR Thu hồi đất và tái định cư LURC Giấy CNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất MOF Bộ TC Bộ Tài chính MOLISA Bộ LĐ-TB-XH Bộ Lao động, Thương binh, Xã hội NGO Tổ chức phi chính phủ Tổ chức phi chính phủ NHTG Ngân hàng Ngân hàng Thế giới OP 4.10 Chính sách hoạt động về Dân tộc thiểu số của NHTG PPC UBND tỉnh Ủy ban nhân dân tỉnh iii RAP Kế hoạch TĐC Kế hoạch hành động tái định cư RSX Rừng sản xuất Ký hiệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường TOR Đề cương tham chiếu USD Đô la Đô la Mỹ VND Đồng Đồng Việt Nam CÁC THUẬT NGỮ Người bị ảnh hưởng (BAH): nghĩa là bất kỳ người nào, hộ gia đình, công ty, tổ chức tư nhân hoặc công cộng, vì những thay đổi phát sinh từ dự án, mà (i) mức sống bị ảnh hưởng xấu; (ii) quyền, quyền sở hữu hoặc lợi ích thu được từ nhà, đất (kể cả đất ở, kinh doanh, nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối và/hoặc đất chăn thả), nguồn nước hoặc bất kỳ tài sản có thể di chuyển hoặc cố định bị thu hồi, chiếm hữu, hạn chế hoặc nói khác đi, bị tác động xấu, toàn bộ hay một phần, vĩnh viễn hay tạm thời; và / hoặc (iii) cơ sở kinh doanh, nghề nghiệp, nơi làm việc hoặc nơi ở, hoặc môi trường sống bị tác động xấu, phải di rời hoặc không phải di rời. Trong trường hợp hộ gia đình, thuật ngữ người BAH bao gồm tất cả những thành viên sống trong cùng một mái nhà và hoạt động như một đơn vị kinh tế độc lập, bị tác động xấu bởi dự án hoặc bất kỳ hợp phần nào của dự án gây ra. Cộng đồng bị ảnh hưởng: thôn/bản bị ảnh hưởng bởi (a) thu hồi đất do có bất kỳ hoạt động nào của dự án, dù có bị di rời hay không bị di rời; (b) cộng đồng tiếp nhận hộ di rời, hoặc (c) cộng đồng ở xung quanh, và về văn hóa hoặc xã hội, chắc chắn sẽ bị dự án tác động theo hướng tiêu cực. Các nhóm dễ bị tổn thương: những nhóm người riêng biệt có thể bị ảnh hưởng thiếu cân đối hoặc phải đối diện với rủi ro do bị gạt ra hơn nữa ngoài lề phát triển xã hội bởi các hậu quả của việc mất tài sản và đất đai hoặc tác động khác của dự án. Kế hoạch Tái định cư (RP) xác định các hộ dễ bị tổn thương là (1) các hộ có phụ nữ làm chủ hộ với nhiều ăn theo; (2) người độc thân mù chữ; (3) hộ có chủ hộ bị tàn tật; (4) hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Bộ Lao động. Thương binh và Xã hội; (5) các hộ người già và trẻ nhỏ không có đất và không có nguồn hỗ trợ nào khác; (6) hộ không có đất loại trừ các hộ có thu nhập ổn định từ các nghề phi nông nghiệp; và (7) các hộ bị ảnh hưởng nặng. Người dân tộc thiểu số: Theo định nghĩa của WB, thuật ngữ Người bản địa được sử dụng theo nghĩa rộng để chỉ một nhóm văn hóa và xã hội, dễ bị tổn thương, riêng biệt có những đặc điểm sau ở những mức độ khác nhau: iv (i) Tự xác định là thành viên của một nhóm văn hóa bản địa riêng biệt và được các nhóm khác công nhận bản sắc này; (ii) Gắn bó tập thể với môi trường sống riêng biệt về mặt địa lý hoặc những lãnh thổ mà tổ tiên để lại trong vùng dự án và gắn bó với các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong các môi trường sống và các vùng lãnh thổ này; (iii) Có các thể chế chính trị hoặc xã hội, kinh tế, văn hóa theo tập tục khác biệt so với các thể chế của nền văn hóa và xã hội đa số; và (iv) Có ngôn ngữ riêng, thường khác so với ngôn ngữ chính thức của quốc gia hay khu vực. Ở Việt Nam, thuật ngữ người bản địa chỉ người dân tộc thiểu số. Sự đồng ý của các cộng đồng dân tộc bản địa bị ảnh hưởng: Đối với mục đích áp dụng chính sách thuật ngữ này nói đến sự biểu hiện tập thể của các cộng đồng dân tộc bản địa bị ảnh hưởng, thông qua các cá nhân và/hoặc đại diện được công nhận của họ, về sự ủng hộ rộng rãi của cộng đồng đối với các hoạt động của dự án. Cộng đồng vẫn có thể có sự ủng hộ rộng rãi kể cả khi một số cá nhân hay nhóm cá nhân trong cộng đồng phản đối các hoạt động của dự án. Sự ủng hộ rộng rãi của cộng đồng: Đảm bảo chắc chắn có sự đồng ý của các cộng đồng dân tộc bản địa bị ảnh hưởng đối với các hoạt động dự án mà các nhóm dân tộc bản địa được cho rằng sẽ bị ảnh hưởng cụ thể. Tham vấn thiết thực: Một quy trình (i) bắt đầu sớm ngay từ giai đoạn chuẩn bị dự án và được tiến hành liên tục trong suốt chu trình dự án; (ii) kịp thời công bố đầy đủ các thông tin liên quan, dễ hiểu và dễ tiếp cận đối với các đối tượng bị ảnh hưởng; (iii) tiến hành trong môi trường không có đe dọa và cưỡng ép; (iv) hòa nhập và đáp ứng giới, được điều chỉnh theo nhu cầu của các nhóm thiệt thòi và dễ bị tổn thương; và (v) tạo điều kiện đưa các quan điểm liên quan của các đối tượng bị ảnh hưởng và các bên có liên quan khác vào quy trình ra quyết định như thiết kế dự án, các biện pháp giảm nhẹ, chia sẻ lợi ích và cơ hội phát triển, và các vấn đề thực hiện. v MỤC LỤC TÓM TẮT vii I. GIỚI THIỆU 11 A. Tổng quan về dự án phát triển năng lượng tái tạo ....................................................... 11 B. Giới thiệu công trình thủy điện Mường Khương ......................................................... 12 C. Mục tiêu của Kế hoạch phát triển DTTS ................................................................... 16 II. KHUNG PHÁP LÝ CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂ ... , bò mẹ sẽ chuyển sang các hộ BAH từ 10% . Hỗ trợ 10 con bò mẹ và tập huấn kỹ thuật chăn nuôi. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng LICOGI 18.3, phòng nông nghiệp huyện Mường Khương. 42 VII. BỐ TRÍ THỂ CHẾ VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN A. Sắp xếp thể chế thực hiện 66. Việc thực hiện Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số cần có sự phối hợp của nhiều ban, ngành và của các cấp từ tỉnh đến huyện, xã, thôn và cộng đồng dân tộc thiểu số địa phương. Chủ đầu tư công trình thủy điện Mường Khương sẽ là đơn vị chủ trì và phối hợp với các đơn vị khác để thực hiện. Tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số được cụ thể hóa như sau: - Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng LICOGI 18.3 chịu trách nhiệm cung cấp kinh phí cho việc thực hiện toàn bộ các hoạt động được đề ra Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số; xây dựng các quy định và giám sát công nhân, tập kết nguyên vật liệu; thực hiện tham vấn cộng đồng; giám sát đền bù tái định cư; thực hiện và phối hợp thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của công trình; và thực hiện báo cáo cho các cơ quan có liên quan. - Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện chịu trách nhiệm đền bù chính xác; đền bù theo giá thị trường; đền bù, hỗ trợ một lần cho những hộ bị ảnh hưởng. - Hội Phụ nữ huyện phối hợp với chi hội Phụ nữ xã và các chi hội phụ nữ thôn có liên quan để thực hiện hiệu quả Chương trình truyền thông về Giới và vai trò của phụ nữ; các đợt truyền thông về phòng chống HIV/AIDS và buôn bán phụ nữ. - Chính quyền xã sẽ hỗ trợ Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng LICOGI 18 trong việc quản lý nhân công; ngăn chặn tệ nạn xã hội; giám sát và phối hợp giám sát với các ban ngành của Huyện cùng với Ban Dân tộc tỉnh đối với việc thực hiện Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng LICOGI 18. 67. Chủ đầu tư phối hợp cùng với các ban ngành của xã, thôn thường xuyên cập nhật thông tin về tiến độ, hiệu quả của việc thực hiện Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số cho cộng đồng dân tộc thiểu số; tiến hành giám sát và thông báo kết quả giám sát cho UBND xã và nhà đầu tư; hỗ trợ người dân tộc thiểu số khiếu nại có hiệu quả. 68. Lãnh đạo các thôn, các tổ chức xã hội và người dân tộc thiểu số sẽ thực hiện giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số của chủ đầu tư công trình thủy điện Mường Khương. 69. Ban Dân tộc tỉnh sẽ thường xuyên kiểm tra và có ý kiến về kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng LICOGI 18. B. Kế hoạch thực hiện 70. EMDP được thực hiện như là một chương trình riêng biệt song song cùng với các hoạt động triển khai Kế hoạch tái định cư của dự án, bảng VII.1 dưới đây trình bày chi tiết kế hoạch thực hiện các giai đoạn chính, các mốc tác động dự án, các hoạt động trong EMDP và quản lý cũng như giám sát và đánh giá EMDP, một số hoạt động đã đưa vào trong RP (xem RP). 43 Bảng VII-1 Tiến độ thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS Các hoạt động Tiến độ thực hiện Phổ biến thông tin và tham vấn cộng đồng Tháng 12/2016 Chuẩn bị Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số Tháng 1/2017- Tháng 5/2017 Đệ trình Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số Tháng 5/2017 Phê duyệt Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số Tháng 5/2017 Phổ biến thông tin sau khi kế hoạch phát triển DTTS được phê duyệt Tháng 5/2017 Triển khai thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án Tháng 6/2017 - Tháng 12/2019 Triển khai các hỗ trợ phát triển hoặc tăng cường cho người DTTS Tháng 6/2017 - Tháng 12/2019 Giám sát và đánh giá Tháng 6/2017 - Tháng 12/2019 Tiến hành thi công công trình Tháng 6/2017 - Tháng 12/2019 44 VIII. CƠ CHẾ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 71. Để đảm bảo rằng cơ chế khiếu nại và giải quyết khiếu nại được xây dựng là thiết thực và chấp nhận được đối với các hộ bị ảnh hưởng, đặc biệt là cộng đồng DTTS. Nên nội dung này đã được tham vấn với chính quyền và cộng đồng DTTS địa phương có tính đến đặc điểm văn hóa riêng biệt cũng như các cơ chế văn hóa truyền thống trong việc nêu và giải quyết các khiếu nại và trong các trường hợp cụ thể (như các tác động tiêu cực không được giảm thiểu hoặc phát sinh các tác động tiêu cực mới, các kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số không được thực hiện) người dân tộc thiểu số có thể khiếu nại cho quyền lợi của mình. Cơ chế giải quyết khiếu nại đã được trao đổi cụ thể như sau. 72. Giai đoạn 1: Tại cấp xã: Một hộ bị ảnh hưởng có khiếu nại sẽ gửi khiếu nại của họ tới bộ phận tiếp dân của UBND xã để được tiếp nhận và hướng dẫn các thủ tục cần thiết. UNBD xã sẽ làm việc riêng với hộ có khiếu nại và sẽ có 30 ngày để giải quyết sau khi nhận được khiếu nại. UBND xã chịu trách nhiệm lập hồ sơ và lưu trữ toàn bộ khiếu nại mà họ đang xử lý. 73. Khi UBND xã ban hành quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 30 ngày. Nếu quyết định lần hai đã được ban hành mà hộ vẫn chưa thỏa mãn với quyết định đó, họ có thể khiếu nại lên UBND huyện. Giai đoạn 2: Tại cấp huyện: Khi nhận được khiếu nại của hộ, UBND huyện sẽ có 30 - 45 ngày kể từ khi nhận khiếu nại để giải quyết trường hợp đó. UBND huyện chịu trách nhiệm lập hồ sơ và lưu trữ tài liệu về toàn bộ các khiếu nại mà họ đang xử lý. Khi UBND huyện ban hành quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 30 ngày. Nếu quyết định lần hai đã được ban hành mà hộ vẫn chưa hài lòng với quyết định đó, họ có thể khiếu nại lên UBND tỉnh Giai đoạn 3: Tại cấp tỉnh: Khi nhận được khiếu nại của hộ, UBND tỉnh sẽ có 30 – 45 ngày kể từ khi nhận khiếu nại để giải quyết trường hợp đó. UBND tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và lưu trữ tài liệu về toàn bộ các khiếu nại được trình lên. 74. Khi UBND tỉnh ban hành Quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 30 ngày. Nếu quyết định lần hai đã được ban hành mà hộ vẫn chưa thỏa mãn với quyết định đó, họ có thể khiếu nại lên tòa án trong vòng 45 ngày. . 75. Giai đoạn 4: Tòa án dân sự: Nếu người khiếu nại nộp hồ sơ của vụ việc lên tòa án và toàn án ra quyết định đứng về phía người khiếu nại, khi đó chính quyền tỉnh sẽ phải tăng mức đề bù lên mức mà tòa án quyết định. Trong trường hợp tòa án đứng về phía UBND tỉnh, người khiếu nại sẽ nhận được khoản tiền đã nộp cho tòa án. 45 76. Quy trình giải quyết khiếu nại cho người dân tộc thiểu số đã được mô tả trong tài liệu “Thông tin về Công trình thủy điện Mường Khương” và đã được phát cho tất cả các hộ dân tộc thiểu số tại cộng đồng. Để tránh tình trạng người dân tộc thiểu số không biết gặp ai tại xã, huyện, tỉnh để giải quyết khiếu nại của mình, Tài liệu đã cung cấp tên, địa chỉ chính xác và số điện thoại của những người có nhiệm vụ trực tiếp giải quyết khiếu nại để ngườii dân tộc thiểu số có thể khiếu nại một cách hiệu quả. Người dân tộc thiểu số sẽ được miễn mọi khoản chi phí liên quan đến thủ tục hành chính và pháp lý. Những khiếu nại toà án cũng có quyền được miễn chi phí cho việc đệ trình đơn 77. Cơ quan/tư vấn giám sát độc lập được tuyển dụng để giám sát và đánh giá độc lập sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra về thủ tục và tình hình giải quyết thắc mắc và khiếu nại. Cơ quan giám sát độc lập có thể kiến nghị các giải pháp khác (nếu cần thiết) để giải quyết những khiếu nại chưa giải quyết được. 46 IX. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ A. Yêu cầu chung về giám sát và đánh giá 78. Hệ thống giám sát đánh giá nội bộ và độc lập sẽ được thiết lập để giám sát về thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS. Mục đích chính của chương trình giám sát và đánh giá là để đảm bảo rằng tất cả các biện pháp đề xuất của Kế hoạch phát triển DTTS đều được thực hiện theo đúng chính sách và quy trình của Kế hoạch phát triển DTTS. Đặc biệt giám sát và đánh giá độc lập sẽ tập trung vào tác động xã hội đối với những hộ BAH và hộ BAH có thể khôi phục lại mức sống ít nhất bằng hoặc tốt hơn so với mức sống của họ trước khi xây dựng công trình. 79. Phạm vi của chương trình giám sát và đánh giá sẽ bao gồm các hoạt động liên quan đến kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số, cung cấp ý kiến phản hồi cho cơ quan quản lý về công tác thực hiện của họ, xác định các vấn đề và thành công càng sớm càng tốt để tạo điều kiện có những chỉnh sửa kịp thời trong tổ chức thực hiện. 80. Mục tiêu của chương trình giám sát và đánh giá là (i) đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch phát triển DTTS; (ii) các biện pháp giảm thiểu và phát triển DTTS được thực hiện đúng; (iii) đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp và đề xuất các biện pháp tăng cường nếu cần thiết; (iv) xác định các vấn đề phát sinh hoặc tiềm ẩn đối với cộng đồng DTTS trong quá trình thực hiện; và (v) xác định các biện pháp ứng phó ngay để giảm thiểu những vấn đề đó. 1. Giám sát nội bộ 81. Chủ đầu tư công trình sẽ chịu trách nhiệm giám sát nội bộ việc thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS. Các báo cáo giám sát sẽ được chuẩn bị và đệ trình cho Ban quản lý dự án. Các báo cáo này sẽ là các báo tháng bắt đầu từ khi phân phát Tờ rơi phổ biến thông tin công khai cho tới khi giải ngân kinh phí đền bù và hoàn thành các hoạt động phát triển DTTS. 82. Báo cáo giám sát sẽ tóm tắt tiến độ thực hiện kế hoạch phát triển DTTS đối chiếu với các chỉ số giám sát; và khi cần thiết, kiến nghị thay đổi để đảm bảo thực hiện kế hoạch phát triển DTTS theo các mục tiêu và các thủ tục trong kế hoạch phát triển DTTS. Báo cáo này là một phần trong báo cáo giám sát độc lập kế hoạch tái định cư và gửi cho Ban quản lý dự án và WB xem xét. Ban quản lý dự án sẽ nộp báo cáo giám sát hàng quý lên WB. Các báo cáo này sẽ tóm tắt tiến độ thực hiện thu hồi đất và tái định cư và EMDP cho dự án. 2. Giám sát độc lập 83. Tổ chức giám sát độc lập sẽ được tuyển dụng để đánh giá, giám sát, kiểm tra độc lập việc thực hiện Kế hoạch Dân tộc thiểu số. Giám sát, kiểm tra, đánh giá độc lập sẽ được thực hiện định kỳ hàng năm, trừ trường hợp trong giai đoạn đầu có thể yêu cầu giám sát 02 lần một năm. 47 84. Giám sát và đánh giá độc lập sẽ tập trung vào xem xét 05 vấn đề chính, đó là (i) các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đã đề ra được thực hiện như thế nào; (ii) có các tác động tiêu cực nào khác đến dân tộc thiểu số mà chưa được đánh giá, chưa xác định biện pháp giảm thiểu; (iii) các hỗ trợ phát triển cộng đồng dân tộc thiểu số địa phương đã đề ra được thực hiện như thế nào; (iv) thông tin có được cung cấp đầy đủ hay không và quá trình tham vấn với người dân tộc thiểu số có được thực hiện hay không và thực hiện có hiệu quả hay không; và (v) quy trình giải quyết khiếu nại của người dân tộc thiểu số đối với Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số và các vấn đề khác họ đang gặp phải. B. Các chỉ số giám sát 85. Các chỉ số trong bảng IX-1 sau đây cần được định kỳ giám sát trong khi thực hiện EMDP bên cạnh các chỉ số giám sát đã nêu trong kế hoạch tái định cư. Bảng IX-1 Các chỉ số giám sát thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS Các vấn đề giám sát, kiểm tra, đánh giá Các chỉ báo cơ bản 1. Tiến độ thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS - Kế hoạch đã được trao đổi với cộng đồng - Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực hiện của người DTTS và có sự phối hợp của người DTTS. - Kế hoạch có phù hợp/hợp lý với tiến độ các hoạt động khác. - Nhân lực thực hiện kế hoạch có đầy đủ - Kinh phí thực hiện kế hoạch có đầy đủ 2. Thực hiện tham vấn cộng đồng và sự tham gia của người DTTS - Cộng đồng DTTS địa phương, chính quyền xã, lãnh đạo thôn và các tổ chức đoàn thể được cung cấp đầy đủ thông tin về Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số, kế hoạch thực hiện và cơ chế giải quyết khiếu nại. - Cộng đồng DTTS địa phương, chính quyền xã, lãnh đạo thôn và các tổ chức đoàn thể được tham gia vào các hoạt động có liên quan, đặc biệt là giám sát việc thực hiện Kế hoạch Dân tộc thiểu số 3. Việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của công trình. - Tất cả các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực từ công trình được thực hiện và thực hiện có hiệu quả. - Không phát sinh các tác động tiêu cực khác từ công 48 Các vấn đề giám sát, kiểm tra, đánh giá Các chỉ báo cơ bản trình, nếu có phát sinh phải tham vấn với cộng đồng về biện pháp giảm thiểu và thực hiện giảm thiểu. - Các ban, ngành phối hợp có hiệu quả trong việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực từ công trình. 4. Thực hiện các biện pháp duy trì, nâng cao, biện pháp hỗ trợ phát triển cộng đồng dân tộc thiểu số địa phương - Tất cả các hoạt động hỗ trợ phát triển cộng đồng DTTS được đề ra trong Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số được thực hiện và thực hiện có hiệu quả. - Các ban, ngành phối hợp có hiệu quả trong việc thực hiện các hỗ trợ phát triển cộng đồng. 5. Cơ chế khiếu nại - Cộng đồng dân tộc thiểu số hiểu rõ cơ chế khiếu nại. - Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, các tổ chức xã hộ cấp xã/UBND xã hiểu rõ về về cơ chế khiếu nại và có thể hỗ trợ người DTTS thực hiện khiếu nại nếu có. 49 X. KINH PHÍ VÀ KẾ HOẠCH GIẢI NGÂN 86. Chi phí cơ bản của EMDP được dự toán là 816.200.000 VNĐ (tương đương 35.861 USD,tỷ giá 22.760 bao gồm 10% dự phòng). Chi phí này bao gồm các biện pháp cụ thể và dự phòng. Ngân sách cho EMDP lấy từ vốn vay. Chi phí giám sát và đánh giá EMDP được tính trong chi phí RP. Bảng X-1 Tổng hợp kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển DTTS TT Hạng mục Số lượng Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ) Ghi chú 1 Hỗ trợ tập huấn về sử dụng điên an toàn. 2 cuộc 15.000.000 30.000.000 2 Hỗ trợ xây nhà văn hóa 1 500.000.000 500.000.000 3 Hỗ trợ đào tạo nghề 5 người 12.000.000 60.000.000 Kinh phí đào tạo công nhân vận hành: (5 người) 4 Hỗ trợ xây dựng mô hình nuôi bò thịt và sinh sản 41 hộ 152.000.000 Hỗ trợ bò giống: 11 con 132.000.000đồng, tập huấn kỹ thuật 20.000.000 đồng Tổng kinh phí hỗ trợ 742.000.000 Kinh phí dự phòng (10%) 74.200.000 Tổng số 816.200.000
File đính kèm:
- du_an_dau_tu_xay_dung_cong_trinh_thuy_dien_muong_khuong.pdf