Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán

Để quản trị doanh nghiệp hiệu quả việc nhận diện và hiểu rõ cách thức “phù phép” thông tin Báo cáo tài chính là rất cần thiết. Nhất là khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý thì vấn đề này càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Bài viết nhằm mục đích xác định động cơ và các cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận phổ biến cũng như chỉ ra các điểm cần lưu ý khi xem các thông tin Báo cáo tài chính. Thông qua đó, ban quản trị của doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp cần thiết trong bối cảnh hiện nay

Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán trang 1

Trang 1

Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán trang 2

Trang 2

Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán trang 3

Trang 3

Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán trang 4

Trang 4

Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán trang 5

Trang 5

Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán trang 6

Trang 6

Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 9340
Bạn đang xem tài liệu "Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán

Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 ÑOÄNG CÔ VAØ CAÙCH THÖÙC THÖÏC HIEÄN
 HAØNH VI QUAÛN TRÒ LÔÏI NHUAÄN
 THOÂNG QUA CAÙC THUÛ THUAÄT KEÁ TOAÙN
 ThS. Phùng Anh Thư*
 ThS. Nguyễn Vĩnh Khương*
 ể quản trị doanh nghiệp hiệu quả việc nhận diện và hiểu rõ cách thức “phù phép” thông 
 tin báo cáo tài chính là rất cần thiết. Nhất là khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và 
 quyền quản lý thì vấn đề này càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Bài viết nhằm mục đích xác 
 định động cơ và các cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận phổ biến cũng như 
 chỉĐ ra các điểm cần lưu ý khi xem các thông tin báo cáo tài chính. Thông qua đó, ban quản trị của doanh 
 nghiệp có thể đưa ra các biện pháp cần thiết trong bối cảnh hiện nay. 
 Từ khóa: Hành vi quản trị lợi nhuận, động cơ
 The mechanics of profit management through accounting techniques
 For effective corporate governance, it is important to recognize and understand the “creative” way 
 financial reporting information is presented. Especially when there is a separation between ownership and 
 management, the problem is more urgent than ever. The article aims to show the motivations and commons 
 ways of managing profit and points to consider when reviewing financial statements. Through this, the 
 management of the business can take the necessary measures in the current context.
 Keywords: Profit management, mechanics
 1. Đặt vấn đề chính (BCTC) và chất lượng công bố thông tin trên 
 BCTC được xem là rất quan trọng đối với các nhà 
 Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề sở hữu và quản 
 đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói 
 lý ngày trở nên tách biệt như chúng ta biết tới đó là 
 riêng và trên thế giới nói chung. Chất lượng thông 
 lý thuyết đại diện. Sự tách biệt giữa sở hữu doanh 
 tin trên BCTC của DN, đặc biệt là thông tin về lợi 
 nghiệp (DN) và quản lý DN, sẽ mang đến rất nhiều 
 nhuận có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định nhiều 
 thuận lợi như việc chuyển nhượng quyền sở hữu 
 bên liên quan. Trong bối cảnh đó, vấn đề quan tâm 
 không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của 
 chính là chất lượng của thông tin lợi nhuận được 
 DN, khi thuê được những nhà quản lý chuyên 
 công bố. Những hành vi quản trị lợi nhuận theo 
 nghiệp đảm bảo thực hiện mục tiêu của DN. Tuy 
 mục đích của nhà quản lý có thể làm cho BCTC 
 nhiên, việc tách biệt này lại dẫn tới một vấn đề nổi 
 không còn phản ánh được bản chất của tình hình 
 bật khác - vấn đề đại diện, hay còn gọi là vấn đề 
 tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
 về xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và các chủ sở 
 hữu. Các nhà đầu tư hay còn gọi là các chủ sở hữu Chính vì vậy, bài báo này làm rõ bản chất của 
 rất muốn biết chính xác tiền của mình đã được sử hành vi quản trị lợi nhuận. Người quản lý được 
 dụng như thế nào và tình hình hoạt động thực tế quyền vận dụng các xét đoán chủ quan của mình 
 của công ty. Vì vậy, vấn đề minh bạch báo cáo tài trong việc lựa chọn chính sách và thực hiện các ước 
 * Khoa Tài chính-Kế toán, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành; Khoa Kế toán-Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế - Luật
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 47
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 tính để phản ánh một cách đúng đắn hơn bản chất - Là hành vi phụ thuộc vào quyết định có chủ ý 
 kinh tế của thực trạng tài chính và kết quả hoạt của nhà quản lý.
 động của DN. Do đó, cần làm rõ động cơ và cách - Là sự can thiệp của nhà quản lý làm thay đổi 
 thực hiện để có biện pháp phù hợp. các thông tin trên báo cáo tài chính.
 2. Hành vi quản trị lợi nhuận - Là sự công bố thông tin liên quan đến các thời 
 2.1. Khái niệm điểm trình bày báo cáo.
 Theo Schipper (1989)[17] Hành vi quản trị lợi 2.2. Cơ sở hành vi quản trị lợi nhuận
 nhuận là hành vi có mục đích đối với quy trình lập Cơ sở của hành vi quản trị lợi nhuận chính là 
 và trình bày BCTC nhằm đạt được lợi ích cá nhân. kế toán theo cơ sở dồn tích. Cơ sở kế toán dồn tích 
 Theo Healy và Wahlen (1999)[7] thì hành vi là một trong các nguyên tắc kế toán cơ bản nhất 
 quản trị lợi nhuận xuất hiện khi nhà quản trị dùng chi phối các phương pháp kế toán cụ thể trong kế 
 xét đoán trên BCTC và trong cấu trúc các nghiệp toán DN. Theo đó, mọi giao dịch kinh tế liên quan 
 vụ kinh tế nhằm làm thay đổi BCTC để gây hiểu đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, 
 lầm cho một số đối tượng liên quan về thực trạng doanh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm 
 kinh tế của DN hoặc nhằm tác động đến kết quả phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm 
 của các hợp đồng kinh tế mà chúng dựa trên số thực tế thu hoặc chi tiền (chuẩn mực kế toán số 
 liệu kế toán. 01, 2002). Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí 
 có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận 
 Quản trị lợi nhuận là hành vi của nhà quản lý 
 của DN trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được 
 sử dụng việc ghi nhận trên cơ sở dồn tích thông 
 xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác 
 qua một số tài khoản để làm thay đổi lợi nhuận 
 định lợi nhuận của DN. Lợi nhuận theo cơ sở dồn 
 sau thuế theo các mục tiêu công bố thông tin của 
 tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; 
 họ [15].
 từ đó, BCTC nói chung và báo cáo kết quả kinh 
 Như vậy, chúng ta có thể thấy được những đặc doanh (BCKQKD) nói riêng phải được lập trên cơ 
 điểm chung trong các khái niệm về quản trị lợi sở dồn tích. Điều này mang lại cơ hội cho nhà quản 
 nhuận như sau: trị (NQT) thực hiện hành động quản trị lợi nhuận 
48 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 thông qua các giao dịch không bằng tiền nhằm đạt thủ thuật kế toán. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để 
 được một mục tiêu nào đó. Trong khi đó, kế toán đo lường biến DA vì biến này đại diện cho mức 
 theo cơ sở tiền được sử dụng để lập báo cáo lưu độ quản trị lợi nhuận của DN. Để xem xét mức độ 
 chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) dựa quản trị lợi nhuận của các DN, các nhà nghiên cứu 
 trên cơ sở thực t ... thưởng, đề bạt, tăng lương, và cả việc giữ được vị 
 kế toán phụ thuộc vào xét đoán của nhà quản lý 
 trí của mình. Do đó, nếu không hoàn thành các chỉ 
 để đảm bảo BCTC phản ánh trung thực nhất thực 
 tiêu lợi nhuận, nhà quản lý có thể điều chỉnh tăng 
 trạng kinh tế của DN. Chính vì lý do đó NQT có 
 lợi nhuận để đạt được các chỉ tiêu này, hoặc khi 
 thể lựa chọn chính sách kế toán có lợi nhất để đạt 
 đã đạt vượt chỉ tiêu lợi nhuận nhưng mức thưởng 
 được mục đích gì đó. 
 có giới hạn, nhà quản lý có thể điều chuyển bớt 
 lợi nhuận sang năm sau. Theo Leone, A., Rock, S., - Lựa chọn chính sách kế toán ghi nhận doanh 
 Guidry, F.,(1998) cho thấy rằng cá nhân nhà quản thu, giá vốn: Ta thấy rằng việc lựa chọn chính sách 
 lý có khả năng trì hoãn thu nhập khi lợi nhuận mục kế toán về doanh thu và giá vốn sẽ tác động rất lớn 
 tiêu trong kế hoạch tiền thưởng của họ không được đến lợi nhuận trong kỳ vì doanh thu và giá vốn là 
50 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 hai chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo hoạt động kinh đối kế toán có giá trị thấp hơn và lợi nhuận trên 
 doanh. Ví dụ đối với những hợp đồng dài hạn thì báo cáo hoạt động kinh doanh thấp hơn. 
 DN được phép lựa chọn chính sách kế toán doanh - Lựa chọn chính sách kế toán về đánh giá tổn 
 thu theo tiến độ thực hiện hoặc theo tỷ lệ phần thất tài sản: Chuẩn mực kế toán yêu cầu DN cần 
 trăm hoàn thành như đối với DN xây dựng, việc đánh giá tổn thất cho các tài sản phải khấu hao và 
 thi công công trình kéo dài. Do đó, NQT có thể các tài sản không khấu hao như lợi thế thương mại. 
 lựa chọn chính sách kế toán để xác định doanh thu Việc đánh giá tổn thất tài sản dựa trên nhiều xét 
 theo tiến độ thực hiện hay tỷ lệ phần trăm hoàn đoán của NQT liên quan đến giá cả hợp lý, giá trị 
 thành công trình. Nhưng việc xác định theo tiến sử dụng, giá trị thu hồi Do đó, cũng tạo cơ hội 
 độ thực hiện hay tỷ lệ phần trăm hoàn thành cũng cho nhà quản lý thực hiện hành động quản trị lợi 
 có thể dựa vào xét đoán của NQT khi xác định mức nhuận của DN. 
 doanh thu và giá vốn được ghi nhận trong kỳ tính 
 * Quản trị lợi nhuận thông qua thực hiện ước 
 thuế hiện tại. 
 tính kế toán: Thủ thuật lựa chọn chính sách kế toán 
 - Lựa chọn chính sách kế toán đánh giá hàng là thủ thuật phổ biến nhất mà các NQT thường sử 
 tồn kho: dụng để điều chỉnh lợi nhuận. Do hệ thống chuẩn 
 + Chính sách đối với tính giá thành sản phẩm: mực kế toán nói chung cho phép sử dụng nhiều 
 Lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm và chính sách kế toán khác nhau để ghi nhận và trình 
 phương pháp đánh giá giá thành sản phẩm dở dang bày một loại sự kiện, nghiệp vụ. Thủ thuật này được 
 cuối kỳ khác nhau như phương pháp trực tiếp, gọi tên là thủ thuật “Cookie jar reservers” (CJR). 
 phương pháp tỷ lệ, phương pháp hệ số, phương Nguyên tắc hoạt động chung của CJR là lập các 
 pháp loại trừ sản phẩm phụ, phương pháp theo dự phòng và trích trước nhiều hơn mức cần thiết 
 đơn đặt hàng, phương pháp phân bước có thể làm nhằm mục đích sử dụng cho tương lai khi cần thiết. 
 cho giá thành sản phẩm thay đổi, từ đó có thể điều Nhà quản lý thường có xu hướng ghi nhận chi phí 
 chỉnh giá vốn hàng bán. cao trong kỳ kế toán hiện tại và thông qua đó sẽ 
 giảm chi phí ghi nhận trong các kỳ trong tương lai. 
 + Chính sách đối với xác định giá trị hàng xuất 
 Trong việc thực hiện các ước tính kế toán, có thể 
 kho: Chuẩn mực kế toán cho phép DN lựa chọn 
 chia thành ước tính kế toán một lần và ước tính kế 
 chính sách khác nhau để đánh giá hàng tồn kho 
 toán mỗi kỳ.
 như nhập trước xuất trước (FIFO), thực tế đích 
 danh, bình quân gia quyền (Trước đây chuẩn mực Ước tính kế toán một lần được áp dụng một lần 
 kế toán quốc tế về hàng tồn kho cho phép áp dụng khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chẳng hạn: 
 phương pháp nhập sau xuất trước nhưng chuẩn Ước tính thời gian khấu hao tài sản cố định: 
 mực mới không cho phép áp dụng phương pháp DN được tự quyết định thời gian sử dụng tài sản 
 này (IAS 02)). Việc lựa chọn phương pháp tính giá cố định trong khoảng thời gian theo quy định về 
 xuất kho ở một kỳ có thể điều chỉnh giá vốn hàng mức khấu hao. Vì vậy, NQT có thể sử dụng thời 
 bán và qua đó tác động đến lợi nhuận. gian khấu hao tài sản cố định để quản trị được 
 - Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Lựa chọn mức lợi nhuận theo mong muốn. Và DN được 
 phương pháp khấu hao TSCĐ cũng cho phép dịch quyền khấu hao nhanh khi có đủ bằng chứng 
 chuyển lợi nhuận giữa các niên độ. Ví dụ phương chứng minh rằng DN có hiệu quả hoạt động kinh 
 pháp khấu hao giảm dần sẽ ghi nhận chi phí khấu tế cao và cần thiết để đổi mới công nghệ. Vì vậy, 
 hao cao trong những năm đầu sử dụng tài sản và khi DN đã vượt quá mức lợi nhuận mong muốn 
 ghi nhận chi phí khấu hao thấp trong những năm thì NQT có thể sử dụng ước tính này để điều 
 chỉnh thu nhập giảm xuống.
 sau sử dụng tài sản. So với DN sử dụng phương 
 pháp khấu hao đường thẳng, DN áp dụng phương Ước tính số lần phân bổ hay mức phân bổ của chi 
 pháp khấu hao giảm dần sẽ trình bày trên bảng cân phí trả trước: Thời gian phân bổ công cụ dụng cụ hay 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 51
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 số lần phân bổ công cụ dụng cụ là do DN tự xác định doanh thu sẽ gặp nhiều khó khăn và cũng dựa rất 
 dựa vào đặc điểm của công cụ dụng cụ, tính chất nhiều trên xét đoán của hai bên. Do vậy, sẽ tạo cơ 
 công việc, công suất sử dụng công cụ dụng cụ. Do hội cho hành vi thực hiện quản trị lợi nhuận của 
 đó, có thể cùng là một công cụ dụng cụ nhưng các nhà quản lý. 
 DN có khi lại phân bổ công cụ dụng cụ khác nhau về 
 - Ước tính khoản phải thu khó đòi để lập dự 
 thời gian và số lần phân bổ. Vì vậy nhà quản lý cũng 
 phòng: Các DN thường cung cấp một hạn mức tín 
 có thể điều chỉnh được khoản chi phí này.
 dụng cho khách hàng, do đó hầu hết các DN đều 
 Uớc tính kế toán vào mỗi kỳ được thực hiện vào có nợ phải thu. Thủ thuật CJR dựa trên khoản mục 
 cuối mỗi kỳ kế toán, chẳng hạn: dự phòng phải thu khó đòi theo yêu cầu của chuẩn 
 mực kế toán về việc lập dự phòng đối với các khoản 
 - Ước tính chi phí bảo hành sản phẩm: Nhiều 
 nợ phải thu có khả năng không thu hồi được. Theo 
 DN bán sản phẩm kèm theo điều khoản bảo hành 
 chuẩn mực kế toán, khoản mục nợ phải thu cần 
 sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định. 
 được trình bày trên BCTC theo giá trị thuần có 
 Khi sản phẩm bị hư hỏng và được bảo hành, DN 
 thể thực hiện được. Khi đó nhà quản lý cần ước 
 sẽ phát sinh chi phí để sửa chữa sản phẩm hoặc đổi 
 tính các khoản nợ không thể thu hồi được để lập 
 mới sản phẩm cho khách hàng. Theo chuẩn mực 
 dự phòng. Mức trích lập có thể là 30%, 50%, 70%, 
 kế toán chi phí bảo hành sản phẩm trong tương 
 100% tùy theo tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ. 
 lai là để tạo ra doanh thu bán hàng trong hiện tại, 
 Thông thường phương pháp lập dự phòng nợ phải 
 do đó theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, chi phí bảo 
 thu khó đòi đòi hỏi nhiều xét đoán của nhà quản 
 hành sản phẩm trong tương lai phải được ghi nhận 
 lý, do đó tạo cơ hội cho hành vi quản trị thu nhập.
 cùng thời kỳ với doanh thu bán hàng khi ghi nhận 
 sản phẩm được bán ra. Để xác định khoản chi phí - Ước tính khoản giá trị hàng tồn kho bị giảm 
 bảo hành sản phẩm cần được ghi nhận trên BCTC, giá để lập dự phòng: Khi giá trị thuần có thể thực 
 chuẩn mực kế toán cho phép DN sử dụng xét đoán hiện được của hàng tồn kho thấp hơn so với giá 
 liên quan đến tỷ lệ sản phẩm bảo hành bình quân gốc thì DN cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn 
 của quá khứ và chi phí bảo hành trên mỗi đơn vị kho (chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho). Ngược lại, 
 sản phẩm để tính chi phí bảo hành đối với doanh số khi giá trị thuần của hàng tồn kho được phục hồi 
 bán hàng trong kỳ kế toán hiện tại. Việc cho phép lại thì DN phải hoàn nhập dự phòng đã trích trước 
 sử dụng xét đoán sẽ tăng cơ hội cho nhà quản lý đó. Việc lập chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn 
 quản trị được lợi nhuận thông qua ước tính chi phí kho là hợp pháp theo pháp luật Việt Nam. Vì vậy, 
 bảo hành sản phẩm cao hơn hoặc thấp hơn mức nhà quản lý có thể sử dụng thủ thuật CJR để điều 
 cần trích lập. chỉnh lợi nhuận trong kỳ. Trong kỳ kế toán hiện tại 
 nhà quản lý lập dự phòng hàng tồn kho nhiều hơn 
 - Ước tính tỷ lệ hoàn thành công trình xây lắp 
 hoặc thấp hơn mức thực tế cần lập để điều chỉnh 
 và cung cấp dịch vụ: Trong nhiều lĩnh vực như xây 
 lợi nhuận. Trong những kỳ sau khoản dự phòng đó 
 dựng, hợp đồng dịch vụ phát triển phần mềm
 được hoàn nhập khi hàng tồn kho được bán hoặc 
 Khi hợp đồng dài hạn được thanh toán theo tiến độ 
 có bằng chứng về sự phục hồi của giá trị thuần có 
 kế hoạch, doanh thu và chi phí liên quan đến hợp 
 thể thực hiện được. 
 đồng được ghi nhận với phần tương ứng công việc 
 đã hoàn thành dựa trên biên bản nghiệm thu được Sở dĩ cần phân biệt quản trị lợi nhuận thông 
 hai bên xác nhận. Phương pháp tỷ lệ hoàn thành qua lựa chọn chính sách kế toán và quản trị lợi 
 được áp dụng bởi vì phương pháp này giải quyết nhuận thông qua thực hiện các ước tính kế toán 
 được vấn đề sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí là vì điều này sẽ giúp phân biệt được khả năng vận 
 tạo ra doanh thu. Nhưng đối với việc xây dựng một dụng hai hình thức trên để thực hiện hành vi quản 
 ước tính kế toán hợp lý, mức chính xác của doanh trị lợi nhuận. Khi nhà quản lý lựa chọn để áp dụng 
 thu đã hoàn thành và mức chi phí tương ứng với một chính sách kế toán hay một phương pháp kế 
52 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 toán cụ thể, nguyên tắc nhất quán yêu cầu DN phải cũng có thể quyết định nhượng bán tài sản trong 
 nhất quán chính sách đó trong nhiều kỳ kế toán kỳ để điều chỉnh lợi nhuận. NQT có thể chọn thời 
 khác nhau, nếu có thay đổi giữa hai kỳ thì cần phải điểm thanh lý tài sản, nếu việc thanh lý tài sản cố 
 có thuyết minh sự thay đổi chính sách kế toán và định dẫn đến lợi nhuận bị giảm, DN có thể quyết 
 mức độ ảnh hưởng đến sự thay đổi này đến lợi định thực hiện kỳ này để giảm lợi nhuận hoặc đẩy 
 nhuận trên BCTC. Do đó, việc áp dụng lựa chọn kỳ sau để làm giữ mức lợi nhuận đạt được trong kỳ. 
 một chính sách kế toán để điều chỉnh lợi nhuận Thông thường các DN có lợi nhuận giảm sẽ có thu 
 thường chỉ có thể áp dụng ở một kỳ kế toán nhất nhập từ thanh lý tài sản cố định nhiều hơn so với 
 định. Trong khi việc thực hiện ước tính kế toán ta các DN có lợi nhuận tăng, đây là dấu hiệu của hành 
 thấy có thể chia thành hai loại: ước tính một lần và vi quản trị lợi nhuận. 
 ước tính mỗi kỳ. Các ước tính thực hiện một lần - Quyết định về việc thực hiện các khoản chi phí: 
 thì cũng có thể được sử dụng để thực hiện hành Nhà quản lý có thể điều chỉnh chi phí thông qua 
 vi điều chỉnh lợi nhuận như đối với việc lựa chọn việc quyết định thực hiện quyết định thực hiện 
 chính sách kế toán nhưng những ước tính thực các khoản chi phí như chi phí quảng cáo, chi phí 
 hiện mỗi kỳ thì có thể được vận dụng vào mỗi kỳ nghiên cứu và phát triển, chi phí sửa chữa tài sản 
 và đây là công cụ để nhà quản lý sử dụng thường cố định.
 xuyên hành vi điều chỉnh lợi nhuận. 
 - Quyết định về đầu tư dài hạn: Chuẩn mực kế 
 * Quản trị lợi nhuận thông qua quyết định toán phân loại khoản đầu tư vào một công ty khác 
 quản lý về thực hiện nghiệp vụ kinh tế dựa trên mức độ ảnh hưởng của nhà đầu tư đối với 
 - Chính sách quyết định về việc thực hiện sản đơn vị nhận đầu tư. Ví dụ như đầu tư vào công ty 
 xuất, tiêu thụ sản phẩm: Nhà quản lý có thể quyết con (nếu như nhà đầu tư nắm giữ quyền kiểm soát, 
 định sản xuất hoặc thay đổi chính sách bán hàng thông thường nắm giữ trên 50% tỷ lệ lợi ích trong 
 nhằm đạt được mức lợi nhuận mục tiêu. Ví dụ khi đơn vị nhận đầu tư), đầu tư vào công ty liên kết, 
 DN muốn tăng lợi nhuận, nhà quản lý sẽ quyết đầu tư liên doanh đồng kiểm soát, đầu tư khác
 định tăng sản xuất, khi đó định phí cố định sẽ Khi đó nhà quản lý có cơ hội để thực hiện chiến 
 được phân bổ cho nhiều sản phẩm hơn nên định lược bán các khoản đầu tư có lãi hoặc giữ lại các 
 phí trên mỗi đơn vị sản phẩm giảm. Khi mức độ khoản đầu tư lỗ để đẩy kết quả kinh doanh của kỳ 
 tăng lên của định phí không bị bù trừ bởi chi phí hiện tại. Hoặc nhà quản lý sẽ làm ngược lại nếu 
 biên thì tổng chi phí của một đơn vị sản phẩm giảm muốn điều chỉnh giảm lợi nhuận.
 xuống. Từ đó giá thành sản phẩm giảm dẫn đến giá * Quản trị lợi nhuận thông qua hành vi vận 
 vốn hàng bán giảm và lãi gộp cao hơn. Nhưng khi dụng sai các quy định kế toán
 DN tăng sản xuất sẽ làm giảm dòng tiền hoạt động 
 Đây là hành vi cố tình làm sai các quy định kế 
 với mức doanh thu không đổi. Hoặc đối với chính 
 toán để điều chỉnh lợi nhuận, bao gồm cả hành vi 
 sách bán hàng, khi NQT muốn đạt mức lợi nhuận 
 gian lận. Các hành vi này thông thường là các đối 
 mục tiêu để nhận các khoản lợi ích cá nhân thì họ 
 tượng chú ý của kiểm toán, do vậy các hành vi này 
 có thể đưa ra chính sách giảm giá, khuyến mãi hoặc 
 thường được phát hiện bởi kiểm toán viên khi kiểm 
 nới lỏng thời gian thanh toán của khách hàng. Khi 
 toán BCTC, như cố tình ghi nhận tài sản sai niên 
 đó doanh thu tạm thời sẽ tăng nhưng điều này sẽ 
 độ, che giấu các khoản công nợ và chi phí Ví dụ 
 không còn khi DN trở lại mức giá hoặc chính sách 
 như số liệu kế toán của Tập đoàn Công nghiệp Tàu 
 như cũ. Việc giảm giá và nới lỏng chính sách bán 
 thủy Vinashin đã được Công ty Kiểm toán KPMG 
 hàng sẽ làm giảm dòng tiền hoạt động của kỳ kế 
 phát hiện ra rất nhiều các sai phạm làm lệch lạc đến 
 toán hiện tại.
 kết quả lợi nhuận kinh doanh. Cụ thể, như Vinashin 
 - Chính sách về thực hiện nghiệp vụ thanh lý tài đã che giấu các khoản lỗ thông qua các biện pháp 
 sản dài hạn: Nếu lợi nhuận trong kỳ đạt thấp DN kế toán. Mặc dù, kết quả BCTC của Vinashin cho 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 53

File đính kèm:

  • pdfdong_co_va_cach_thuc_thuc_hien_hanh_vi_quan_tri_loi_nhuan_th.pdf