Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine

Định giá đất đến từng thửa đất là một nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng

trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai. Giá đất được quy định cho

từng tuyến đường. Ở mỗi tuyến đường giá đất được xác định theo vị trí 1, 2,

3 và 4. Thửa đất được xác định thuộc vị trí nào tùy thuộc khoảng cách di

chuyển từ thửa đất đến tuyến đường gần nhất và độ rộng nhỏ nhất của hẻm

đã di chuyển qua, Nhiệm vụ định giá đất trở nên nặng nề do số lượng thửa

đất cần xác định giá rất lớn. Để giảm nhẹ gánh nặng này cho những người

làm công tác định giá đất, một mô hình xử lý từng bước được phát triển để

tự động xác định cấp vị trí của thửa đất. Sử dụng thư viện ArcGIS Engine và

ngôn ngữ lập trình VB.NET, các bước thực hiện trong mô hình đề xuất được

xây dựng thành các chức năng trong một mô-đun chuyên biệt phục vụ định

giá đất. Kết quả thực nghiệm áp giá đất lên phường Tam Hiệp, Tp. Biên Hòa,

tỉnh Đồng Nai cho thấy 91,73% thửa đất đã được tự động phân vị trí giống

với vị trí trên bản đồ vị trí đất đã ban hành. Kết quả thực nghiệm chứng tỏ

tính hữu hiệu và đúng đắn của mô hình trong xác định tự động vị trí và giá

của thửa đất.

Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine trang 1

Trang 1

Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine trang 2

Trang 2

Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine trang 3

Trang 3

Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine trang 4

Trang 4

Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine trang 5

Trang 5

Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine trang 6

Trang 6

Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine trang 7

Trang 7

Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 7240
Bạn đang xem tài liệu "Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine

Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine
 Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 1 (2021) 27 - 34 27 
Assigning of land location and land price to land parcel 
using ArcGIS engine 
Duc Trong Tran* 
Division of Geomatics Engineering, University of Technology, VNU-HCM, Vietnam 
ARTICLE INFO 
ABSTRACT 
Article history: 
Received 15th Nov. 2020 
Accepted 23rd Jan. 2021 
Available online 28th Feb. 2021 
 Assigning a state price to each land parcel is a frequent and yet important 
task in the state management of land parcels. Land price is issued for each 
street. For each street, land price is divided according to level of location 
1, 2, 3 and 4. Parcel is assigned to which location level depending on its 
walking distance to nearest street, and passed minimum alley’s width, etc. 
The task of valuing land parcels is cumbersome because the number of 
land parcels to be priced is huge. To alleviate this burden for government 
staff, a step by step processing model is developed to automatically 
determine the location level of a particular parcel. Using ArcGIS Engine 
library and VB.NET programming language, the steps in the proposed 
model are built into functions in a specialized module for land valuation. 
Experiment in assigning location level and land prices of Tam Hiep ward, 
Bien Hoa city, Dong Nai province shows that 91,73% of parcels are 
assigned the same location level as the location on the issued land location 
map. The experiment demonstrates the effectiveness and correctness of 
the proposed model in automatically determining location levels and 
corresponding prices of land parcels. 
Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. 
Keywords: 
ArcGIS Engine, 
GIS, 
Land location, 
Land price. 
_____________________ 
*Corresponding author 
E - mail: ttduc@hcmut.edu.vn 
DOI: 10.46326/JMES.2021.62(1).04 
28 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 1 (2021) 27 - 34 
Định vị trí và giá cho từng thửa đất sử dụng ArcGIS Engine 
Trần Trọng Đức* 
Bộ môn Địa tin học, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-TPHCM, Việt Nam 
THÔNG TIN BÀI BÁO 
TÓM TẮT 
Quá trình: 
Nhận bài 15/11/2020 
Chấp nhận 23/01/2021 
Đăng online 28/02/2021 
 Định giá đất đến từng thửa đất là một nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng 
trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai. Giá đất được quy định cho 
từng tuyến đường. Ở mỗi tuyến đường giá đất được xác định theo vị trí 1, 2, 
3 và 4. Thửa đất được xác định thuộc vị trí nào tùy thuộc khoảng cách di 
chuyển từ thửa đất đến tuyến đường gần nhất và độ rộng nhỏ nhất của hẻm 
đã di chuyển qua, Nhiệm vụ định giá đất trở nên nặng nề do số lượng thửa 
đất cần xác định giá rất lớn. Để giảm nhẹ gánh nặng này cho những người 
làm công tác định giá đất, một mô hình xử lý từng bước được phát triển để 
tự động xác định cấp vị trí của thửa đất. Sử dụng thư viện ArcGIS Engine và 
ngôn ngữ lập trình VB.NET, các bước thực hiện trong mô hình đề xuất được 
xây dựng thành các chức năng trong một mô-đun chuyên biệt phục vụ định 
giá đất. Kết quả thực nghiệm áp giá đất lên phường Tam Hiệp, Tp. Biên Hòa, 
tỉnh Đồng Nai cho thấy 91,73% thửa đất đã được tự động phân vị trí giống 
với vị trí trên bản đồ vị trí đất đã ban hành. Kết quả thực nghiệm chứng tỏ 
tính hữu hiệu và đúng đắn của mô hình trong xác định tự động vị trí và giá 
của thửa đất. 
© 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 
Từ khóa: 
ArcGIS Engine, 
Giá đất, 
GIS, 
Vị trí đất 
1. Mở đầu 
Thông thường sau mỗi năm năm, Ủy ban 
nhân dân cấp tỉnh, thành phố ban hành bảng quy 
định giá đất cho từng đường giao thông chính và 
các loại vị trí khác nhau thuộc tuyến đường. Tùy 
thuộc vào quy định ban hành, mỗi thửa đất sẽ 
phân vào 1 trong bốn vị trí thuộc một đường giao 
thông xác định. Công tác định vị trí và tương ứng 
là giá cho các thửa đất gặp nhiều khó khăn do số 
lượng thửa đất cần định giá tại một đơn vị hành 
chính là rất lớn. Trong phần mềm GIS - ví dụ 
ArcGIS - đã có sẵn một số công cụ xử lý dữ liệu 
không gian và do đó một số phần việc trong quá 
trình định giá đất có thể được thực hiện dễ dàng 
và nhanh chóng bằng cách sử dụng các công cụ có 
sẵn này, ví dụ tìm ra những thửa đất nằm trên mặt 
tiền đường giao thông hoặc tính khoảng cách từ 
thửa đất ra đến đường giao thông xác định. Một số 
phần việc trong quá trình định giá đất gây khó 
khăn hơn cho người làm công việc định giá đất, ví 
dụ từ một thửa đất có thể đi ra đến nhiều đường 
giao thông, thì phải xác định xem tuyến nào là 
tuyến ngắn nhất và tuyến ngắn nhất đó đi qua hẻm 
có độ rộng hẹp nhất là bao nhiêu. Quá trình định 
giá đất do vậy không chỉ tốn nhiều thời gian mà có 
thể dẫn đến sai sót nếu không được thực hiện một 
cách hợp lý. 
_____________________ 
*Tác giả liên hệ 
E - mail: ttduc@hcmut.edu.vn 
DOI: 10.46326/JMES.2021.62(1).04 
 Trần Trọng Đức/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 27 - 34 29 
Để giải quyết vấn đề, Lê Văn Trung (2012) đã 
mô tả khái quát các chức năng của phần mềm GIS 
cung cấp công cụ lưu trữ, cập nhật và phân tích 
trong lập bản đồ giá đất, nhưng không đề cập chi 
tiết cách tính giá đất. Các bước của mô hình xử lý 
tự động xác định vị trí và giá đất cho từng thửa đất 
đã được mô tả bởi Trần Trọng Đức và Nguyễn Thế 
Bách (2011). Vào thời điểm đó, các bước của mô 
hình xử lý được phát triển dựa trên quy định giá 
đất ban hành theo QĐ 79/2010/QĐ-UBND tỉnh 
Đồng Nai. Theo quyết định đó, thửa đất được xác 
định vị trí dựa chủ yếu vào khoảng cách đến 
đường và dựa vào điều kiện thửa đất có nằm trên 
hẻm nối trực tiếp hay gián tiếp thông qua một hẻm 
khác đến tuyến đường. QĐ 49/2019/QĐ-UBND 
tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 31 tháng 12 năm 
2019 có những thay đổi đáng kể về cách thức xác 
định vị trí của thửa đất. Bài báo này đề xuất mô 
hình xử lý mới để tự động xác định vị trí của thửa 
đất theo hướng dẫn của quyết định số 
49/2019/QĐ-UBND. Mô hình xử lý được thực 
hiện dựa trên ArcGIS Engin ... quy định 
sau: i) Từ mốc lộ giới đến ≤ 50 m: tính bàng 100%; 
ii) Từ sau mét 50÷≤ 100 m: tính bàng 80% và iii) 
Từ sau mét thứ 100 đén hết chiều sâu thửa đất: 
tính bàng 50% giá đát vị trí 1 của đường đó. Ngoài 
ra, giá đất phi nông nghiệp tại các vị trí 2, 3, 4 nếu 
thuộc hẻm có nền nhựa, bê tông xi măng thì nhân 
với hệ số 1; nếu thuộc hẻm có nền đất, cấp phối thì 
nhân với hệ số 0,8. 
2.2. Mô hình tính toán vị trí và giá đất 
Mô hình tính toán vị trí và giá các loại đất có 
thể được phân làm 3 bước xử lý chính như sau: 
- Bước 1: xác định vị trí 1 và giá tương ứng cho 
từng thửa đất trên đường giao thông chính: 
Bắt đầu quá trình bằng cách duyệt qua từng 
đường giao thông chính từ giá thấp nhất đến cao 
nhất. Khi duyệt một đường giao thông, sẽ tìm kiếm 
tất cả các thửa đất giao với nó, sau đó chuyển tên 
đường đến từng thửa đất đã tìm thấy và gán vị trí 
cấp 1 cho các thửa đất này. Truy vấn giá đất theo 
tên đường trong bảng giá đất và tiến hành gán giá 
đất cho các thửa đất. Quá trình này sẽ lặp lại cho 
tất cả đường giao thông. Việc gán giá từ thấp đến 
cao sẽ đảm bảo các thửa đất nằm ở giao của nhiều 
đường giao thông chính sẽ được gán giá cao nhất. 
Trường hợp thửa đất vị trí 1 có chiều sâu tính từ 
mốc lộ giới >50 m thì từ mỗi đường giao thông 
duyệt sẽ tiến hành xây dựng đa vùng đệm với bán 
kính lần lượt 50 m, 100 m, 200 m. Tiến hành tìm 
diện tích của phần giao của từng hình thể vùng 
đệm con với hình thể thửa đất và xác định giá của 
phần hình thể theo quy định đã mô tả ở mục 2.1. 
- Bước 2: xác định vị trí 2, 3, 4 và giá đất cho 
thửa đất tiếp xúc dọc theo đường hẻm: 
Bắt đầu quá trình bằng cách duyệt qua từng 
đường hẻm. Khi duyệt một đường hẻm, tìm kiếm 
các thửa đất (trừ các thửa đất đã được định vị trí 
1) giao với đường hẻm. Đối với mỗi thửa đất được 
tìm thấy, tìm hai góc thửa đất - vị trí được cho là 
có góc gần vuông (900 50) - gần nhất với đường 
hẻm. Sử dụng mạng lưới giao thông, tìm tuyến 
đường đi ngắn nhất từ hai gốc thửa đất ra đến 
đường giao thông chính. Hai tuyến đường đi của 
cùng một thửa đất được so sánh với nhau để chọn 
ra tuyến ngắn nhất. Đối với mỗi tuyến đường ngắn 
nhất tìm thấy, tìm độ rộng hẻm nhỏ nhất cũng như 
kết cấu hẻm mà tuyến đường đi qua. Từ thông tin 
khoảng cách, độ rộng hẻm nhỏ nhất và quy định 
từ Bảng 1 xác định vị trí của thửa đất. Kết cấu hẻm 
đã đi qua giúp xác định hệ số nhân là 1 hoặc 0,8.
Bảng 1: Các vị trí đất ở 2, 3, 4 tại đô thị thuộc tỉnh 
Đồng Nai. 
30 Trần Trọng Đức/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 27 - 34 
Tên đường mà tuyến đường đi từ thửa đất 
đến giúp xác định giá đất đơn vị của thửa đất. 
- Bước 3: xác định vị trí 4 và giá đất cho các 
thửa đất chưa xử lý còn lại: 
Bắt đầu quá trình bằng cách duyệt qua từng 
thửa đất chưa được chỉ định vị trí. Đối với mỗi 
thửa đất, tìm kiếm đường giao thông hoặc hẻm 
gần nhất. Nếu tìm thấy đường giao thông gần nhất, 
thửa đất được chỉ định vị trí 4, tên đường phố và 
giá đất tương ứng. Nếu tìm thấy hẻm gần nhất thì 
tìm điểm gần nhất trên hẻm và tìm đường đi ngắn 
nhất từ điểm ra đến đường giao thông. Quá trình 
xác định hệ số, tên đường từ tuyến đường đi ngắn 
nhất và giá đất được thực hiện giống như mô tả ở 
bước 2. 
Sơ đồ thuật toán mô hình tính toán vị trí và 
giá đất được tổng kết trong Hình 1. 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Cơ sở dữ liệu 
Để làm cơ sở tính toán vị trí và giá của thửa 
đất, dữ liệu sau đây được sử dụng: 
- Lớp thửa đất. Các thuộc tính bao gồm: ID của 
thửa đất, tên đường, tên đoạn, DT_PNN1 (diện tích 
phi nông nghiệp 1), DT_PNN2, DT_PNN3, DT_ 
PNN4, giá đất đơn vị, GiaPVT1 (giá đất phi nông 
nghiệp 1), GiaPVT2, GiaPVT3, GiaPVT4, hệ số, độ 
dài đường đi, Giá đất tổng hợp. 
- Lớp mặt đường giao thông. Thuộc tính bao 
gồm loại mặt (‘đường’ hoặc ‘hẻm’). 
- Lớp tim đường giao thông được sử dụng để 
xây dựng mạng đường giao thông. Các thuộc tính 
bao gồm: tên đường, tên đoạn đường, kết cấu, độ 
rộng. 
- Bảng thuộc tính chứa đơn giá đường giao 
thông. Các thuộc tính bao gồm: tên đường, tên 
đoạn, giá vị trí 1, 2, 3 và 4. 
- Bảng thuộc tính chứa các quy tắc quyết định 
như được mô tả trong Bảng 1. Các thuộc tính bao 
gồm: khoảng cách tối thiểu, tối đa, chiều rộng hẻm, 
cấp vị trí. 
Dữ liệu trong hệ thống được xây dựng dựa 
trên mô hình cơ sở dữ liệu Geodatabase (Michael 
Zeiler, 1999). 
3.2. Thiết kế chức năng của ứng dụng 
Một mô-đun chuyên biệt phục vụ công tác 
định giá đất được thiết kế và xây dựng để chuyển 
các bước tính toán trong mô hình thành các công 
cụ trong phần mềm. Các chức năng trong mô-đun 
Sắp xếp đường giao thông 
chính từ thấp đến cao
Duyệt qua từng đường giao 
thông và tìm các thửa đất 
giao với nó
Gán tên đường, vị trí cấp 1 
cho các thửa đất đã tìm thấy
Tạo đa vùng đệm từ đường 
giao thông với bán kính 
50m, 100m, 200m
Xác định diện tích, giá của 
từng phần giao cắt giữa hình 
thể thửa đất và các hình thể 
vùng đệm con tạo ở bước 
trên 
Đường giao 
thông cuối ?
Sai
Duyệt qua từng đường hẻm; 
tìm các thửa đất (chưa gán vị 
trí 1) giao với nó
Tìm tuyến đường đi ngắn 
nhất từ thửa đất ra đến 
đường giao thông chính. 
Dựa vào khoảng cách, độ 
rộng hẻm nhỏ nhất, kết cấu 
hẻm đã đi qua xác định hệ số 
nhân và cấp vị trí 2, 3 hoặc 4
Xác định giá của thửa đất đã 
tìm thấy 
Đúng
Đường hẻm cuối ?
Sai Đúng
Duyệt qua từng thửa đất 
(chưa gán vị trí) 
Tìm điểm gần nhất trên 
đường/hẻm và tìm tuyến 
đường đi ngắn nhất từ thửa 
đất ra đến đường giao thông 
chính 
Tìm đường/hẻm gần thửa 
đất nhất 
Gán vị trí 4; Dựa vào kết cấu 
hẻm đã đi qua xác định hệ số 
nhân, tên đường và giá đất
Thửa đất cuối ?
Sai
Đúng
Kết thúc
Bắt đầu
Bước 1 Bước 2
Bước 3
Hình 1. Sơ đồ thuật toán mô hình tính toán vị trí và giá đất. 
 Trần Trọng Đức/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 27 - 34 31 
được thể hiện như trong Hình 2. Vai trò của các 
chức năng trong mô-đun này như sau: 
- Cập nhật thông tin cơ sở: cho phép nhân viên 
chỉnh sửa bảng giá đường và các điều kiện ra 
quyết định trong Bảng 1. 
- Tính vị trí và giá đất: cho phép tính vị trí và 
giá đất dựa trên dữ liệu cơ bản và dữ liệu của thửa 
đất. Nó bao gồm ba chức năng tương ứng với ba 
bước của mô hình xử lý. 
- Truy vấn thông tin thửa đất: cho phép truy 
vấn thông tin tính toán liên quan đến thửa đất và 
hiển thị tuyến đường đi từ thửa đất đến đường 
giao thông chính gần nhất. 
3.3. Thực nghiệm 
Mô-đun ứng dụng được phát triển dựa trên 
ngôn ngữ lập trình VB.Net và ArcGIS Engine 10.2.2 
(Michael Zeiler, 2001; ESRI, 2004). Mô-đun được 
sử dụng để gán vị trí và đơn giá cho các thửa đất 
của phường Tam Hiệp, TP. Biên Hòa. 
Hình 2 minh họa giao diện của ứng dụng GIS 
với mô-đun định giá đất và dữ liệu của khu vực 
nghiên cứu. Các thửa đất được thể hiện màu theo 
vị trí 1, 2, 3, 4. Dữ liệu này được cung cấp bởi 
phường Tam Hiệp. 
3.3.1. Kết quả xử lý 
Sử dụng các công cụ có trong mô-đun định giá 
đất, 6421 thửa đất ở đô thị thuộc khu vực nghiên 
cứu đã được xác định vị trí 1, 2, 3, 4. Hình 3 minh 
họa kết quả xác định vị trí thửa đất. Các thửa đất 
được thể hiện màu theo vị trí 1, 2, 3, 4 giống như 
thể hiện trong Hình 2 để thuận tiện so sánh với 
bản đồ vị trí đất thực hiện bởi cơ quan địa phương. 
3.3.2. Thời gian xử lý 
Không tính đến thời gian biên tập, chuẩn bị dữ 
liệu đầu vào cho chương trình định vị trí và giá đất, 
thời gian đã sử dụng để chạy các bước trong mô 
hình như sau: 
- Bước 1: 26 giây. 
- Bước 2: 15 phút 02 giây. 
- Bước 3: 17 giây. 
Tổng thời gian thực thi của mô hình là khoảng 
16 phút. 
3.3.3. Độ chính xác 
Để đánh giá chất lượng của mô hình xử lý, các 
thửa đất được định vị trí bởi mô hình được so 
sánh với các thửa đất tương ứng được định vị trí 
trên bản đồ vị trí đất đã ban hành. 
Hình 2. Giao diện của ứng dụng GIS với mô-đun định giá đất và dữ liệu thửa đất. 
32 Trần Trọng Đức/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 27 - 34 
Kết quả so sánh được tóm tắt trong ma trận 
sai số ở Bảng 2. 
Vị trí thửa đất trên bản đồ vị 
trí đất đã ban hành 
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 
V
ị t
rí
 t
h
ử
a 
đ
ất
xá
c 
đ
ịn
h
 t
h
eo
 m
ô
h
ìn
h
 x
ử
 lý
 Vị trí 1 1825 3 0 1 
Vị trí 2 3 2199 145 44 
Vị trí 3 0 132 1452 64 
Vị trí 4 0 83 59 411 
Tỉ lệ phần trăm phù hợp giữa 2 phương pháp 
(1825+2199+1452+411)*100/6421=91,73%. 
Vấn đề là cần phải xác định xem trong 8,23% 
vị trí không tương đồng, phương pháp nào xác 
định vị trí chính xác hơn. Do không có điều kiện để 
thảo luận với cơ quan địa phương về các vị trí có 
sự khác biệt, tác giả chỉ có thể đưa ra một số minh 
họa có thể tự kiểm chứng dựa trên văn bản quy 
định về định vị trí để cho thấy tính chính xác hơn 
của phương pháp tự động xác định vị trí theo mô
 hình so với bản đồ vị trí đất đã ban hành. 
- Minh họa 1: Thửa đất trên Hình 4a có đường 
ranh được đánh dấu bằng đường màu xanh được 
định vị trí 1 bởi chương trình xử lý, trong khi lại 
được xác định là vị trí 4 trên bản đồ vị trí đất đã 
ban hành ở Hình 4b. Quan sát trên bản đồ, có thể 
thấy rõ thửa đất nằm trên mặt tiền đường nên 
theo quy tắc quyết định, thửa đất phải thuộc vị trí 
1 và như vậy mô hình xử lý cho ra kết quả định vị 
trí chính xác. Lý do cơ quan địa phương xác định 
thửa đất này là vị trí 4 có thể là do thửa đất này lùi 
vào khoảng 5 m và không tiếp xúc với tuyến 
đường. 
- Minh họa 2: Quan sát các thửa đất nằm bên 
trong hình ellipse đứt đoạn thuộc Hình 4a, có thể 
thấy 1 thửa đất được xếp vị trí 3, do thửa đất nằm 
trên mặt hẻm có độ rộng 1,6 m và cách tuyến 
đường khoảng 30 m. Theo quy tắc quyết định 
trong Bảng 1, mô hình xử lý đã cho ra kết quả định 
vị trí chính xác hơn so với vị trí 4 trên bản đồ vị trí 
đất đã ban hành. 
- Minh họa 3: Các thửa đất nằm dọc theo một 
hẻm có độ rộng 6 m, khoảng cách xa nhất từ thửa 
đất ra đến đường Đồng Khởi là 75 m đã được xác 
định vị trí 2 theo mô hình xử lý (Hình 5a). 
Hình 3. Kết quả xác định vị trí thửa đất theo mô hình xử lý đã đề xuất. 
Bảng 2. Ma trận sai số của các kết quả định vị trí. 
 Trần Trọng Đức/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 27 - 34 33 
Theo quy tắc quyết định trong Bảng 1, mô 
hình xử lý đã cho ra kết quả định vị trí chính xác. 
Như vậy, các thửa đất đánh số 1, 2, 3, 4, 5 có vị trí 
4 trên Hình 5b trên bản đồ vị trí đất đã ban hành 
là sai. 
3.3.4. Truy vấn thông tin 
Để cho phép người dùng của hệ thống kiểm 
tra kết quả xác định vị trí thửa đất, một công cụ 
tương tác được phát triển. Khi sử dụng công cụ 
này, chỉ cần nhấp chọn vào một thửa đất trên bản 
đồ, một hộp thoại sẽ xuất hiện hiển thị thông tin 
thuộc tính chi tiết về kết quả định vị trí thửa đất, 
đồng thời tuyến đường đi từ thửa đất đến đường 
giao thông chính gần nhất cũng được hiển thị như 
trong Hình 6. 
4. Kết luận 
Việc xác định vị trí và giá đất cho số lượng lớn 
thửa đất trong một đơn vị hành chính là một 
nhiệm vụ tốn thời gian với khả năng sai sót cao. 
Nghiên cứu này đề xuất một mô hình xử lý và cụ 
thể hóa mô hình thành một mô-đun định giá đất. 
Sử dụng các công cụ có trong mô-đun định giá 
đất, 6421 thửa đất ở đô thị thuộc khu vực nghiên 
cứu đã được tự động xác định vị trí. 91,73% thửa 
đất được xác định có cùng vị trí và giá đất như 
được cung cấp bởi cơ quan địa phương cho thấy 
ứng dụng tiềm năng cao của mô hình. 
Tại một số vị trí có sự khác biệt, tiến hành tự 
kiểm chứng - dựa trên văn bản nhà nước đã quy 
định về định vị trí - cho thấy tính chính xác hơn 
của phương pháp tự động xác định vị trí theo mô 
hình so với bản đồ vị trí đất đã ban hành. Không 
tính đến thời gian biên tập, chuẩn bị dữ liệu đầu 
vào cho chương trình định vị trí và giá đất, thời 
gian định vị trí và giá đất cho 6421 thửa đất là vào 
khoảng 16 phút. Xem xét lượng thời gian mà nhân 
viên phải bỏ ra nếu thực hiện cùng khối lượng 
công việc bằng cách sử dụng kết hợp các chức 
năng có sẵn trong phần mềm GIS thông dụng và 
thực hiện thủ công, có thể thấy một lợi ích rất rõ 
ràng mà nhân viên có thể hưởng lợi khi sử dụng 
mô hình xử lý được đề xuất này. Bên cạnh mô-đun 
tự động xác định vị trí, một công cụ truy vấn thông 
tin thửa đất được phát triển, cho phép chọn một 
thửa đất trên bản đồ để xem lại các giá trị đánh giá 
đã đạt được cũng như xem lại tuyến đi từ thửa đất 
ra đến đường giao thông chính đã được xác định. 
Việc xem lại các giá trị đã đánh giá giúp người sử 
Hình 4. Minh họa 1 và 2 về sự khác biệt kết quả định vị trí giữa mô hình xử lý (a) và bản đồ vị trí đất 
đã ban hành (b). 
Hình 5. Minh họa 3 về sự khác biệt kết quả định vị trí giữa mô hình xử lý (a) và bản đồ vị trí đất đã 
ban hành (b). 
34 Trần Trọng Đức/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 27 - 34 
dụng hoặc nhân viên có thể kiểm chứng và từ đó 
có được sự tin cậy về mức độ chính xác của vị trí 
được xác định. 
Tài liệu tham khảo 
ESRI, (2004). ArcGIS® Engine developer guide, 
ESRI Press. 41 - 56. 
Le Van Trung, (2012). GIS for mapping land price 
of the Tien Giang province, International 
Symposium on GeoInformatics for Spatial-
InfraStructure Development in Earth and Allied 
Sciences, 2012. 
cu.ac.jp/gisideas12/viewpaper.php?id=464 
Michael Zeiler, (2001). Exploring ArcObjects vol. 1 
& vol. 2, ESRI Press. 727 - 976. 
Michael Zeiler, (1999). Modeling our world, ESRI 
guide to Geodatabase design, ESRI Press. 1 - 21. 
Tran Trong Duc, Nguyen The Bach, (2011). 
Valuation of land parcel using GIS and ArcGIS 
Engine, Asia Geospatial Forum, Jakarta, 
Indonesia. 67. 
UBND tỉnh Đồng Nai, (2010). Quyết định số 
79/2010/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban 
hành Quy định về giá các loại đất trên địa bàn 
tỉnh Đồng Nai năm 2011. 1 - 6. 
UBND tỉnh Đồng Nai, (2019). Quyết định số 
49/2019/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban 
hành Quy định về giá các loại đất trên địa bàn 
tỉnh Đồng Nai năm 2019. 3 - 5. 
Hình 6. Kết quả tra xét thông tin thửa đất. 

File đính kèm:

  • pdfdinh_vi_tri_va_gia_cho_tung_thua_dat_su_dung_arcgis_engine.pdf