Địa tầng phân tập các thành tạo cát Đệ tứ ven biển Nam Trung Bộ và ý nghĩa địa tầng
Các thành tạo cát ven biển Nam Trung Bộ đã được nhiều tác giả nghiên cứu theo nhiều
mục tiêu khác nhau, chủ yếu là phục vụ đo vẽ lập bản đồ ở các tỷ lệ khác nhau. Có 5 chu kỳ trầm
tích được xác lập dựa trên tuổi tuyệt đối của cát phân tích bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang
thạch anh (TL), phương pháp đối sánh với 5 chu kỳ băng hà/gian băng trên thế giới và 5 chu kỳ trầm
tích của đồng bằng Sông Hồng. 5 chu kỳ trầm tích cát ven biển Nam Trung Bộ tương ứng với 5 phức
tập. Phức tập 1 có tuổi Pleistocen sớm phần sớm (Q11); phức tập 2 có tuổi Pleistocen giữa phần sớm
(Q12a); phức tập 3 có tuổi Pleistocen giữa phần muộn (Q12b); phức tập 4 có tuổi Pleistocen muộn
phần sớm (Q13a); phức tập 5 có tuổi Pleistocen muộn phần muộn-Holocen (Q13b-Q2). Mỗi phức tập
có 3 miền hệ thống tương ứng với 3 phức hệ tướng trầm tích: (1) Miền hệ thống trầm tích biển thấp
tương ứng với phức hệ tướng cát sạn aluvi (arLST) hoặc phức hệ tướng cát đỏ biển-gió (mvLST);
(2) Miền hệ thống trầm tích biển tiến tương ứng với phức hệ tướng cát trắng, cát trắng loang lổ đê
cát ven bờ (mtTST); (3) Miền hệ thống trầm tích biển cao tương ứng với phức hệ tướng cát đỏ biển gió (mvHST).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Địa tầng phân tập các thành tạo cát Đệ tứ ven biển Nam Trung Bộ và ý nghĩa địa tầng
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 74 Original Article Sequence Stratigraphy of South Central Coastal Quaternary Sandy Formation and Stratigraphic Significance Nguyen Van Tuan1,*, Tran Nghi2, Tran Tan Van2 1Vietnam Institute of Geoscience and Mineral Resources, 67 Chien Thang, Van Quan, Ha Dong, Hanoi, Vietnam 2VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Received 12 April 2019 Revised 09 May 2019; Accepted 22 May 2019 Abstract: The South Central Coastal Quaternary sandy formation has been studied by many authors according to different objectives, mainly for establishing quaternary geological maps ata different scale. There are 5 sedimentary cycles established based on the absolute age of the sand, that was analyzed by the method of thermoluminescent dating of quartz (TL), and by the comparison between 5 global glacial /interglacialcycles and 5 sedimentary cycles of the Red River Delta. The Southern Central coastal sandy cycle corresponds to 5 sequences. Sequence 1 has the age of early Pleistocene (Q11); Sequence 2 has middle Pleistocene age, early part (Q12a); Sequence 3 has Pleistocene age in the middle of the late part (Q12b); Sequence 4 has age of early Late Pleistocene part (Q13a) and Sequence 5 has age of late Pleistocene - Holocene (Q13b-Q2). Each sequence has 3 systems which tract corresponding to 3 lithofacies complex: (1) Lowstand systems tractcorresponding to alluvial gravelly sand facies complex (arLST) or marine-wind red sand facies complex (mvLST); (2) Transgressive systems tract corresponding to the white sand and spotted white sandy barrier bar facies complex (mtTST); Highstand systems tract corresponding to the marine-wind red sand facies complex (mvHST). Keywords: Sequence startigraphy, sedimentary cycle, systems tract, lithofacies complex. * ________ *Corresponding author. E-mail address: geotech.vn.tuan@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4382 VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 75 Địa tầng phân tập các thành tạo cát Đệ tứ ven biển Nam Trung Bộ và ý nghĩa địa tầng Nguyễn Văn Tuấn1,*, Trần Nghi 2, Trần Tân Văn1 1Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, 67 Chiến Thắng, Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam 2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 12 tháng 4 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 09 tháng 5 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 22 tháng 5 năm 2019 Tóm tắt: Các thành tạo cát ven biển Nam Trung Bộ đã được nhiều tác giả nghiên cứu theo nhiều mục tiêu khác nhau, chủ yếu là phục vụ đo vẽ lập bản đồ ở các tỷ lệ khác nhau. Có 5 chu kỳ trầm tích được xác lập dựa trên tuổi tuyệt đối của cát phân tích bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh (TL), phương pháp đối sánh với 5 chu kỳ băng hà/gian băng trên thế giới và 5 chu kỳ trầm tích của đồng bằng Sông Hồng. 5 chu kỳ trầm tích cát ven biển Nam Trung Bộ tương ứng với 5 phức tập. Phức tập 1 có tuổi Pleistocen sớm phần sớm (Q11); phức tập 2 có tuổi Pleistocen giữa phần sớm (Q12a); phức tập 3 có tuổi Pleistocen giữa phần muộn (Q12b); phức tập 4 có tuổi Pleistocen muộn phần sớm (Q13a); phức tập 5 có tuổi Pleistocen muộn phần muộn-Holocen (Q13b-Q2). Mỗi phức tập có 3 miền hệ thống tương ứng với 3 phức hệ tướng trầm tích: (1) Miền hệ thống trầm tích biển thấp tương ứng với phức hệ tướng cát sạn aluvi (arLST) hoặc phức hệ tướng cát đỏ biển-gió (mvLST); (2) Miền hệ thống trầm tích biển tiến tương ứng với phức hệ tướng cát trắng, cát trắng loang lổ đê cát ven bờ (mtTST); (3) Miền hệ thống trầm tích biển cao tương ứng với phức hệ tướng cát đỏ biển- gió (mvHST). Từ khóa: Phức tập, chu kỳ trầm tích, miền hệ thống trầm tích, phức hệ tướng trầm tích. 1. Mở đầu Trước năm 1975, nghiên cứu về địa chất-địa mạo ven biển Nam Trung Bộ ít được quan tâm, ngoại trừ Fontain (1972) đã có một công trình nghiên cứu về địa chất Đệ Tứ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Trong công trình này, Fontain đã phát hiện ra một tầng cát kết vôi mà ông cho là tuổi Neogen nằm trên thềm biển cao ở bờ biển Khánh ________ Tác giả liên hệ. Địa chỉ email: geotech.vn.tuan@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4382 Hòa. Đây là nhận định mang tính chất cảm tính mà chưa có kiểm chứng về tuổi tuyệt đối. Từ năm 1975 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên đề và thực hiện các nhiệm vụ đo vẽ bản đồ địa chất Đệ Tứ tỷ lệ 1/500.000 (Đỗ Tuyết, Nguyễn Đức Tâm, 1994), tỷ lệ 1/100.0000 (Ngô Quang Toàn, 2001), tỷ lệ 1/50.000 (Nguyễn Văn Cường, 2001; Hoàng Phương, 1977; Ma Công Cọ, 1997) [1-4]. Các tác giả đã thành lập cột địa tầng trầm tích Đệ N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 76 Tứ không có trầm tích tuổi Pleistocen sớm, phần sớm (Q11) và xác lập hệ tầng Phan Thiết có tuổi Q12- 3pt khác với Lê Đức An (1978) đã xác lập hệ tầng Phan Thiết có tuổi Q12pt [5]. Kết quả xác định tuổi của hệ tầng Phan Thiết chỉ có tính chất quy ước vì lúc bấy giờ chưa có giá trị tuổi tuyệt đối. Năm 2000-2001 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên-Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Tổng hợp Wollongong đã triển khai một đề tài hợp tác “Nghiên cứu tuổi, nguồn gốc và điều kiện thành tạo cát đỏ khu vực Bình Thuận” do Trần Nghi, Colin Wallace, Brian Jone chủ trì thực hiện. Các tác giả đã phát hiện tầng cát đỏ bị laterit hóa dạng mũ sắt chứa tectit sắc cạnh, đồng thời lần đầu tiên đã lấy mẫu ở vết lộ và phân tích tuổi tuyệt đối bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh (TL) một loạt mẫu tại phòng thí nghiệm nhiệt huỳnh quang của Khoa Địa chất, Trường Đại học Tổng hợp Wollongong (Bảng 1) [6]. Các kết quả nghiên cứu nói trên đã có những đóng góp quan trọng về dự đoán tuổi thành tạo trầm tích của hệ tầng Phan Thiết và hệ tầng Mũi Né có tuổi Pleis ... n bờ cấu tạo phân lớp nằm ngang do sóng bị tướng cát đỏ biển-gió cấu tạo khối phủ trên bề mặt bào mòn (hình 4). Kết quả phân tích tuổi TL của tầng cát này >204kaBP. - Miền hệ thống trầm tích biển cao (HST, Sq2-Q12a):Tướng cát đỏ biển-gió (mvHST, Sq2- Q12a) Tướng cát đỏ biển-gió ở Suối Tiên có tuổi (TL) >181ka BP (bảng 6), cấu tạo phân lớp xiên chéo rộng phủ trên bề mặt bào mòn của tướng cát trắng vàng loang lổ đê cát ven bờ, tạo ra một bức tranh đa sắc màu hết sức kỳ vĩ. (3) Phức tập 3 tuổi Pleistocen giữa phần muộn(150-70 BP) (Sq3-Q12b) - Miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST, Sq3-Q1 2b): Phức hệ tướng cuội sạn chứa cát thô đa khoáng (arLST,Sq3-Q12b) phân bố ở khu vực Phức Thể (Ninh Thuận). Trầm tích có cấu tạo phân lớp xiên chéo đồng hướng lòng sông miền trung du(arLST-Sq3-Q12b) (hình 11). Tại Hòn Rơm, miền hệ thống trầm tích biển thấp được đặc trưng bởi phức hệ tướng cát đỏ biển-gió có tuổi 108 ± 49 kaBP. - Miền hệ thống trầm tích biển tiến (TST, Sq3-Q1 2b): Phức hệ tướng cát xám, cát trắng vàng loang lổ đê cát ven bờ biển tiến (mTST, Sq3- Q12b). Phức hệ tướng này gặp ở khu vực sân bay Phan Thiết, Chí Công (Bình Thuận) và ở Phước Dinh, Phức Thể (Ninh Thuận) (hình 10, 11). Phức hệ tướng cát trắng loang lổ đê cát ven bờ ở Chí Công có tuổi 103 ± 11 kaBP (bảng 4). Cát trắng của đê cát ven bờ bị dính kết chắc do keo silic và keo vôi. Những trận mưa lũ hàng năm đã cắt xẻ thành những hình mũi mác, các bức tượng kỳ dị tạo ra bức tranh kỳ vĩ và huyền thoại. N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 85 Hình 8. Đặc điểm thạch học theo các miền hệ thống (LST, TST, HST) của phức tập Sq2 (khu vực Suối Tiên, Bình Thuận). Hình 9. Các phức hệ tướng và miền hệ thống trầm tích của phức tập Sq1, Sq2 (khu vực Tiến Thành, Bình Thuận). - Miền hệ thống trầm tích biển cao (HST, Sq3-Q12b): Phức hệ tướng cát đỏ biển- gió biển cao (mvHST,Sq3-Q12b) Điển hình của miền hệ thống trầm tích này là phức hệ cát đỏ biển-gió ở Suối Tiên có tuổi 85±9 kaBp(bảng 1, bảng 4)phủ trên bề mặt bào mòn của phức hệ tướng đê cát ven bờ. Trầm tích phổ biến có cấu tạo phân lớp xiên chéo rộng, đôi nơi có cấu tạo khối (hình 10; 12). 4) Phức tập 4 tuổi Pleistocen muộn phần sớm (70-30ka BP) (Sq4,Q13a) - Miền hệ thống trầm tích biển thấp (LSTSq4,Q1 3a): Phức hệ tướng cát đỏ biển-gió (mvLST,Sq4-Q13a) phân bố ở khu vực Sông Lũy, Chí Công. Trầm tích có cấu tạo phân lớp xiên chéo rộng, màu đỏ rượu vang. Cát đỏ biển gió ở Sông Lũy có tuổi 62±6 ka BP phủ trên phức hệ tướng cát đỏ biển-gió của phức tập Sq3 (hình 12, bảng 1, bảng 4).Dưới lát mỏng thạch học, hàm lượng thạch anh chưa đạt tới 90%, có độmài tròn và chọn lọc kém (Ro = 0,4; So = 2,3). Tất cả các hạt vụn đều bị bao bởi vỏ hematit dày, chứng tỏ giai đoạn biển thoái Pleistocen muộn có khí hậu khô nóng kéo dài xen kẽ với mưa lũ (hình 13). - Miền hệ thống trầm tích biển tiến (TST,Sq4-Q1 3a):Phức hệ tướng cát vàng, cát đỏ loang lổ đê cát ven bờ (mTST, Sq4,Q13a) phân bố ở Chí Công, sân bay Phan Thiết và Sông Lũy. Phức hệ tướng cát vàng đỏ loang lổ ở Chí Công có tuổi 52±17 ka BP, cấu tạo phân lớp ngang và xiên mịn do sóng. Hàm lượng thạch anh chiếm 94%, độ mài tròn và chọn lọc tương đối tốt (Ro = 0,6; So = 1,4) (hình 12). - Miền hệ thống trầm tích biển cao (HST,Sq4-Q1 3a): Phức hệ tướng cát đỏ biển-gió (mvHST, Sq4, Q13a) đặc trưng là mặt cắt ở Suối Tiên, Sông Lũy. Cát thạch anh màu đỏ ở Suối Tiên có tuổi 48±6 ka BP. Hàm lượng SiO2 thấp (79%) do trầm tích chứa nhiều thành phần bột sét (bảng 3). N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 86 Hình 10. Các phức hệ tướng và miền hệ thống trầm tích của phức tập Sq2 (khu vực Chí Công), Sq3,Sq4 (khu vực Sân bay Phan Thiết). Hình 11. Các phức hệ tướng và miền hệ thống trầm tích của phức tập Sq2 (khu vực Chí Công), Sq3,Sq4, Sq5 (khu vực Phước Dinh, Ninh Thuận). N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 87 Bảng 4. Tổng hợp các đặc điểm thạch học và tướng trầm tích cát Đệ Tứ khu vực Nam Trung Bộ theo địa tầng phân tập và chu kỳ trầm tích Phức tập (Sq) Tuổi Miền hệ thống Chu kỳ trầm tích Md (mm) Sotb Ro tb Qtb (%) Tuổi TL (ka) Tuổi Tectit (ka) Địa điểm Tướng và miền hệ thống trầm tích Đặc điểm thạch học và tướng trầm tích Dao động mực nươc biển Biển tiến Biển thoái Sq5 Q13b- Q2 30kaBp HST C5 0,22 1,5 0,7 93 VN44: 14±2 Bàu Trắng mv HST Tướng cát vàng biển- gió Holocen TST 0,15-0,26 1,5-1,2 0,6-0,8 95-98 VN11: 14±2 Tùy Phong mv, m TST Tướng cát vàng biển- gió và cát trắng Holocen giữa LST 0,21 1,4 0,6 92 VN45: 28±4 Sân bay Phan Thiết mv LST Tướng cát đó biển gió LST, tuổi Q3b Sq4 Q13a 70kaBp HST C4 0,19 1,5 0,6 91 VN37: 48±6 Suối Tiên mv HST Tướng cát đỏ biển-gió Pleistocen muộn, phần sớm TST 0,27 1,3 0,8 96 VN18: 52±17 Chí Công mTST Tướng cát vàng - trắng,loang lổ, đê cát ven bờ, TST, tuổi Q13a LST 0,20 1,4 0,7 90 VN30: 62+6 Sông Lũy mv LST mv HST Tướng cát đỏ bién gió LST, tuổi Q13a Sq3 Q12b 150kaBp HST C3 0,18 1,5 0,6 91 VN15: 85±9 Suối Tiên Tướng cát đỏ biển-gió HST, tuổi Q2b TST 0,26 1,3 0,8 96 VN20: 103+11 Chí Công m TST Tướng cát vàng đỏ, đê cát ven bờ, TST, tuổi Q12b LST 0,45 2,7 0,4 93 VN 32: 108±49 Hòn Rơm mv, ar LST Tướng sạn cát lòng sông, TST, tuổi Q12b Sq2 Q12a 700kaBp HST C2 0,25 1,6 0,6 92 VN14b: >181 Suối Tiên mv HST Tướng cát đỏ biển-gió HST, tuổi Q12a TST 0,23 1,3 0,7 95 VN14: >204 Suối Tiên m TST Tướng cát trắng-vàng, đê cát ven bờ, TST, tuổi Q12a LST 0,18 1,3-2,5 0,7-0,5 90-45 J30404: 650 Phan Rang mv, ar LST Tướng cát đỏ biển-gió LST, tuổi Q12a Sq1 Q11 1.900kaBp HST C1 0,25 1,6 0,5 80 VN101: 700 Hòn Rơm mv HST Tướng cát đỏ biển- gió HST, tuổi Q11 TST 0,24 1,5 0,6 85 J20132: 720 Tùy Phong m TST Tướng cát trắng xám, đê cát ven bờ, tuổi Q11 LST <0,56 2,9 0,4 30 ar LST Tướng cuội sạn lòng sông LST, tuổi Q11 N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 88 Hình 12. Các phức hệ tướng và miền hệ thống trầm tích của phức tập Sq2 (khu vực Chí Công), Sq3,Sq4, Sq5 (khu vực Mũi Né, Bình Thuận). Hình 13. Đặc điểm thạch học theo các miền hệ thống (LST, TST, HST) của phức tập Sq4 (khu vực Suối Tiên, Bình Thuận). 5) Phức tập 5 tuổi Pleistocen muộn phần muộn-Holocen (30 kaBP đến nay) (Sq5,Q13b -Q2) - Miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST, Sq5 -Q13b-Q2): Phức hệ tướng cát vàng biển-gió (mvLST, Sq5-Q13b) Phức hệ tướng cát vàng biển-gió tuổi Pleistocen muộn (mvQ13b) khu vực ven biển Ninh Thuận-Bình Thuận được thành tạo từ 50- 10kaBP, tức kéo dài suốt trong giai đoạn biển thoái của băng hà Wurm 2 (50-18 kaBP) và một nửa thời gian của biển tiến Flandrian (18-10 kaBP). Đây là giai đoạn hoạt động mạnh mẽ của gió và nước ngầm. Gió tái vận chuyển và tích tụ các cồn cát tạo nên địa hình gò đồi lượn sóng. Nước ngầm và nước mặt thay đổi theo mùa trong điều kiện khí hậu khô nóng. Môi trường các cồn cát luôn có sự luân phiên giữa mùa mưa (nước mang Fe2+ đến, chế độ khử) và mùa khô (chế độ ô xy hóa) Fe2+ không màu kết tủa thành Fe3+ có màu vàng bao quanh các hạt vụn thạch anh. Do Ninh Thuận và Bình Thuận có chế độ khí hậu khô nóng nên quá trình trên được tăng cường mạnh mẽ Fe2O3.nH2O (limonit) sẽ bị mất nước biến thành Fe2O3 (hematit) có màu đỏ rượu vang (hình 12). - Miền hệ thống trầm tích biển tiến (TST, Sq5-Q2): Phức hệ tướng cát trắng đê cát ven bờ (mTST, Sq5-Q2) Tương tự như cát trắng ở ven biển Bắc Trung Bộ, cát trắng Holocen giữa ven biển Ninh Thuận và Bình Thuận cũng có tuổi 6-5ka BP, được thành tạo trong pha biển tiến cực đại Flandrian. - Miền hệ thống trầm tích biển cao (HST, Sq5 -Q13b-Q2):Phức hệ tướng cát vàng biển-gió (mvHST, Sq5-Q2) Dọc ven biển từ Ninh Thuận đến Bình Thuận có thể thấy vô số các đụn cát màu vàng nhạt có hình thái thay đổi từng ngày. Chúng do gió tạo ra và liên tục bị biến động từ Holocen muộn đến nay. Các cồn cát này có tuổi tương ứng với các trầm tích cát ởđồng bằng châu thổ Bắc Bộ và Nam Bộ, thuộc miền hệ thống trầm tích biển cao. N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 89 3. Phân chia địa tầng các thành tạo cát ven biển Nam Trung Bộ trên cơ sở địa tầng phân tập Phân chia địa tầng trầm tích Đệ Tứ các đồng bằng ven biển Việt Nam là bài toán nan giải, cho đến nay vẫn chưa có đáp số. Lý do rất đơn giản là trầm tích Đệ Tứ không có hóa thạch định tầng, việc phân định các phân vị địa tầng của các tác giả phương án đo vẽ bản đồ địa chất Đệ Tứ tỷ lệ 1/50.000 đã bị lệ thuộc vào khung địa tầng của Hoàng Ngọc Kỷ (1975) phân chia thành 5 hệ tầng ở đồng bằng Sông Hồng chủ yếu dựa vào trực giác về thành phần thạch học, đặc biệt dựa vào 2 tầng đánh dấu là “sét loang lổ” và “sét xám xanh”. Ở khu vực Nam Trung Bộ, “hệ tầng Phan Thiết” có tuổi Q12pt (Lê Đức An) và Q12-3pt (Hoàng Phương và nnk) phân chia cũng không có đủ cơ sở khoa học. Kết quả phân chia 5 phức tập đối với các thành tạo cát ven biển Nam Trung Bộ của công trình này là hoàn toàn tương đồng với 5 phức tập của trầm tích Đệ Tứ đồng bằng Sông Hồng của Trần Nghi (2018). Bởi lẽ cả 2 khung địa tầng phân tập này đều được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa các phức hệ tướng trầm tích và sự thay đổi mực nước biển toàn cầu do ảnh hưởng của 5 chu kỳ băng hà/gian băng. Các chu kỳ trầm tích cát được chuẩn hóa về tuổi địa tầng nhờ một khối lượng lớn giá trị phân tích tuổi tuyệt đối trêntất cả các mặt cắt trầm tích cát tiêu biểu ở Ninh Thuận-Bình Thuận bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh (TL) tại phòng thí nghiệm nhiệt huỳnh quang của Trường đại học Tổng hợp Wollongong (Australia) (đề tài hợp tác Quốc tế giữa Trường ĐHKHTN-ĐHQGHN và Trường ĐHTH Wollongong do Trần Nghi chủ trì, 1997-2001). 4. Kết luận và trao đổi 1. Nghiên cứu địa tầng phân tập trầm tích cát Đệ Tứ Nam Trung Bộ đề cập trong nội dung bài báo là dựa trên quan điểm và mô hình của Trần Nghi (2012, 2018). Trong đó quan trọng nhất là lấy mối quan hệ giữa chu kỳ các phức hệ tướng trầm tích và chu kỳ thay đổi mực nước biển toàn cầu làm cơ sở khoa học cho phân chia ranh giới các phức tập và các miền hệ thống. 2. Ranh giới các phức tập là lấy ranh giới giữa miền hệ thống biển thấp và miền hệ thống biển cao (LST/HST) 3. Mỗi một phức tập (sequence) có 3 miền hệ thống (từ dưới lên): miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST), miền hệ thống trầm tích biển tiến (TST) và miền hệ thống trầm tích biển cao (HST). 4. Tích hợp 3 miền hệ thống với 3 phức hệ tướng sẽ có 5 công thức tổng quát cho 5 phức tập: Sq1 (Q11) = ar/mvLST + mTST + mvHST Sq2(Q12a) = ar/mvLST + mTST + mvHST Sq3 (Q12b) = mvLST + mTST + mvHST Sq4(Q13a) = mv LST + mTST + mvHST Sq5(Q13b-Q2) = mv LST + mTST + mvHST 5. Đối với phức tập thứ nhất và thứ hai miền hệ thống trầm tích biển thấp được đặc trung bởi phức hệ tướng aluvi miền núi, trung du và đồng bằng.Từ phức tập thứ 3 trở đi phức hệ tướng cát đỏ phát triển từ miền hệ thống biển cao liên tục lên miền hệ thống biển thấp (mvLST/mvHST) 6. Phức hệ tướng cát trắng vàng loang lổ của đê cát ven bờ thể hiện quá trình phong hóa thấm đọng dang dở do nước ngầm hoạt động có chu kỳ. Lời cảm ơn Để hoàn thành công trình này tác giả đã nhận được sự giúp đỡ và quan tâm của Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên-ĐHQGHN, Bộ môn Trầm tích và Địa chất biển, Viện Nghiên cứu Địa môi trường và Thích ứng biến đổi khí hậu. Nhân dịp này tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các cơ quan nói trên về sự giúp đỡ quý báu đó. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Đức Tâm, Đỗ Tuyết, Thuyết minh bản đồ địa chất Đệ Tứ Việt Nam tỷ lệ 1/500000, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 1994. N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 90 [2] Ngô Quang Toàn (Chủ biên), Vỏ phong hóa và trầm tích Đệ tứ Việt Nam, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội, 2001. [3] Nguyễn Văn Cường (chủ biên), Báo cáo thuyết minh đo vẽ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Hàm Tân-Côn Đảo tỷ lệ 1/50.000, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 2001. [4] Hoàng Phương (chủ biên), Báo cáo kết quả đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Phan Thiết tỷ lệ 1/50.000, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 1997. [5] Lê Đức An, Đinh Ngọc Lựu, Những phát hiện mới về tectit và ý nghĩa của chúng trong việc nghiên cứu địa chất-địa mạo lãnh thổ phía nam Việt Nam, Tập san Bản đồ địa chất 36 (1978) 37- 40. [6] V.Mu. Colin, G.J. Brian, T. Nghi, M.P. David, V.V. Vinh, T.N. Tinh, C.N. Gerald, Thermoluminescene ages for a reworked coastal barier, southeastern Vietnam: preminary report, Journal of Asian Earth Sciences 20 (2002) 535-548. [7] Trần Nghi, Nguyễn Địch Dỹ, Đinh Văn Thuận, Vũ Văn Vĩnh, Ma Công Cọ, Trịnh Nguyên Tính, Môi trường và cơ chế thành tạo cát đỏ Phan Thiết, Tạp Chí Địa chất A/245 (1998) 10-12. [8] Trần Nghi, Địa chất trầm tích Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2018. [9] Trần Nghi, Tiến hóa các thành tạo cát ven biển Miền Trung trong mối tương tác với sự thay đổi mực nước biển trong Đệ Tứ, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Địa chất và Địa vật lí biển 2 (1996) 130-138.
File đính kèm:
- dia_tang_phan_tap_cac_thanh_tao_cat_de_tu_ven_bien_nam_trung.pdf