Đề tài Phục hồi chức năng tim mạch cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim - Nguyễn Đăng Khoa
• PHCNTM toàn diện
• PHCNTM chỉ dựa vào tập luyện đơn thuần
• PHCNTM chỉ dựa vào tư vấn tâm lý & thay đổi lối sống
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phục hồi chức năng tim mạch cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim - Nguyễn Đăng Khoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Phục hồi chức năng tim mạch cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim - Nguyễn Đăng Khoa
Phục hồi chức năng tim mạch cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim Bs Nguyễn Đăng Khoa Khoa VLTL-PHCN BVCR Chứng cứ về lợi ích của PHCNTM • PHCNTM toàn diện • PHCNTM chỉ dựa vào tập luyện đơn thuần • PHCNTM chỉ dựa vào tư vấn tâm lý & thay đổi lối sống Đều ↓tỉ lệ tử vong so với chăm sóc thông thường PHCNTM là gì? • Phục hồi chức năng (PHCN) tim mạch là chương trình bao gồm vừa tập luyện và giáo dục được thiết kế nhằm tối ưu hóa thể chất, tâm lý và chức năng xã hội của bệnh nhân. Nó là cách tiếp cận đa ngành giúp cải thiện sự phục hồi ngắn hạn về thể chất và những thay đổi dài hạn về lối sống, do đó làm giảm bệnh suất và tử suất tối ưu hóa Thể chất Tâm lý Chức năng xã hội Tập luyện Giáo dục Phối hợp đa chuyên ngành ↓ bệnh suất ↓ tử xuất Hòa nhập cộng đồng Định nghĩa PHCNTM Chỉ định PHCN tim mạch • Nhồi máu cơ tim gần đây • Mổ bắc cầu mạch vành • Phẫu thuật van tim • Ghép tim • Can thiệp mạch vành có hoặc không đặt stent • Suy tim (triệu chứng lâm sàng ổn định) Nguyên lý chung của PHCNTM • SỚM • LIÊN TỤC • DUY TRÌ Bắt đầu ngay từ ngày 1 sau biến cố hoặc sau can thiệp Không để đứt quãng chương trình PHCNTM: chuyển ngay đến cơ sở chuyển tiếp (tại nhà HOẶC đơn vị chuyển tiếp) BN tự tiếp tục chương trình PHCNTM suốt đời Các giai đoạn trong PHCNTM • Giai đoạn 1 (giám sát thật chặt - strictly supervised): BN nội trú • Giai đoạn 2 (giám sát chặt - supervised): BN ngoại trú → cơ sở PHCN / bệnh viện • Giai đoạn 3 (giám sát tối thiểu - minimally supervised): BN ngoại trú → cơ sở PHCN / bệnh viện hoặc ở cộng đồng • Giai đoạn 4 (không giám sát - unsupervised): BN tự tập tại nhà hoặc phòng tập ngoài cộng đồng Vì lý do kinh tế: Muốn giảm chi phí nằm viện nhưng vẫn duy trì tính liên tục của chương trình PHCNTM Nhiều mô hình đã rút ngắn thời gian nằm viện nhưng thêm giai đoạn chuyển tiếp 0 tuần 6 tuần 12 tuần 2 BN nội trú cấp tính 1 Chăm sóc chuyển tiếp BN ngoại trú: Bệnh viện PHCN Giai đoạn duy trì: Các cơ sở tại cộng đồng 4 Giám sát chặt Giám sát vừa Vĩnh viễn Trung tâm điều dưỡng Chăm sóc tại nhà BN Mô hình PHCNTM mẫu ở Mỹ Bệnh viện PHCN Giai đoạn nội trú • Dịch chuyển sớm (Early mobilization) – Ngồi → Di chuyển sang ghế → Đi lại • Vận động trong sinh hoạt • Duy trì tầm vận động • Tư vấn • Đánh giá & thực hiện test dưới mức tối đa (Submaximal test) Cường độ các vận động này từ thấp (1MET) rồi tăng dần nhưng nên < 4 MET trong vòng 14 ngày Nội dung của PHCNTM giai đoạn nội trú • 1930s: BN NMCT phải nằm liên tục 6 tuần • 1950s: Bs Hellerstein cho BN cho ngồi sớm tại giường → sang ghế cạnh giường → đứng & đi sớm (Chair Treatment & Early Ambulation) • Tỉ lệ tử vong BN được cho ngồi ghế sớm giảm đáng kể • Ngày nay sử dụng thuật ngữ dịch chuyển sớm (Early Mobilization): Ngồi → Di chuyển sang ghế → Đi lại Rajala J et al, Cardiac rehabilitation in BC: An approach based on Dr Hellerstein’s model Issue: BCMJ, Vol. 55, No. 3, April 2013, page(s) 153-158 Dịch chuyển sớm ở bệnh nhân NMCT ý nghĩa lịch sử Nguyên tắc chung • Tránh: (trong giai đoạn sớm) – Bài tập đẳng trường (vận động yếm khí + tăng nhịp tim) (Co cơ đẳng trường là co cơ nhưng không thay đổi chiều dài của cơ và góc khớp = gồng cơ) – Nhảy (vận động yếm khí + tăng nhịp tim) – Những bài tập gây tác dụng giống như nghiệm pháp Valsava vì có thể làm loạn nhịp – Những bài tập nâng cao chân vì có thể tăng tiền tải Các chống chỉ định tập ở tất cả các giai đoạn PHCNTM (Nội & Ngoại trú) - Cơn đau thắt ngực không ổn định - Có dấu hiệu thiếu máu cục bộ thay đổi trên điện tâm đồ lúc nghỉ - HATT lúc nghỉ ≥ 200 mmHg hoặc HATTg lúc nghỉ ≥ 110 mmHg (trường hợp này phải giá từng trường hợp) - Hạ HA tư thế kèm triệu chứng - Hẹp động mạch chủ nặng: Phân suất áp lực tâm thu đỉnh (peak systolic pressure gradient) > 50 mmHg với lỗ van động mạch chủ < 0,75 cm2 ở người lớn có kích trhước trung bình) - Bệnh hệ thống cấp tính hoặc sốt - Loạn nhịp nhĩ hoặc thất chưa kiểm soát được - Nhịp nhanh xoang chưa kiểm soát được (>120 l/phút) - Suy tim mất bù - Block nhĩ thất độ III (không có máy tạo nhịp) - Viêm màng tim hoặc cơ tim đang hoạt động - Có dấu hiệu thuyên tắc mạch gần đây - Viêm tĩnh mạch kèm huyết khối - Tiểu đường chưa kiểm soát được (đường lúc đói > 400 mg%) - Có những vấn đề về chỉnh hình ngăn trở việc tập luyện - Những rối loạn chuyển hóa như viêm tuyến giáp, tăng hoặc hạ K+, hạ thể tích máu Các chống chỉ định tập ở tất cả các giai đoạn PHCNTM (Nội & Ngoại trú) (TT) Khác biệt trong một số phác đồ • Một số phác đồ cho “tốc độ nhanh” hơn so với các phác đồ khác “Tốc độ nhanh” = Sớm hơn và cường độ vận động cao hơn ở những ngày đầu PHCN • Các phác đồ của AACVPR có “tốc độ nhanh” hơn • AACVPR: American Association Of CardioVascular and Pulmonary Rehabilitation Phác đồ 1 (7 – 14 ngày) • Thời kỳ cấp (đang nằm trong đơn vị chăm sóc mạch vành) – Các bài tập từ 1 -2 MET, tập 1 – 2 lần/ngày trong 5 – 10 phút Bài tập duy trì tầm vận động thụ động Bài tập duy trì tầm vận động chủ động chi trên Bài tập duy trì tầm vận động chủ động chi dưới • Thời kỳ bán cấp (được chuyển nằm ở khoa phòng) – Các bài tập từ 2 - 4 MET, Tập 2 – 3 lần/ngày trong 10 – 20 phút. – Nhịp tim mục tiêu = 60% - 70% x (220 – tuổi bệnh nhân) Tập các bài tập dẻo không dụng cụ (Calisthenics), chú ý không được nhảy Cho đi sớm trong phòng rồi dọc hành lang Đi treadmill 1mph → ↑ dần dần lên 1,5 mph, 2mph, 2,5 mph nếu bệnh nhân dung nạp được mph: mile per hour 1 mile = 1,6 km Lượng MET tiêu tốn • 1mph (đi chậm) = 1,5 – 2 MET • 2 mph (đi đều, vừa ) = 2 – 3 MET • Đẩy xe lăn: 2 – 3 MET • 2,5 mph (đi nhanh) = 3 – 4 MET Định nghĩa MET (Metabolic equivalent) • 1 MET được định nghĩa là 3,5 ml 02 được tiêu thụ trên 1 kg cân nặng trong 1 ... ác dấu chứng ngoài nghiệm pháp • Ứng dụng sau phân tầng: – Phân phối số lượng nhân lực & chuẩn bị hồi sức tim mạch tốt khi có biến cố xảy ra trong khi tập – PTNC không giúp tiên đoán chính xác nguy cơ tử vong khi tập Dù có phân tầng kỹ, trong lúc tập vẫn xảy ra : - BCTM: 1/116.400 – 1/784.000 người-giờ - Ngừng tim: 1/112.000, NMCT: 1/220.000, tử vong: 1/750.000 người-giờ Con số này vẫn rất nhỏ so với ích lợi của PHCNTM Phân tầng nguy cơ thấp • Liên quan với nghiệm pháp gắng sức (Trong lúc hoặc sau thực hiện nghiệm pháp): – Không có loạn nhịp thất – Không có đau thắt ngực hoặc các triệu chứng khác như khó thở, choáng váng, xây sẩm – Huyết động vẫn bình thường (vd: nhịp tim và HATT tăng hoặc giảm phù hợp với cường độ bài tập trong nghiệm pháp gắng sức đánh giá khả năng) – Khả năng chức năng (Functional capacity) ≥ 7 MET • Không liên quan đến nghiệm pháp gắng sức: – Phân suất tống máu lúc nghỉ ≥ 50% – Không có suy tim – Không có loạn nhịp thất khi nghỉ – Không có triệu chứng chủ quan và khách quan của thiếu máu cục bộ sau biến cố tim mạch hoặc sau thủ thuật – NMCT hoặc thủ thuật không biến chứng – Không có triệu chứng trầm cảm Phân tầng nguy cơ trung bình • Liên quan với nghiệm pháp gắng sức (Trong lúc hoặc sau thực hiện nghiệm pháp): – Xuất hiện đau thắt ngực hoặc các triệu chứng khác như khó thở, choáng váng, xây sẩm với bài tập ≥ 7 MET – Xuất hiện thiếu máu cục bộ im lặng mức độ nhẹ đến vừa (đoạn ST hạ thấp < 2mm so với trước nghiệm pháp) – Khả năng chức năng (Functional capacity) < 5 MET • Không liên quan đến nghiệm pháp gắng sức: – Phân suất tống máu lúc nghỉ ≥ 40 - 49% Không thỏa tất cả tiêu chuẩn phân tầng NC cao & thấp sẽ được xếp vào nhóm NC trung bình Phân tầng nguy cơ cao • Liên quan với nghiệm pháp gắng sức (Trong lúc hoặc sau thực hiện nghiệm pháp): – Xuất hiện loạn nhịp thất – Xuất hiện đau thắt ngực hoặc các triệu chứng khác như khó thở, choáng váng, xây sẩm với bài tập < 5 MET hoặc sau khi tập – Xuất hiện thiếu máu cục bộ im lặng mức độ nặng (đoạn ST hạ thấp ≥ 2mm so với trước nghiệm pháp) – Xuất hiện rối loạn huyết động khi tập (Vd1: HATT không tăng hoặc không thay đổi dù cường độ bài tập tăng) hoặc sau khi tập (Vd2: xuất hiện HA giảm trong giai đoạn hồi phục sau nghiệm pháp) • Không liên quan đến nghiệm pháp gắng sức: – Phân suất tống máu lúc nghỉ < 40% – Tiền sử có ngừng tim – Rối loạn nhịp phức tạp lúc nghỉ – NMCT hoặc thủ thuật tái tưới máu có biến chứng – Suy tim – Có triệu chứng chủ quan và khách quan của thiếu máu cục bộ sau biến cố tim mạch hoặc sau thủ thuật – Có triệu chứng trầm cảm Phân phối số lượng nhân lực giám sát PTNC thấp PTNC trung bình PTNC cao ▪ NV giám sát tối thiểu 6 -18 buổi tập * Theo dõi: ECG liên tục → ECG cách đoạn (vào buổi 12) ▪ NV giám sát tối thiểu 12 -24 buổi tập * Theo dõi: ECG liên tục → ECG cách đoạn (vào buổi 18) ▪ NV giám sát tối thiểu 18 -36 buổi tập * Theo dõi: ECG liên tục → ECG cách đoạn (vào buổi 24) Nguyên tắc chung: PTNC cao → số lượng NV giám sát nhiều & có trình độ cao (Vd: 1 NV chuyên môn cao/1 BN ). Tuy nhiên số lượng này còn tùy thuộc vào tài chánh của từng TTPHCNTM Quan sát & xem xét: 1 BN có thể từ PTNC cao chuyển sang trung bình hoặc thấp và ngược lại. Từ đó sắp xếp hợp lý số lượng NV giám sát Nội dung tập luyện • Bài tập hiếu khí: – Làm nóng → Tăng dần cường độ → Làm nguội • Bài tập mạnh cơ (có kháng lực) – Nên áp dụng sau 6 tuần • Bài tập dẻo Giúp ↓ tỉ lệ tử vong Nội dung bài tập hiếu khí • Theo cách ghi toa FITT – F (Frequency): Tần số – I (Intensity): Cường độ tập – T (Time = Duration): Thời khoảng – T (Type = Mode): Loại bài tập (Hiếu khí) Nội dung bài tập hiếu khí • Ghi toa theo FITT – F (Tần số): Ít nhất 3-5 lần trong ngày – I (Cường độ tập): Tùy thể trạng BN & phân tầng nguy cơ • Dựa vào RPE hoặc/và HR hoặc/và MET, ngưỡng mức độ bài tập • Vd: Khởi đầu 50% HR max đv BN thể trạng yếu, 80% đv BN khỏe • Thường áp dụng: 60% - 70% HR max → ↑ dần → 60% - 70%, RPE: 11-15 – T (Thời khoảng): 20 - 30 phút – T (Loại bài tập Hiếu khí) Chọn ngưỡng mức độ bài tập (Phải dưới mức độ tập mà xuất hiện các dấu hiệu sau khi làm nghiệm pháp) • Xuất hiện cơn đau thắt ngực hoặc những triệu chứng của thiếu máu tim mạch • HATT bình nguyên hoặc giảm, HATT > 240 hoặc HATTg > 110 mmHg • ST chênh xuống > 1 mm (ngang - hoặc dốc xuống) • Vận động thành cơ tim bất thường mức độ vừa – nặng trên siêu âm • Tăng tần suất loạn nhịp thất • Những rối loạn nhịp trên ECG như Block nhĩ thất độ II, III, rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất, ngoại tâm thu thất phức tạp • Các triệu chứng và dấu chứng cho thấy không dung nạp với bài tập Cường độ các bài tập cao hay thấp? Nghiên cứu của Lee & Paffenbarger (2000) về hiệu quả của mức độ tập trong việc phòng ngừa các biến cố tim mạch ở 13.485 sinh viên nam đã tốt nghiệp của đại học Harvard cho kết quả: nếu tập nhẹ nhàng đều đặn (< 4 MET) thì không có lợi ích trong giảm tỉ lệ tử vong mọi nguyên nhân, tập vừa (4-6 MET) chỉ hơi thu được lợi ích, tập nặng (>6 MET) thì liên quan với giảm tỉ lệ tử vong Cường độ các bài tập cao hay thấp? Nghiên cứu của Yu và cộng sự (2003) gồm 2.512 nam từ 45-59 tuổi, theo dõi trong vòng 5 năm cũng cho kết quả tương tự Bài tập hiếu khí với cường độ thấp • Một số tác giả vẫn chưa chấp nhận cách tiếp cận này * Nhắc lại PP truyền thống: khởi đầu cường độ thấp (vd 50% HR max) → tăng dần cường độ (vd đến 80% - 90%) • Tuy nhiên chứng cứ xác nhận hiệu quả của PP này: – Hữu ích cho BN thể trạng yếu, RLCN thất (T) – Tập cường độ thấp + nhiều buổi tập ± thêm ngày tập – Có thể áp dụng thường nhật trong những hoạt động nhàn rỗi Ảnh hưởng của môi trường (Nhiệt độ không khí và điểm sương) Nhiệt độ không khí (air temperature) Nhiệt độ điểm sương (dew point temperature) Wet bulb globe temperature WBGT Khuyến cáo tập với ảnh hưởng của nhiệt độ & độ ẩm Tdp: Dew Point Temperature T air: Air Temperature WBGT WBGT Khuyến cáo tập dựa vào WBGT • < 80 0 F: Không bị ảnh hưởng của nhiệt • 80 0 – 85 0 F: ảnh hưởng của nhiệt thấp – Thông gió tốt, uống nhiều nước • 86 0 – 88 0 F: ảnh hưởng của nhiệt vừa – Tăng nguy cơ, cho nghỉ đủ, tránh tập cường độ cao • > 88 0 F: ảnh hưởng của nhiệt cao – Nguy cơ rất cao → ngừng tập C0 = (F0 – 32)/1,8 Vd: t0 không khí là 620 F, vậy C0 = (62 – 32)/1,8 = 16,6 0 Kết luận • PHCNTM cho bệnh nhân NMCT rất cần sự phối hợp đa chuyên ngành • Khi áp dụng PHCNTM tại Việt Nam cần chú trọng thêm sự tổ chức giai đoạn ngoại trú cũng như nhiệt độ và độ ẩm của khí hậu nước ta Cảm ơn đã lắng nghe Phục hồi chức năng tim mạch cho bệnh nhân suy tim Bác sĩ Nguyễn Đăng Khoa Khoa VLTL – PHCN BV Chợ Rẫy Mở đầu • PHCN cho BN suy tim ngày càng được quan tâm & áp dụng nhiều tại các nước tiên tiến • Các chứng cứ về lợi ích của PHCNTM ngày càng vững chắc Vấn đề: Tuy guideline PHCN Tim Mạch được khuyến cáo nhưng thực hành lâm sàng lại khó khăn ở các trung tâm không chuyên khoa & ngay tại các phòng khám chuyên về suy tim !!! Chọn lựa guideline • Hiện nay có nhiều guideline trên thế giới của PHCNTM cho BN suy tim • Guideline của hội PHCN TIM MẠCH – PHỔI Hoa Kỳ phổ biến nhất So sánh PHCNTM ở BN suy tim so với các BN khác Các giai đoạn PHCNTM đều giống nhau ● Giai đoạn nội trú (giám sát thật chặt) ● Giai đoạn chuyển tiếp ● BN ngoại trú (giám sát chặt → tối thiểu) ● Duy trì (tự tập & phòng ngừa) Vẫn áp dụng NP gắng sức như BN NMCT Khởi đầu cường độ tập thường thấp Chỉ định & nội dung • Lợi ích của PHCNTM cho suy tim NYHA II – III được nghiên cứu & chứng minh rõ ràng • Nội dung bao gồm: – Bài tập hiếu khí – Tập mạnh cơ (có kháng lực) – Bài tập dẻo – Tập thở • Các bài tập này có thể áp dụng ngay cả cho BN đang dùng dụng cụ hỗ trợ thất (T) Phân loại theo NYHA (the New York Heart Association Functional Classification) Chống chỉ định tập luyện ở bệnh nhân suy tim • Khi BN có dấu suy tim ứ huyết: ‗ Khó thở & mệt ‗ Nhịp nhanh ‗ Khó thở ngồi ‗ Phù ngoại biên ‗ Lạnh, tái, tím đầu chi ‗ Lên cân ‗ Gan to ‗ TM cổ nổi ‗ Rale phổi ‗ Âm thổi ống & HC đông đặc phổi ‗ Xuất hiện T3 ‗ Nhịp nhanh xoang Chỉ định bài tập hiếu khí cho bệnh nhân suy tim • Nhìn chung, tương tự so với nhóm BN khác (đã trình bày trong PHCNTM cho BN NMCT) • Tuy nhiên tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn Tiêu chuẩn tham gia bài tập hiếu khí của bệnh nhân suy tim • Khả năng nói chuyện mà không có triệu chứng hoặc dấu chứng khó thở • Nhìn chung BN chỉ mệt vừa • Rale nổ < ½ phổi • Nhịp tim khi nghỉ < 120 nhịp/ph • Chỉ số tim ≥ 2,0 l/phút/m2 • Áp lực TM trung tâm <12 mmHg Dấu hiệu phải thay đổi hoặc ngừng bài tập • Khó thở hoặc mệt nhiều • Nhịp thở > 40 nhịp thở/phút khi tập • Xuất hiện T3 hoặc rale phổi • Tăng rale phổi • Tăng nhiều cường độ tiếng T2 • Huyết áp kẹp (HATT – HATTg < 10 mmHg) Dấu hiệu phải thay đổi hoặc ngừng bài tập (TT) • Giảm nhịp tim > 10 nhịp/phút hoặc giảm HA > 10 mmHg trong lúc tập • Tăng ngoại tâm thu thất hoặc trên thất • Tăng > 10 mmHg HA động mạch phổi trung bình • Tăng hoặc giảm > 6mmHg HATM trung tâm • Xuất mồ hôi, tái xanh hoặc lơ mơ Bài tập giai đoạn nội trú • Chứng cứ cho thấy: BN suy tim tập trong giai đoạn này an toàn • Cải thiện chức năng: triệu chứng, dấu chứng • Các bài tập: Hiếu khí (đạp xe tại chỗ, đi treadmill), bài tập dẻo – Thời gian: 30 phút/ngày, 3-5 ngày/tuần/2-4 tuần – Cường độ: 50 – 70% so với cường độ đỉnh trong đạp xe gắng sức hoặc 2,4 mph trên treadmill Bài tập trong giai đoạn tại nhà • Chứng cứ cho thấy: BN suy tim tập tại nhà cũng an toàn • Cải thiện triệu chứng, HA, CL cuộc sống. • Các bài tập: Hiếu khí (đạp xe tại chỗ, đi bộ), bài tập dẻo – Thời gian: 20 - 60 phút/ngày, 3-7 ngày/tuần/2-6 tháng – Cường độ: 50 – 80% so với cường độ đỉnh trong đạp xe gắng sức hoặc mức tiêu thụ Oxy Bài tập trong giai đoạn ngoại trú • Đa số BN ST được huấn luyện bài tập hiếu khí có giám sát tại giai đoạn ngoại trú tại TT PHCNTM • Cải thiện triệu chứng, HA, NT, CL cuộc sống. • Các bài tập: Hiếu khí (đạp xe tại chỗ, đi bộ), bài tập dẻo, mạnh cơ có kháng lực, bài tập thở, tập với dụng cụ hỗ trợ thất – Thời gian: 20 - 60 phút/ngày, 3-7 ngày/tuần/1-57 tháng – Cường độ: 40 – 90% so với cường độ đỉnh trong đạp xe gắng sức hoặc mức tiêu thụ Oxy Nguyên tắc chung khi huấn luyện bài tập hiếu khí • BN yếu nhiều → khởi đầu bài tập cường độ thấp & tăng dần • BN khỏe hơn → khởi đầu bài tập cường độ cao hơn & tăng nhanh hơn Bài tập mạnh cơ có kháng lực • NC: tập mạnh cơ giúp ích & an toàn cho BN suy tim • NC: tập mạnh cơ + tập hiếu khí trong cùng một buổi tập thì an toàn • NC: cường độ 60% - 80% lực co cơ tối đa thì an toàn Bài tập thở • 5 NC: chứng minh hiệu quả của bài tập thở • 4 trong 5 NC trên: dùng dụng cụ tập mạnh cơ hô hấp – Thời khoảng tập: 15 – 30 phút – Cường độ tập: 15 % - 60 % áp lực qua đường miệng hít vào tối đa • 1 NC: cách thở Yoga tốt cho hiệu quả cấp & mạn Tập thở trên bệnh nhân suy tim PHCNTM trên bệnh nhân sử dụng dụng cụ hỗ trợ thất (T) • PHCNTM trên BN đang sử dụng DCHTT (T): an toàn • Khởi đầu cho BN đi khoảng ngắn → tăng dần cường độ → đi trên treadmill hoặc đạp xe tại chỗ Kết luận • PHCNTM trên bệnh nhân suy tim, tuy có những đặc thù riêng, cũng giống như bệnh nhân khác như NMCT • Lợi ích của PHCNTM trên bệnh nhân suy tim đã được chứng minh qua rất nhiều nghiên cứu • Các chứng cứ PHCNTM rõ nhất ở bệnh nhân suy tim với phân loại NYHA II, III Cảm ơn đã lắng nghe Trả lời câu hỏi PHCN NMCT Dew point temperature • Dew point temperature is defined as the temperature to which the air would have to cool (at constant pressure and constant water vapor content) in order to reach saturation. A state of saturation exists when the air is holding the maximum amount of water vapor possible at the existing temperature and pressure sử dụng các nhóm cơ lớn hoạt động ở mức độ thấp hoặc vừa phải đều đặn, lặp đi lặp lại Bài tập hiếu khí Bài tập hiếu khí & các nghiệm pháp gắng sức Tương quan giữa nhịp tim và V02 Mức ngưỡng: 40 - 50% V02 max ≈ 60% HR max Tối ưu: 55 - 65% V02 max ≈ 70% HR max Kịch trần: 80 - 90% V02 max ≈90% HR max Dựa vào nghiên cứu, nhịp tim tối đa được tính theo công thức: Nhịp tim tối đa (HR max) = 220 – tuổi Nhịp tim tỉ lệ thuận với V02 thực hành lâm sàng, người ta không bao giờ lấy 100 % của HR max làm mục tiêu tập luyện mà sẽ lựa chọn nhịp tim mục tiêu từ 60 % - 90 % max Nhịp tim mục tiêu 60% - 80% NTTĐ Nhịp tim tối đa 220 – tuổi V02 tối đa ≈ Chỉ những trung tâm nghiên cứu lớn mới có khả năng đo V02 trực tiếp Nhịp tim mục tiêu phản ảnh cường độ (intensity) tập luyện Nhịp tim tối đa phản ảnh V02 tối đa Warburton et al. International Journal of Behavioral Nutrition and Physical Activity 2010 7:39 Sự liên hệ giữa cường độ tập và nguy cơ mắc bệnh mãn tính Sự liên hệ giữa HR và V02 Victor M. Reis Roland et al. Higher Precision of Heart Rate Compared with VO2 to Predict Exercise Intensity in Endurance- Trained Runners Sự liên hệ giữa sự tiêu thụ 02 và cường độ tập Sự khác biệt giữa hoạt động thường ngày & bài tập hiếu khí Hoạt động thường ngày đôi lúc nâng nhịp tim quá cao qua ngưỡng yếm khí (khi qua ngưỡng là chuyển hóa yếm khí) và không đủ để nâng nhịp tim đạt mức cao liên tục trong giới hạn của chuyển hóa hiếu khí → do đó ích lợi lâu dài của hoạt động thường ngày sẽ không bằng bài tập hiếu khí Thời gian Thời gian Hoạt động thường ngày Bài tập hiếu khí Nhịp tim Nhịp tim Chuẩn bị thực hiện nghiệm pháp gắng sức
File đính kèm:
- de_tai_phuc_hoi_chuc_nang_tim_mach_cho_benh_nhan_nhoi_mau_co.pdf