Đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) bán thâm canh cải tiến tại quảng ngãi evaluate the effective of semi - Intensive culture of white - leg shrimp (litopenaeus vannamei) in Quang ngai province
Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh (BTC) được thực hiện tại xã Đứ c Chá nh, huyệ n Mộ Đứ c, tỉ nh Quả ng Ngã i. Mô hình gồm 3 ao TN với diện tích 2.000 m2/ao, tôm được ương 35 ngày trước khi thả nuôi thương phẩm, bổ sung men vi sinh định kỳ 5 ngày/lần trong suốt vụ nuôi, nước cấp được lắng và xử lý bằng chlorine trước khi cấp vào ao nuôi, thu hoạch nhiều đợt. Ba ao đối chứng (ĐC) với diện tích 2.000 m2/ ao, nuôi theo kiểu truyền thống: thả tôm giống trực tiếp trong ao thương phẩm; quản lý chất lượng nước chủ yếu dựa trên hóa chất và thuốc, có bổ sung thêm men vi sinh; nước cấp trực tiếp từ biển vào ao nuôi không qua lắng xử lý, không thu tỉa. Kết quả cho thấy các yếu tố môi trường trong các ao TN thường duy trì trong ngưỡng thích hợp cho tăng trưởng và phát triển của tôm, trong khi đó ở các ao đối chứng có sự biến động mạnh về hàm lượng oxy hòa tan, TAN và NO2-N. Thời gian nuôi tại các ao TN ngắn 65-75 ngày với kích cỡ thương phẩm 21,24 ± 1,41 g/con, cao hơn so với 19,41 ± 0,61 g/con đạt được tại các ao ĐC nuôi trong 98-110 ngày (P<0,05). Tỷ lệ sống, năng suất và lợi nhuận của các ao TN lần đạt 84,58 ± 4,46%, 13,42 ± 0,85 tấn/ha/vụ và 574,15 ± 147,69 triệu đồng/ha/vụ. Hiệu quả nuôi của các ao TN cao hơn so với các ao ĐC với tỷ lệ sống, năng suất và lợi nhuận lần lượt đạt 68,13 ± 18,81%, 10,42 ± 1,97 tấn/ha/vụ, và 306,29 ± 333,85 triệu đồng/ha/vụ, tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nuôi bán thâm canh sử dụng giống đã qua giai đoạn ương, bổ sung men vi sinh định kỳ, và thu hoạch nhiều đợt có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả nuôi tôm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) bán thâm canh cải tiến tại quảng ngãi evaluate the effective of semi - Intensive culture of white - leg shrimp (litopenaeus vannamei) in Quang ngai province
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) BÁN THÂM CANH CẢI TIẾN TẠI QUẢNG NGÃI EVALUATE THE EFFECTIVE OF SEMI-INTENSIVE CULTURE OF WHITE-LEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei) IN QUANG NGAI PROVINCE Nguyễn Minh Châu1, Đào Văn Trí1, Phan Thị Thương Huyền1, Phạm Đức Hùng2 1Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III 2Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang Tác giả liên hệ: Phạm Đức Hùng (Email: hungpd@ntu.edu.vn) Ngày nhận bài: 08/02/2021; Ngày phản biện thông qua: 25/02/2021; Ngày duyệt đăng: 29/03/2021 TÓM TẮT Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh (BTC) được thực hiện tại xã Đứ c Chá nh, huyệ n Mộ Đứ c, tỉ nh Quả ng Ngã i. Mô hình gồm 3 ao TN với diện tích 2.000 m2/ao, tôm được ương 35 ngày trước khi thả nuôi thương phẩm, bổ sung men vi sinh định kỳ 5 ngày/lần trong suốt vụ nuôi, nước cấp được lắng và xử lý bằng chlorine trước khi cấp vào ao nuôi, thu hoạch nhiều đợt. Ba ao đối chứng (ĐC) với diện tích 2.000 m2/ ao, nuôi theo kiểu truyền thống: thả tôm giống trực tiếp trong ao thương phẩm; quản lý chất lượng nước chủ yếu dựa trên hóa chất và thuốc, có bổ sung thêm men vi sinh; nước cấp trực tiếp từ biển vào ao nuôi không qua lắng xử lý, không thu tỉa. Kết quả cho thấy các yếu tố môi trường trong các ao TN thường duy trì trong ngưỡng thích hợp cho tăng trưởng và phát triển của tôm, trong khi đó ở các ao đối chứng có sự biến động mạnh về hàm lượng oxy hòa tan, TAN và NO 2 -N. Thời gian nuôi tại các ao TN ngắn 65-75 ngày với kích cỡ thương phẩm 21,24 ± 1,41 g/con, cao hơn so với 19,41 ± 0,61 g/con đạt được tại các ao ĐC nuôi trong 98-110 ngày (P<0,05). Tỷ lệ sống, năng suất và lợi nhuận của các ao TN lần đạt 84,58 ± 4,46%, 13,42 ± 0,85 tấn/ha/vụ và 574,15 ± 147,69 triệu đồng/ha/vụ. Hiệu quả nuôi của các ao TN cao hơn so với các ao ĐC với tỷ lệ sống, năng suất và lợi nhuận lần lượt đạt 68,13 ± 18,81%, 10,42 ± 1,97 tấn/ha/vụ, và 306,29 ± 333,85 triệu đồng/ha/vụ, tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nuôi bán thâm canh sử dụng giống đã qua giai đoạn ương, bổ sung men vi sinh định kỳ, và thu hoạch nhiều đợt có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả nuôi tôm. Từ khóa: Tôm thẻ chân trắng, bán thâm canh, men vi sinh, ương giống ABTRACT Semi-intensive culture of white-leg shrimp was carried out in Duc Chanh commune, Mo Duc district, Quang Ngai province. Model treatment included three grow-out ponds 2.000 m2/pond. Shrimps were nursed in 35 days before transferring into grow-out ponds. The inlet water was settled and treated with chlorine. Probiotics were provided into ponds every fi ve days during culture period, shrimps were partially harvested. Control treatment comprised three 2000 m2-ponds, shrimps were directly cultured in grow-out ponds without nursing phase; inlet water was not treated; water quality in ponds were managed by using chemicals, drugs, and sometime probiotics, shrimps were fully harvested once time. The result showed that water quality in model ponds were managed in suitable range for the growth and development of shrimp, whereas fl uctuated values of DO, TAN and NO 2 -N were recorded in control ponds. Shrimps in model ponds reached market size of 21.24 ± 1.41 g/individual after 65-75 days, being signifi cantly higher than 19.41 ± 0.61 g/individual obtained from control ponds after 98-110 days (P<0,05). Survival, productivity and profi t gained in model ponds were 84.58 ± 4.46%, 13.42 ± 0.85 ton/ha and 574.15 ± 147.69 million dong/ha, respectively. These values were higher than that of control ponds with 68.13 ± 18.81%, 10.42 ± 1.97 ton/ha and 306.29 ± 333.85 million dong/ ha, respectively. The result semi-intensive shrimp culture with nursing phase and probiotic supplementation improved the water quality and productive effi ciency in white-leg shrimp farming. Key words: White-leg shrimp, semi-intensive, probiotics, nursing phase 10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tôm thẻ chân trắng du nhập vào Việt Nam từ những năm 2000 và nhanh chóng phát triển thành đối tượng nuôi chủ lực của nước ta. Năm 2018, tổ ng diệ n tí ch nuôi tôm thẻ chân trắng đạt 103,58 ha, chiếm 14,06% tổng diện tích nuôi nước lợ; nhưng sản lượng đạt 464,93 tấn chiếm đến 60,95 tổng sản lượng nuôi nước lợ (1). Hiện nay có 3 hình thức nuôi tôm thẻ chân trắng chủ yếu là nuôi bán thâm canh, thâm canh và siêu thâm canh. Nuôi bán thâm canh thường nuôi trong ao đất hoặc ao lót bạt, mật độ nuôi thấp, năng suất khoảng 4-6 tấn/ha/vụ. Quy trình kỹ thuật nuôi thường dựa vào kinh nghiệm và được nhân rộng qua trao đổi kinh nghiệm giữa các hộ nuôi. Nhiề u hộ nuôi sử dụ ng nhiề u hó a chấ t, chế phẩm và khá ng sinh trong xử lý môi trườ ng và phò ng trị bệ nh nhưng hiệ u quả chưa cao hoặ c chưa đượ c đá nh giá đầ y đủ . Nuôi tôm thẻ chân trắng phát triển nhanh và thiếu bền vững, ô nhiễm môi trường và dịch bệnh thường xảy ra gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi. Do đó, xây dựng mô hình nuôi với những giải pháp kỹ thuật hiệu quả giúp nghề nuôi tôm thẻ chân trắng bền vững là cần thiết. Một trong những vấn đề quan trọng trong nuôi tôm là kiểm soát tốt chất lượng môi trường nước. Quản lý chất lượng môi trường nước thông qua bổ sung và kiểm soát hệ vi sinh có lợi trong ao đã được khẳng định là hiệu quả trong nhiều nghiên cứu trước đây. Mật độ vi sinh dị dưỡng chiếm ưu thế trong ao sẽ góp phần chuyển hóa chất thải hữu cơ trong ao (5). Moreno‐ Figueroa, Naranjo‐Páramo (6) bổ sung hỗ n hợ p men vi sinh có lợ i Lactobacillus sporogenes, Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces fragilis, Bacillus brevis, Bacillus subtilis, Bacillus polymyxa, Bacillus megaterium, Nitrobacter vulgaris và o ao nuôi nhằ m duy trì mậ t độ vi sinh trong ao khoả ng 400.000 CFU/ ml ... p chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15 1.1. Kích cỡ thu hoạch tôm Kết quả phân tích cho thấy có sai khác về cỡ tôm thu hoạch giữa nghiệm thức TN và nghiệm thức ĐC (P < 0,05). Cỡ thu hoạch của ao TN đạt 21,24 ± 0,45 g/con, trong khi cỡ thu hoạch của ao ĐC là 19,41 ± 0,61 g/con. Các ao TN được thu tỉa 1 lần trước khi thu hoạch hoàn toàn. Thu tỉa đã làm giảm mật độ tôm trong ao, giúp tôm tăng tốc độ tăng trưởng, kết quả tôm về cỡ lớ n hơn so vớ i các ao ĐC chỉ thu hoạ ch 1 lầ n. Run and Pingsun (10) cho biế t thu tỉ a nhiề u đợ t trong nuôi thương phẩ m sẽ là m giả m cạ nh tranh về thứ c ăn, chỗ ở củ a tôm, do đó tăng tố c độ tăng trưở ng tôm. Tương tự , Moss, Otoshi (11) khẳ ng đị nh thu tỉ a theo kế hoạ ch hợ p lý sẽ tăng đá ng kể năng suấ t và lợ i nhuậ n củ a vụ nuôi. Theo González‐Romero, Ruiz‐Velazco (12), kiể m soá t tố t mậ t độ nuôi và quả n lý ao nuôi sẽ giú p tăng năng suấ t nuôi tôm TCT bá n thâm canh từ 981 kg lên 2573 kg/ha cho thu mộ t lầ n, 1808 kg lên 3602 kg cho thu tỉ a 2 lầ n và 1364 kg lên 3834 kg cho thu tỉ a 3 lầ n. Ngoài ra, các ao TN thả nuôi tôm đã qua ương trong khi các ao ĐC thả nuôi trực tiếp không qua giai đoạn ương. Tôm được ương về kích cỡ lớn hơn, khỏe mạnh hơn dễ dàng thích nghi với môi trường ao nuôi thương phẩm hơn so với tôm Post 12-15 thả trực tiếp xuống ao nuôi, do đó khả năng tăng trưởng sẽ cao hơn. 1.2. Tỷ lệ sống và năng suất Tỷ lệ sống ao TN đạt 84,58 ± 4,46% cao hơn so với 68,13 ± 18,81% ở ao ĐC, tuy nhiên không có sai khác ý nghĩa (P > 0,05). Tỷ lệ sống các ao TN dao động từ 75,67 – 89,33% trong khi đó các ao ĐC có tỷ lệ sống không ổn định. Ao đối chứng ĐC1 và ĐC2 có tỷ lệ sống lần lượt là 78,57% và 79,41%, tuy nhiên ao đối chứng ĐC3 có tỷ lệ sống thấp 46,41%. Tương tự, năng suất nuôi tôm ở các ao đối chứng không ổn định, ao ĐC1 và ĐC2 có năng suất lần lượt là 11,0 tấn/ha và 13,5 tấn/ha, nhưng ao ĐC3 có năng suất thấp với 6,75 tấn/ha. Hình 4. Tỷ lệ sống và năng suất các ao nuôi tôm thẻ chân trắng BTC. 75.67 89.33 88.73 78.57 79.41 46.41 11.75 14.5 14 11 13.5 6.75 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 B1 B2 B3 DC1D C2 DC3 ) Ngày nuôi Năng suất tại các ao TN đạt 13,42 ± 1,46 tấn/ha cao hơn so với 10,42 ± 3,41 tấn/ha ở các ao ĐC, nhưng không có sai khác ý nghĩa (P > 0,05). Kết quả của nghiên cứu hiện tại cao hơn so vớ i một số báo cáo trước đây. Nguyễn Văn Phụng and Pham Thanh Lâm (2) phân tí ch hiệ u quả kỹ thuậ t củ a mô hì nh nuôi tôm tôm thẻ chân trắng tạ i đồ ng bằ ng sông Cử u Long, kết quả cho thấy năng suấ t cá c hộ nuôi vớ i mậ t độ 50-100 con/m2 là 9,16 ± 4,83 tấn/ha. Kế t quả phân tí ch hiệ u quả cá c mô hì nh nuôi tôm thẻ chân trắng tạ i Ninh Thuậ n củ a Phùng Thị Hồng Gấm, Võ Nam Sơn (3) cho thấ y năng suấ t củ a mô hì nh nuôi tôm thẻ chân trắng truyề n thố ng vớ i mậ t độ trung bì nh 87 ± 10 con/m2 là 9,14 ± 1,19 tấ n/ha. Năng suất ở các ao TN cao hơn 16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 so với kết quả đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ chân trắng ở đồng bằng Sông Cửu Long của (4), theo đó năng suất nuôi đạt 8,37 ± 4,75 tấn/ ha, 10,9 ± 5,83 tấn/ha và 10,6 ± 2,49 tấn/ha tương ứng với mô hình nông hộ có mật độ thả 77,6 ± 30,7 con/m2, mô hình tổ hợp tác có mật độ thả 84,2 ± 33,9 con/m2 và mô hình trang trại với mật độ thả 78,4 ± 20,5 con/m2. Samocha, Hamper (8) cho biế t ương tôm trướ c khi đưa ra nuôi thương phẩ m có hiệ u quả rõ rệ t trong nâng cao tỷ lệ số ng tôm, cả i thiệ n hiệ u quả cho ăn, tăng tố c độ tăng trưở ng và năng suấ t vụ nuôi. Garzade Yta, Rouse (9) bá o cá o tỷ lệ số ng tôm nuôi thương phẩ m có qua 20 ngà y ương đạ t 79% cao hơn 67% đạ t đượ c ở ao nuôi thả trự c tiế p không qua giai đoạ n ương. Zelaya, Rouse (25) khẳng định tôm thả nuôi trực tiếp đạt khối lượng thu hoạch thấp hơn so với tôm nuôi đã qua giai đoạn ương, mặc dù không có sai khác ý nghĩa. Trong giai đoạ n ương, tôm thườ ng đượ c ương trong bể hoặ c ao nhỏ , khả năng kiể m soá t cá c yế u tố đầ u và o như thứ c ăn, chế phẩ m sinh họ c; chăm só c sứ c khỏ e tôm và quả n lý cá c yế u tố môi trườ ng tố t hơn so vớ i việ c thả tôm trự c tiế p trong ao nuôi thương phẩ m có diệ n tí ch lớ n. Tỷ lệ số ng tôm trong giai đoạ n ương thườ ng cao, chấ t lượ ng tôm giố ng tố t nên khi chuyể n sang nuôi thương phẩ m tôm sinh trưở ng nhanh hơn. Sử dụng tôm đã ương đưa vào nuôi thương phẩm sẽ rút ngắn thời gian nuôi thương phẩm, giảm nguy cơ rủi ro thiệt hại. Kế t quả nuôi củ a các ao TN trong thí nghiệm hiện tại đã cho thấ y hiệ u quả rõ rệt củ a ương nuôi tôm, kết hợp với việc tiến hành thu tỉa ở các ao TN thúc tôm về cỡ thu hoạch lớn hơn, đã làm tăng hiệu quả sản xuất trong nuôi tôm BTC. Theo đó tỷ lệ sống và năng suấ t củ a các ao TN cao hơn so vớ i tỷ lệ sống và năng suấ t các ao ĐC nuôi thả trự c tiế p không qua giai đoạ n ương. Các ao nuôi đối chứng ĐC có tỷ lệ sống và năng suất không ổn định. Các ao ĐC lấy nước trực tiếp từ biển vào không qua ao lắng xử lý. Đây là hình thức thường thấy trong nuôi tôm ở miền Trung. Khu vực miền Trung có vùng đồng bằng hẹp, diện tích nhỏ do đó đa số hộ nuôi tôm thường tận dụng hết đất để làm ao nuôi, không có ao lắng xử lý nước. Kết quả phân tích hiệu quả sản xuất các mô hình nuôi tôm ở tỉnh Ninh Thuận của Phùng Thị Hồng Gấm, Võ Nam Sơn (3) cho thấy ngoại trừ 100% hộ nuôi tôm theo quy trình semi-biofl oc mật độ cao có ao lắng xử lý nước, thì chỉ có 27% hộ nuôi tôm thẻ chân trắng theo mô hình truyền thống và 17 hộ nuôi tôm sú theo mô hình truyền thống có ao lắng. Lấy nước trực tiếp không qua lắng xử lý chứa rủi ro rất cao về bệnh và ô nhiễm môi trường. Ao lắng có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa mầm bệnh lây lan từ bên ngoài và ao nuôi (26). Tại các ao đối chứng, đặc biệt là ao ĐC3, có sự biến động mạnh về hàm lượng oxy hòa tan, TAN, NO2-N trong ao dẫn đến stress tôm, làm giảm tỷ lệ sống và năng suất nuôi. Kết quả nuôi không ổn định ở các ao đối chứng cho thấy tầm quan trọng của hệ thống công trình nuôi trong đó cần thiết phải có ao chứa xử lý nước. 1.3. Hiệ u quả kinh tế Tổng chi phí đầu tư ở cả hai nghiệm thức là tương đương nhau. Lợi nhuận đạt được ở ao TN là 574,15 ± 147,69 triệu đồng/ha/vụ với tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi đạt 59,09 ± 7,83%. Ở nghiệm thức ĐC lợi nhuận đạt 306,29 ± 333,85 triệu đồng/ha/vụ với tỷ suất lợi nhuận là 28,69 ± 32,00%. Kết quả đạt được cao hơn so với kết quả phân tích hiệu quả nuôi tôm tại tỉnh Ninh Thuận của Phùng Thị Hồng Gấm, lợi nhuận đạt 225,2 ± 94,51 triệu đồng/ ha/vụ cho mô hình nuôi tôm thẻ truyền thống với mật độ 87 ± 10 con/m2; nhưng thấp hơn so với kết quả đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ tại đồng bằng sông Cửu Long của Đỗ Minh Vạnh, Trần Hoàng Tuân (4), lợi nhuận đạt 596 – 696 triệu đồng/ha/vụ với tỷ suất lợi nhuận đạt 1-1,03%. Một trong những nguyên nhân trong sai khác lợi nhuận giữa nghiên cứu hiện tại và các nghiên cứu trước đây là do giá bán tôm khác nhau. Năm 2020, tình hình covid phức tạp đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiêu thụ và xuất khẩu tôm, làm giảm giá bán tôm. Giá bán tôm trong nghiên cứu hiện tại là 115.000 đồng/kg cho kích cỡ tôm 50-55 con/kg. Trong khi đó, trong nghiên cứu của Đỗ Minh Vạnh, Trần Hoàng Tuân (4), giá bán tôm đạt 127.000- 133.000 đồng/kg cho tôm cỡ 58-62 con/kg. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17 Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm BTC. STT Nội dung TN ĐC 1 Tổng chi (triệu đồng/ha) 968,77 ± 18,66a 973,29 ± 130,27a 2 Lợi nhuận (triệu đồng/ha) 574,15 ± 147,69a 306,29 ± 333,85a 3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi (%) 59,09 ± 14,36a 28,69 ± 32,00a IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Mô hình nuôi tôm thẻ bán thâm canh cải tiến giúp kiểm soát tốt chất lượng môi trường ao nuôi. Kích cỡ thu hoạch, tỷ lệ sống, năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cao và ổn định hơn so với các ao đối chứng. Điều đó cho thấy, mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng có sử dụng chế phẩm sinh học định kỳ, ương tôm trước khi thả nuôi thương phẩm và thu hoạch nhiều đợt có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả nuôi. 2. Đề xuất Tiếp tục thử nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng theo mô hình bán thâm canh cải tiến tại các vùng nuôi khác ở miền Trung nhằm đánh giá rõ hơn hiệu quả của mô hình. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu được tài trợ bởi đề tài Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển quy trình công nghệ nuôi tôm nước lợ hiệu quả cao, bền vững ở Việt Nam. Chúng tôi chân thành cảm ơn công ty TNHH Goldhealth Star đã phối hợp thực hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Tổng cục Thủy sản. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2018, phương hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch năm 2019. Báo cáo tổng kết năm. Hà Nội: Tổng cục Thủy sản; 2018. 2. Nguyễn Văn Phụng, Pham Thanh Lâm. Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí nghề cá sông Cửu Long. 2019;15:43-55. 3. Phùng Thị Hồng Gấm, Võ Nam Sơn, Nguyễn Thanh Phương. Phân tích hiệu quả sản xuất các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh ở tỉnh Ninh Thuận. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 2014;2(2014):37-43. 4. Đỗ Minh Vạnh, Trần Hoàng Tuân, Trần Ngọc Hải, Minh TH. Đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh theo các hình thức tổ chức ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 2016;42(2016):50-7. Tiếng Anh 5. Panigrahi A, Sundaram M, Ravichandran P, Gopal C. Microbial soup-Eco based approach forshrimp culture and management. 2014. 6. Moreno‐Figueroa LD, Naranjo‐Páramo J, Hernández‐Llamas A, Vargas‐Mendieta M, Hernández‐Gurrola JA, Villarreal‐Colmenares H. Performance of a photo‐heterotrophic, hypersaline system for intensive cultivation of white leg shrimp (Litopenaeus vannamei) with minimal water replacement in lined ponds using a stochastic approach. Aquaculture research. 2018;49(1):57-67. 7. Wang Y-B, Xu Z-R, Xia M-S. The eff ectiveness of commercial probiotics in northern white shrimp Penaeus vannamei ponds. Fisheries Science. 2005;71(5):1036-41. 8. Samocha TM, Hamper L, Emberson CR, Davis AD, McIntosh D, Lawrence AL, et al. Review of Some Recent Developments in Sustainable Shrimp Farming Practices in Texas, Arizona, and Florida. Journal of 18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2021 applied aquaculture. 2002;12(1):1-42. 9. Garzade Yta A, Rouse DB, Davis DA. Infl uence of Nursery Period on the Growth and Survival of Litopenaeus vannamei Under Pond Production Conditions. Journal of the World Aquaculture Society. 2004;35(3):357-65. 10. Run YU, Pingsun L. Optimal Partial Harvesting Schedule for Aquaculture Operations. Marine resource economics. 2006;21(3):301-15. 11. Moss SM, Otoshi C, Leung P. Optimizing strategies for growing larger L. vannamei. Global Aquaculture Advocate. 2005;8(5):68-9. 12. González‐Romero MA, Ruiz‐Velazco JMJ, Estrada‐Pérez M, Nieto‐Navarro JT, Zavala‐Leal I, Hernandez‐ Llamas A. Assessing uncertainty of semi‐intensive production of whiteleg shrimp (Litopenaeus vannamei) using partial harvesting programs. Aquaculture research. 2018;49(2):953-62. 13. Van Wyk P, Davis-Hodgkins M, Laramore R, Main KL, Mountain J, Scarpa J. Farming marine shrimp in recirculating freshwater systems: Harbor Branch Oceanographic Institution Ft. Pierce, FL; 1999. 14. Briggs M, Smith S, Subanghe R, Phillips M. Introduction and movement of Penaeus vannamei and P. stylirostris in Asia and the Pacifi c. FAO 40p. 2004. 15. Boyd CE. Water quality management and aeration in shrimp farming. 1989. 16. Chanratchakool P. White patch disease of black tiger shrimp (Penaeus monodon). AAHRI Newsletter. 1995;4(1):3. 17. Crab R, Avnimelech Y, Defoirdt T, Bossier P, Verstraete W. Nitrogen removal techniques in aquaculture for a sustainable production. Aquaculture. 2007;270(1-4):1-14. 18. Aquacop EB, Soyez C. Eff ects of dissolved oxygen concentration on survival and growth of Penaeus vannamei and Penaeus stylirostris. Journal of the World Aquaculture Society. 1988;19:13A. 19. Whetstone JM, Treece GD, Browdy CL, Stokes AD. Opportunities and constraints in marine shrimp farming: Southern Regional Aquaculture Center; 2000. 20. Limsuwan C, Chuchird N, Laisutisan K. Effi cacy of calcium hypochlorite on the prevalence of microsporidiosis (Thelohania) in pond-reared Litopenaeus vannamei. Kasetsart J Nat Sci. 2008;42:282-8. 21. Boyd CE, Tucker CS. Pond aquaculture water quality management: Springer Science & Business Media; 2012. 22. Chand RK, Sahoo PK. Eff ect of nitrite on the immune response of freshwater prawn Macrobrachium malcolmsonii and its susceptibility to Aeromonas hydrophila. Aquaculture. 2006;258(1):150-6. 23. Chen JC, Chen SF. Eff ects of nitrite on growth and molting of Penaeus monodon juveniles. Comparative Biochemistry and Physiology Part C: Comparative Pharmacology. 1992;101(3):453-8. 24. Khademzade O, Zakeri M, Haghi M, Mousavi SM. The eff ects of water additive Bacillus cereus and Pediococcus acidilactici on water quality, growth performances, economic benefi ts, immunohematology and bacterial fl ora of whiteleg shrimp (Penaeus vannamei Boone, 1931) reared in earthen ponds. Aquaculture research. 2020;51(5):1759-70. 25. Zelaya O, Rouse DB, Davis DA. Growout of Pacifi c White Shrimp, Litopenaeus vannamei, Stocked into Production Ponds at Three Diff erent Ages. Journal of the World Aquaculture Society. 2007;38(1):92-101. 26. Burford MA, Thompson PJ, McIntosh RP, Bauman RH, Pearson DC. The contribution of fl occulated material to shrimp (Litopenaeus vannamei) nutrition in a high-intensity, zero-exchange system. Aquaculture. 2004;232(1-4):525-37.
File đính kèm:
- danh_gia_hieu_qua_cua_mo_hinh_nuoi_tom_the_chan_trang_litope.pdf