Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa xạ trị bệnh viện Vinmec times city

Mục tiêu: Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại Trung tâm Xạ trị

bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Đối tượng và phương pháp: Tổng số 33 người bệnh ung thư thực quản có chỉ định xạ trị triệt căn

thông qua Hội đồng Ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) tại Trung tâm Xạ trị bệnh viện Đa khoa Quốc

tế Vinmec Times City từ tháng 1/2019 đến 7/2020. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang.

Kết quả: Ung thư thực quản gặp chủ yếu ở nam giới. Số người bị bệnh thường nằm trong độ tuổi từ

40 ÷ 60 tuổi (chiếm 84,8%). Có đến 96,0% người bệnh trong nghiên cứu này viêm da do xạ trị và không có

người bệnh nào viêm da mức độ nặng. 100% người bệnh điều trị xạ trị ung thư thực quản đều gặp phải

vấn đề và được kiểm soát các tác dụng phụ hàng ngày. Sau khi nhận được sự chăm sóc từ điều dưỡng:

mức độ đau vừa và nhiều của NB giảm từ 57,6% xuống còn 18,2%. Tình trạng viêm da độ vừa, nặng giảm

từ 59,4% xuống còn 21,8%. Tình trạng dinh dưỡng của NB cũng được cải thiện: tìn trạng dinh dưỡng tốt

tăng từ 15,2% lên 66,7%. Mức độ rất hài lòng của người bệnh đối với chăm sóc của điều dưỡng tại trung

tâm xạ trị bệnh viện Vinmec Times City là 96,9%.

Kết luận: Chăm sóc điều dưỡng là vô cùng quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, giúp

người bệnh yên tâm, hợp tác trong quá trình điều trị. Nâng chất lượng cuộc sống của

người bệnh.

Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa xạ trị bệnh viện Vinmec times city trang 1

Trang 1

Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa xạ trị bệnh viện Vinmec times city trang 2

Trang 2

Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa xạ trị bệnh viện Vinmec times city trang 3

Trang 3

Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa xạ trị bệnh viện Vinmec times city trang 4

Trang 4

Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa xạ trị bệnh viện Vinmec times city trang 5

Trang 5

Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa xạ trị bệnh viện Vinmec times city trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 8420
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa xạ trị bệnh viện Vinmec times city", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa xạ trị bệnh viện Vinmec times city

Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa xạ trị bệnh viện Vinmec times city
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 508 
ĐÁNH GIÁ CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG 
NGƯỜI BỆNH XẠ TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN 
TẠI KHOA XẠ TRỊ BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY 
PHẠM THỊ QUỲNH1, BỒ THỊ MINH CHÂM1, NGUYỄN THỊ HẰNG1, 
ĐOÀN TRUNG HIỆP2, NGUYỄN MẠNH HÀ2 
Địa chỉ liên hệ: Phạm Thị Quỳnh 
Email: v.quynhpt@vinmec.com 
Ngày nhận bài: 02/10/2020 
Ngày phản biện: 03/11/2020 
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 
1 Điều dưỡng viên - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 
2 Bác sĩ Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư thực quản (UTTQ) bao gồm ung thư 
phát sinh từ ngã ba thực quản dạ dày, tỉ lệ mắc 
đứng thứ 9 trong các bệnh ung thư phổ biến trên thế 
giới và đứng thứ 5 trong 10 bệnh ung thư phổ biến 
tại Việt Nam[2]. Tại Mỹ mỗi năm có khoảng 17000 ca 
mắc mới và 15000 ca tử vong do bệnh lý này[2]. Cho 
đến nay, nguyên nhân dẫn đến UTTQ chưa được 
tìm thấy, nhưng một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn 
tới UTTQ thường găp như: chế độ ăn uống, sinh 
hoạt, nghiện rượu, thuốc lá, tổn thương vùng thực 
quản, tuổi và giới. Những NB UTTQ giai đoạn sớm 
thường không xuất hiện các triệu chứng nào, ở giai 
đoạn muộn hơn NB xuất hiện các triệu chứng điển 
hình như: nuốt vướng, nuốt khó và gầy sút cân. Tuy 
nhiên, UTTQ là bệnh diễn biến khá thầm lặng, khả 
năng di căn sớm, tiên lượng điều trị và khả năng 
sống của người bệnh (NB) ở mức độ rất thấp. Hiện 
nay, UTTQ được điều trị bằng nhiều phương pháp 
như: phẫu thuật, hóa chất, xạ trị... Trong đó, Xạ trị là 
phương pháp điều trị quan trọng mang lại hiệu quả 
cao, được ưu tiên hàng đầu và chỉ định ở mọi giai 
đoạn của bệnh. Xạ trị triệt căn kết hợp với hóa trị 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại Trung tâm Xạ trị 
bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. 
Đối tượng và phương pháp: Tổng số 33 người bệnh ung thư thực quản có chỉ định xạ trị triệt căn 
thông qua Hội đồng Ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) tại Trung tâm Xạ trị bệnh viện Đa khoa Quốc 
tế Vinmec Times City từ tháng 1/2019 đến 7/2020. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang. 
Kết quả: Ung thư thực quản gặp chủ yếu ở nam giới. Số người bị bệnh thường nằm trong độ tuổi từ 
40 ÷ 60 tuổi (chiếm 84,8%). Có đến 96,0% người bệnh trong nghiên cứu này viêm da do xạ trị và không có 
người bệnh nào viêm da mức độ nặng. 100% người bệnh điều trị xạ trị ung thư thực quản đều gặp phải 
vấn đề và được kiểm soát các tác dụng phụ hàng ngày. Sau khi nhận được sự chăm sóc từ điều dưỡng: 
mức độ đau vừa và nhiều của NB giảm từ 57,6% xuống còn 18,2%. Tình trạng viêm da độ vừa, nặng giảm 
từ 59,4% xuống còn 21,8%. Tình trạng dinh dưỡng của NB cũng được cải thiện: tìn trạng dinh dưỡng tốt 
tăng từ 15,2% lên 66,7%. Mức độ rất hài lòng của người bệnh đối với chăm sóc của điều dưỡng tại trung 
tâm xạ trị bệnh viện Vinmec Times City là 96,9%. 
Kết luận: Chăm sóc điều dưỡng là vô cùng quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, giúp 
người bệnh yên tâm, hợp tác trong quá trình điều trị. Nâng chất lượng cuộc sống của 
người bệnh. 
Từ khóa: Ung thư thực quản, Xạ trị, chăm sóc điều dưỡng. 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 509 
trong UTTQ 1/3 trên ở giai đoạn tiến triển tại vùng tại 
chỗ. Hóa xạ trị tiền phẫu trong UTTQ 1/3 giữa và 
dưới làm giảm nguy cơ tái phát sau phẫu thuật. Xạ 
trị giảm nhẹ trong UTTQ giai đoạn muộn giúp làm 
giảm tình trạng nuốt nghẹn[5]. 
Hiệu quả của xạ trị mang lại cho NB là không 
thể phủ nhận tuy nhiên bên cạnh những lợi ích đó thì 
xạ trị cũng gây ra các tác dụng phụ ảnh hưởng đến 
chất lượng cuộc sống của NB như: Đau rát, gầy sút 
cân, viêm da, viêm niêm mạc thực quản, nuốt khó do 
viêmĐể góp phần nâng cao chất lượng điều trị 
cũng như chất lượng cuộc sống của NB vai trò chăm 
sóc của điều dưỡng đặc biệt quan trọng đối với NB 
xạ trị UTTQ. Chăm sóc NB UTTQ là một nhiệm vụ 
rất khó khăn đòi hỏi điều dưỡng không những chỉ 
nắm chắc các kiến thức chuyên môn mà phải vận 
dụng linh hoạt kiến thức đó trên thực tế lâm sàng, 
luôn biết quan tâm, an ủi NB và hướng dẫn NB thực 
hiện các kỹ thuật CS để góp phần mang lại hiệu quả 
điều trị. Chăm sóc điều dưỡng là cần thiết với nhiều 
khía cạnh bao gồm phối hợp các dịch vụ hỗ trợ khác 
nhau, giáo dục NB và gia đình, đánh giá lâm sàng, 
quản lý dịnh dưỡng, tình trạng nuốt nghẹn, quản lý 
các tác dụng phụ. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài này. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Tổng số 33 NB được chẩn đoán UTTQ và có 
chỉ định xạ trị triệt căn thông qua Hội đồng Ung thư 
đa chuyên khoa (Tumorboard) tại Bệnh viện ĐKQT 
Vinmec Times City từ tháng 1/2019 đến hết tháng 
7/2020. 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Các NB có chẩn đoán UTTQ được điều trị xạ trị 
triệt căn tại Trung tâm Xạ trị bệnh viện Vinmec 
Times City, thông thạo tiếng việt, khả năng tiếp 
thu tốt. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Những NB xạ trị UTTQ tiền phẫu, xạ trị giảm 
nhẹ, những người suy giảm nhận thức và những 
người không đồng ý tham gia khảo sát. 
Phương pháp 
Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô 
tả, cắt ngang. 
Chỉ tiêu nghiên cứu 
Giới, tuổi, nghề nghiệp, tiền sử nghiện thuốc lá 
(dựa theo thang điểm Faderston), nghiện rượu, Giai 
đoạn bệnh phân theo TNM. 
Công tác chăm sóc điều dưỡng: 
Đánh giá toàn trạng. 
Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analig Scales). 
Mức độ đau Điểm đau theo VAS 
Đau nhẹ 1-3 
Đau vừa 4-6 
Đau nặng Trên 7 
Hình 1. Thước hiển thị điểm đau VAS 
Đánh giá mức độ viêm da và chăm sóc 
Độ 1: Ban đỏ, bong da khô. 
Độ 2: Bong da ẩm ở các nếp gấp hoặc phù nề 
vừa phải. 
Độ 3: Bong da ẩm ở các vùng da khác ngoài 
nếp gấp, phù nề, chảy dịch. 
Độ 4: Chảy máu hoặc như các triệu chứng 
nhiễm khuẩn. 
Đánh giá mức độ nuốt nghẹn: Theo phân độ nuốt 
nghẹn của thế giới 
Độ 0: Không nghẹn. 
Độ 1: Nghẹn thức ăn rắn. 
Độ 2: Nghẹn thức ăn nửa rắn. 
Độ 3: Nghẹn lỏng. 
Độ 4: Nghẹn hoàn toàn. 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 510 
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, chăm sóc 
tinh thần. 
Đánh giá nguy cơ suy dinh dưỡng theo thang 
điểm PG - SGA[3] 
PG - SGA A (dinh dưỡng tốt): Cân nặng ổn định 
hoặc tăng cân cách đây không lâu, không giảm khẩu 
phần ăn vào hoặc được cải thiện gần đây, không có 
bất thường về các chức năng hoạt động trong 1 
tháng qua 
PG - SGA B (Suy dinh dưỡng (SDD) nhẹ hoặc 
vừa hay có nguy cơ SDD) giảm 5% cân nặng trong 1 
tháng hoặc 10% trong 6 tháng; giảm tiêu thụ khẩu 
phần ăn; có sự hiện diện của các triệu chứng tác 
động đến dinh dưỡng; suy giảm các chức năng ở 
mức độ vừa phải; mất lớp mỡ dưới da hoặc khối 
lượng cơ vừa phải. 
PG - SGA C (SDD nặng): Giảm > 5% cân nặng 
trong 1 tháng hoặc 10% trong 6 tháng; thiếu nghiêm 
trọng về lượng khẩu phần ăn; có sự hiện diện của 
các triệu chứng tác động đến ăn uống; suy giảm 
chức năng mức độ nặng hoặc suy giảm đột ngột; 
có đấu hiệu rõ ràng của SDD (mất lớp mỡ dưới da, 
teo). 
Đánh giá mức độ hài lòng của NB theo tiêu 
chuẩn dịch vụ 28 chỉ số của Hiệp hội Xạ trị Ung thư 
Hoa Kỳ (ASTRO). 
Phương pháp xử lý số liệu 
Số liệu được thu thập, xử lý bằng phần mềm 
SPSS (hãng IBM) và Exel (hãng Microsoft). 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Quá trình nghiên cứu trên 33 NB xạ trị UTTQ 
triệt căn tại Khoa Xạ trị bệnh viện Vinmec Times City 
từ tháng 1/2019 đến tháng 7/2020 thu được kết quả 
như sau: 
Đặc điểm chung của nhóm NB được nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm NB về giới, tuổi, giai đoạn, yếu tố 
nguy cơ 
Đặc điểm chung N Tỷ lệ (%) 33 100 
Giới tính Nam 33 100 Nữ 0 0 
Tuổi 
< 40 0 0 
40 ÷ 60 28 84,8 
> 60 5 15,2 
Giai đoạn bệnh I 0 0 II 3 9,1 
III 24 72,7 
IV 6 18,2 
Sử dụng chất kích thích 
rượu, bia, thuốc lá... 
Có 24 72,8 
Không 9 27,2 
Toàn bộ NB xạ trị UTTQ trong nghiên cứu này 
đều ở nam giới, chiếm 100%. Độ tuổi mắc bệnh 
thường gặp nhất là từ 40 ÷ 60 tuổi (chiếm 84,8%). 
Kết quả này tương đương với một số nghiên cứu về 
UTTQ đã được công bố[7]. Hầu hết các NB được 
phát hiện bệnh khi ở giai đoạn muộn (III, IV) chiếm 
90,9%. Các NB đều phát hiện bệnh khi có triệu 
chứng lâm sàng nên thường mang tâm lý lo lắng, 
suy sụp tinh thần và thể chất. Điều dưỡng chăm sóc 
cần theo dõi diễn biến tâm lý NB để kịp thời động 
viên, khuyến khích họ hợp tác điều trị, chia sẻ gánh 
nặng bệnh tật, hỗ trợ chăm sóc cho NB. Cũng như 
trong một nghiên cứu khác[4] hút thuốc, uống rượu 
và bệnh Baret là các yếu tố nguy cơ cao đối với 
những NB được chẩn đoán là UTTQ (chiếm 72,8%). 
Đánh giá toàn trạng của NB 
Bảng 2. Đánh giá toàn trạng của NB 
Triệu chứng N Tỷ lệ % 
Viêm da vùng chiếu xạ 32 96,0 
Đau 33 100 
Nuốt nghẹn 28 84,8 
Sụt cân > 5% trọng lượng cơ thể 25 75,7 
Nói khàn, nói khó 4 12,1 
Các tác dụng phụ thường gặp là viêm da chiếm 
96,0%, đau rát do viêm niêm mạc thực quản khi 
điều trị xạ trị gặp ở tất cả các NB (100%). Đa phần 
NB vào viện vì lý do nuốt nghẹn, tình trạng ăn uống 
gặp nhiều khó khăn kéo theo tình trạng giảm cân 
trên 5% trọng lượng cơ thể NB chiếm 75,7%. Vì vậy, 
vai trò của điều dưỡng trong công tác đảm bảo dinh 
dưỡng cho NB xạ trị UTTQ lại một lần nữa được 
khẳng định. 
Đánh giá mức độ đau và hiệu quả can thiệp của 
điều dưỡng 
Can thiệp của điều dưỡng: Quản lý đau được 
tuân thủ theo quy định “Đánh giá và xử trí đau” theo 
tiêu chuẩn JCI - Chứng chỉ uy tín hàng đầu của Mỹ 
về thẩm định chất lượng dịch vụ Y tế. 
Bảng 3. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS 
Đánh giá mức độ đau theo thang 
điểm VAS N (33) Tỷ lệ % 
Trước can thiệp Mức độ từ 1 ÷ 3 14 42,4 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 511 
Mức độ từ 4 ÷ 6 16 48,5 
Mức độ từ 7 ÷ 10 3 9,1 
Can thiệp của điều dưỡng 
Sau can thiệp 
Mức độ từ 1 ÷ 3 27 81,8 
Mức độ từ 4 ÷ 6 6 18,2 
Mức độ từ 7 ÷ 10 0 0,0 
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 
là một trong số rất ít bệnh viện trong cả nước được 
cấp chứng chỉ JCI (chứng chỉ uy tín hàng đầu của 
Mỹ về thẩm định chất lượng dịch vụ y tế). Các quy 
định, quy trình chăm sóc được thực hiện rất nghiêm 
ngặt, đặc biệt về vấn đề đánh giá đau cho NB. Toàn 
bộ 100% NB đến khám và điều trị (kể cả NB xạ trị 
UTTQ) đều được chúng tôi thực hiện quản lý, đánh 
giá đau một cách khách quan, trung thực nhất theo 
đúng tiêu chuẩn JCI. 
Kết quả đánh giá đau thể hiện trong Bảng 3 cho 
thấy: Sau khi nhận được hỗ trợ, quản lý chăm sóc 
và giáo dục sức khỏe (GDSK) về đau từ điều dưỡng, 
mức độ đau của NB được cải thiện rất đáng kể. 
Cụ thể, NB đau ở mức độ nặng (7 ÷ 10) và vừa 
(4 ÷ 6) giảm từ 57,6% xuống còn 18,2% và không 
còn NB đau ở mức độ nặng. Đây là kết quả rất đáng 
tự hào, cũng là yếu tố quan trọng giúp NB cảm thấy 
thoải mái, yên tâm điều trị. 
Đánh giá mức độ viêm da và hiệu quả can thiệp 
của điều dưỡng 
Can thiệp của điều dưỡng: Theo hướng dẫn 
chăm sóc viêm da do xạ trị của hiệp hội Ung thư 
Hoa Kỳ. 
Bảng 4. Mức độ viêm da và hiệu quả can thiệp của 
điều dưỡng 
Đánh giá mức độ viêm da N (32) Tỷ lệ % 
Trước can thiệp 
Nhẹ 13 40,6 
Vừa 18 56,2 
Nặng 1 3,2 
Can thiệp của điều dưỡng 
Sau can thiệp 
Nhẹ 25 78,2 
Vừa 7 21,8 
Nặng 0 0,0 
Ghi chú: Mức độ nhẹ: Độ 1; Mức độ vừa: Độ 2; 
Mức độ nặng: Độ 3, 4. 
Bảng 2 cho thấy có đến 32 NB (96,0%) bị viêm 
da khi thực hiện xạ trị UTTQ. Tuy nhiên sau khi nhận 
được can thiệp hướng dẫn chăm sóc của điều 
dưỡng, mức độ viêm da vừa và nặng (chiếm 59,4%) 
giảm xuống chỉ còn 21,8% viêm da mức độ vừa và 
không có NB viêm da mức độ nặng. Điều này cho 
thấy, điều dưỡng có vai trò quan trọng trong quản lý 
chăm sóc viêm da giúp NB giảm bớt tác dụng phụ 
trên da, không bị gián đoạn quá trình điều trị. 
Tình trạng dinh dưỡng của NB và hiệu quả can 
thiệp của điều dưỡng 
Can thiệp của điều dưỡng: ĐD xạ trị phối hợp cùng 
BS chuyên khoa dinh dưỡng để quản lý chế độ dinh 
dưỡng cho toàn bộ NB trong và sau quá trình điều 
trị. 
Bảng 5. Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can 
thiệp của điều dưỡng 
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng 
của NB N (33) Tỷ lệ % 
Trước 
can thiệp 
Dinh dưỡng tốt 5 15,2 
SDD nhẹ hoặc vừa 
hoặc có nguy cơ SDD 25 75,7 
SDD nặng 3 9,1 
Can thiệp của điều dưỡng 
Sau can 
thiệp 
Dinh dưỡng tốt 22 66,7 
SDD nhẹ hoặc vừa 
hay có nguy cơ SDD 10 30,3 
SDD nặng 1 3,0 
Dinh dưỡng là một trong những vấn đề rất quan 
trọng, cần được chú ý, quan tâm nhất của những NB 
xạ trị UTTQ. Tất cả 100% NB đều xuất hiện đau, 
84,8% NB xuất hiện nuốt nghẹn, nuốt vướng kết hợp 
với mệt mỏi, chán ăn làm ảnh hưởng rất lớn tình 
trạng dinh dưỡng. Tuy nhiên, sau khi nhận được sự 
chăm sóc của điều dưỡng, kịp thời động viên, giải 
thích, hướng dẫn chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, đồng 
thời kết hợp bác sỹ dinh dưỡng lên thực đơn thì tỷ lệ 
NB có tình trạng dinh dưỡng tốt được cải thiện từ 
15,2% lên đến 66,7%. Chúng tôi đưa ra cách chăm 
sóc dinh dưỡng như bảng dưới đây: 
Bảng 6. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc tinh thần 
Vấn đề Chăm sóc Cách tiến hành N Tỷ lệ % 
Cải thiện tình trạng 
dinh dưỡng 
Giải thích cho người nhà và NB hiểu về tầm quan trọng của dinh dưỡng. 33 100 
Hướng dẫn chế độ ăn cho NB và gia đình 33 100 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 512 
Cung cấp thông tin các loại sữa hàm lượng dinh dưỡng cao 27 81,8 
Đánh giá cân nặng theo thang điểm PG- SGA 
PG- SGA A 19 57,6 
PG- SGA B 13 39,3 
PG- SGA C 1 3,1 
Chăm sóc về tinh thần 
Gần gũi, chia sẻ, động viên, an ủi NB 33 100 
Lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của NB để đáp ứng 33 100 
Giải thích tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể gặp 33 100 
Chuẩn bị về mặt tư tưởng để NB đối phó với các diễn biến xấu. 28 84,8 
Tư vấn giáo dục sức khỏe để NB yên tâm điều trị, giảm lo âu 33 100 
Toàn bộ 100% NB đều được giải thích cụ thể về 
tầm quan trọng của dinh dưỡng và nhận được 
hướng dẫn chế độ ăn từ điều dưỡng chăm sóc. Cải 
thiện tình trạng dinh dưỡng cho nhóm NB trong 
nghiên cứu này là vô cùng quan trọng vì nó ảnh 
hưởng rất nhiều đến quá trình cũng như kết quả 
điều trị. Nếu NB bị giảm > 10% thể trọng cơ thể 
so với trước khi điều trị sẽ phải dừng quá trình điều 
trị để đảm bảo tính chính xác về vị trị và liều chiếu 
xạ. Ngoài ra, 100% NB trong nghiên cứu này đều 
được động viên, chia sẻ và tư vấn giáo dục sức 
khỏe để NB yên tâm điều trị. 
Mức độ hài lòng của NB 
Bảng 7. Mức độ hài lòng của NB sau sử dụng dịch 
vụ 
Mức độ N Tỷ lệ % 
Rất hài lòng 32 96,9 
Hài lòng 1 3,1 
Không hài lòng 0 0 
Không có ý kiến 0 0 
Mức độ hài lòng của NB trong công tác chăm 
sóc điều dưỡng tại Khoa Xạ trị Bệnh viện 
VinmecTimes City được đánh giá theo tiêu chuẩn 
dịch vụ 28 chỉ số của Hiệp hội Xạ trị Ung thư Hoa Kỳ 
(ASTRO) và đạt kết quả: 96,9% NB rất hài lòng, 
3.1% NB hài lòng. Kết quả này cho thấy, trung tâm 
Xạ trị của Bệnh viện Vinmec là nơi tạo dựng niềm tin 
để NB yên tâm điều trị . Một lần nữa khẳng định sứ 
mệnh cao cả của con người Vinmec: “Chăm sóc 
bằng tài năng, y đức và sự thấu cảm”. Đây cũng là 
một trong các tiêu chí để Vinmec xây dựng thương 
hiệu tiêu chuẩn bệnh viện 5 sao. 
KẾT LUẬN 
Vai trò của điều dưỡng trong quá trình chăm 
sóc NB xạ trị UTTQ là vô cùng quan trọng, góp phần 
cải thiện cuộc sống, nâng cao hiệu quả điều trị, đồng 
thời giảm bớt lo lắng, sợ hãi của NB để NB có thêm 
động lực để tiếp tục chiến đấu với bệnh tật. 
Chúng tôi hy vọng rằng, công tác chăm sóc điều 
dưỡng sẽ được chú trọng và hoàn thiện hơn nữa để 
có thể chăm sóc toàn diện cho NB ung thư một cách 
tốt nhất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đánh giá tổng thể chủ quan ( SGA- subjective 
Global assessment). 
2. 
thu-thu%CC%A3c-qua%CC%89n.htm. 
3. Nursing Care for Esophageal Cancer Patients 
Receiving Radiation Therapy in China: A Review 
of The Published Literature. 
4. Blot WJ, McLaughlin JK, Winn DM, et al. 
Smoking and drinking in relation to oral and 
pharyngeal cancer. Cancer Research 1988; 
48(11):3282-3287[4]. 
5. https://emedicine.medscape.com/article/277930-
overview#a6. 
6. https://www.benhvien108.vn/theo-doi-tac-dung-
phu-va-cham-soc-benh-nhan-xa-tri-ung-thu-thuc-
quan.htm. 
7. Đinh Thị Hải Duyên, Nguyễn Trọng Hiếu Đánh 
giá kết quả UTTQ giai đoạn di căn bằng phác đồ 
M DCF số 4 - 2018 trên tạp chí ung thư học Việt 
Nam trang 288. 
8. Đậu Thị Cúc và CS “Nghiên cứu sự hài lòng của 
NB xạ trị sáu tháng đầu năm 2018 tại BV ĐKQT 
Vinmec Times City. Tạp chí ung thư học Việt 
Nam, số 5 - 2018, tr434 - 440. 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 513 
ABSTRACT 
Objective: To evaluate and care for patients with esophageal cancer at Vinmec Times City International 
Hospital Radiation Center. 
Materials and methods: Total 33 patients with esophageal cancer was indicated radiotherapy treatment 
by Tumorboard at Vinmec Times City International Hospital Radiation Center from Jan 2019 to July 2020. 
Using retrospective, descriptive, cross-sectional method. 
Results: Esophageal cancer is found mainly in men. The number of sick people is usually between the age 
of 40 - 60 years (84.8%). Up to 96.0% of patients in this study had dermatitis due to radiation therapy and no 
patients with severe dermatitis. 100% of patients receiving radiation therapy for esophageal cancer have 
problems and daily side effects are controlled. After receiving nursing care: patient's moderate and severe pain 
decreased from 57.6% to 18.2%. Moderate, severe dermatitis decreased from 59.4% to 21.8%. The nutritional 
status of the elderly also improved: good nutritional status increased from 15.2% to 66.7%. The level of 
patient's very satisfied with the nursing care at the Vinmec Times City hospital radiotherapy center is 96.9%. 
Conclusion: Nursing care is extremely important, contributing to improving treatment efficiency, helping 
patients feel secure and cooperative in the treatment process. Improve the quality of life of the patient. 
Keywords: Esophageal cancer, Radiation therapy, nursing care. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_cham_soc_dieu_duong_nguoi_benh_xa_tri_ung_thu_thuc.pdf