Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa xạ trị bệnh viện Vinmec times city
Mục tiêu: Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại Trung tâm Xạ trị
bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
Đối tượng và phương pháp: Tổng số 33 người bệnh ung thư thực quản có chỉ định xạ trị triệt căn
thông qua Hội đồng Ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) tại Trung tâm Xạ trị bệnh viện Đa khoa Quốc
tế Vinmec Times City từ tháng 1/2019 đến 7/2020. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang.
Kết quả: Ung thư thực quản gặp chủ yếu ở nam giới. Số người bị bệnh thường nằm trong độ tuổi từ
40 ÷ 60 tuổi (chiếm 84,8%). Có đến 96,0% người bệnh trong nghiên cứu này viêm da do xạ trị và không có
người bệnh nào viêm da mức độ nặng. 100% người bệnh điều trị xạ trị ung thư thực quản đều gặp phải
vấn đề và được kiểm soát các tác dụng phụ hàng ngày. Sau khi nhận được sự chăm sóc từ điều dưỡng:
mức độ đau vừa và nhiều của NB giảm từ 57,6% xuống còn 18,2%. Tình trạng viêm da độ vừa, nặng giảm
từ 59,4% xuống còn 21,8%. Tình trạng dinh dưỡng của NB cũng được cải thiện: tìn trạng dinh dưỡng tốt
tăng từ 15,2% lên 66,7%. Mức độ rất hài lòng của người bệnh đối với chăm sóc của điều dưỡng tại trung
tâm xạ trị bệnh viện Vinmec Times City là 96,9%.
Kết luận: Chăm sóc điều dưỡng là vô cùng quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, giúp
người bệnh yên tâm, hợp tác trong quá trình điều trị. Nâng chất lượng cuộc sống của
người bệnh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa xạ trị bệnh viện Vinmec times city
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 508 ĐÁNH GIÁ CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI BỆNH XẠ TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI KHOA XẠ TRỊ BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY PHẠM THỊ QUỲNH1, BỒ THỊ MINH CHÂM1, NGUYỄN THỊ HẰNG1, ĐOÀN TRUNG HIỆP2, NGUYỄN MẠNH HÀ2 Địa chỉ liên hệ: Phạm Thị Quỳnh Email: v.quynhpt@vinmec.com Ngày nhận bài: 02/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Điều dưỡng viên - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 Bác sĩ Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư thực quản (UTTQ) bao gồm ung thư phát sinh từ ngã ba thực quản dạ dày, tỉ lệ mắc đứng thứ 9 trong các bệnh ung thư phổ biến trên thế giới và đứng thứ 5 trong 10 bệnh ung thư phổ biến tại Việt Nam[2]. Tại Mỹ mỗi năm có khoảng 17000 ca mắc mới và 15000 ca tử vong do bệnh lý này[2]. Cho đến nay, nguyên nhân dẫn đến UTTQ chưa được tìm thấy, nhưng một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới UTTQ thường găp như: chế độ ăn uống, sinh hoạt, nghiện rượu, thuốc lá, tổn thương vùng thực quản, tuổi và giới. Những NB UTTQ giai đoạn sớm thường không xuất hiện các triệu chứng nào, ở giai đoạn muộn hơn NB xuất hiện các triệu chứng điển hình như: nuốt vướng, nuốt khó và gầy sút cân. Tuy nhiên, UTTQ là bệnh diễn biến khá thầm lặng, khả năng di căn sớm, tiên lượng điều trị và khả năng sống của người bệnh (NB) ở mức độ rất thấp. Hiện nay, UTTQ được điều trị bằng nhiều phương pháp như: phẫu thuật, hóa chất, xạ trị... Trong đó, Xạ trị là phương pháp điều trị quan trọng mang lại hiệu quả cao, được ưu tiên hàng đầu và chỉ định ở mọi giai đoạn của bệnh. Xạ trị triệt căn kết hợp với hóa trị TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại Trung tâm Xạ trị bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 33 người bệnh ung thư thực quản có chỉ định xạ trị triệt căn thông qua Hội đồng Ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) tại Trung tâm Xạ trị bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ tháng 1/2019 đến 7/2020. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Ung thư thực quản gặp chủ yếu ở nam giới. Số người bị bệnh thường nằm trong độ tuổi từ 40 ÷ 60 tuổi (chiếm 84,8%). Có đến 96,0% người bệnh trong nghiên cứu này viêm da do xạ trị và không có người bệnh nào viêm da mức độ nặng. 100% người bệnh điều trị xạ trị ung thư thực quản đều gặp phải vấn đề và được kiểm soát các tác dụng phụ hàng ngày. Sau khi nhận được sự chăm sóc từ điều dưỡng: mức độ đau vừa và nhiều của NB giảm từ 57,6% xuống còn 18,2%. Tình trạng viêm da độ vừa, nặng giảm từ 59,4% xuống còn 21,8%. Tình trạng dinh dưỡng của NB cũng được cải thiện: tìn trạng dinh dưỡng tốt tăng từ 15,2% lên 66,7%. Mức độ rất hài lòng của người bệnh đối với chăm sóc của điều dưỡng tại trung tâm xạ trị bệnh viện Vinmec Times City là 96,9%. Kết luận: Chăm sóc điều dưỡng là vô cùng quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, giúp người bệnh yên tâm, hợp tác trong quá trình điều trị. Nâng chất lượng cuộc sống của người bệnh. Từ khóa: Ung thư thực quản, Xạ trị, chăm sóc điều dưỡng. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 509 trong UTTQ 1/3 trên ở giai đoạn tiến triển tại vùng tại chỗ. Hóa xạ trị tiền phẫu trong UTTQ 1/3 giữa và dưới làm giảm nguy cơ tái phát sau phẫu thuật. Xạ trị giảm nhẹ trong UTTQ giai đoạn muộn giúp làm giảm tình trạng nuốt nghẹn[5]. Hiệu quả của xạ trị mang lại cho NB là không thể phủ nhận tuy nhiên bên cạnh những lợi ích đó thì xạ trị cũng gây ra các tác dụng phụ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của NB như: Đau rát, gầy sút cân, viêm da, viêm niêm mạc thực quản, nuốt khó do viêmĐể góp phần nâng cao chất lượng điều trị cũng như chất lượng cuộc sống của NB vai trò chăm sóc của điều dưỡng đặc biệt quan trọng đối với NB xạ trị UTTQ. Chăm sóc NB UTTQ là một nhiệm vụ rất khó khăn đòi hỏi điều dưỡng không những chỉ nắm chắc các kiến thức chuyên môn mà phải vận dụng linh hoạt kiến thức đó trên thực tế lâm sàng, luôn biết quan tâm, an ủi NB và hướng dẫn NB thực hiện các kỹ thuật CS để góp phần mang lại hiệu quả điều trị. Chăm sóc điều dưỡng là cần thiết với nhiều khía cạnh bao gồm phối hợp các dịch vụ hỗ trợ khác nhau, giáo dục NB và gia đình, đánh giá lâm sàng, quản lý dịnh dưỡng, tình trạng nuốt nghẹn, quản lý các tác dụng phụ. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tổng số 33 NB được chẩn đoán UTTQ và có chỉ định xạ trị triệt căn thông qua Hội đồng Ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City từ tháng 1/2019 đến hết tháng 7/2020. Tiêu chuẩn lựa chọn Các NB có chẩn đoán UTTQ được điều trị xạ trị triệt căn tại Trung tâm Xạ trị bệnh viện Vinmec Times City, thông thạo tiếng việt, khả năng tiếp thu tốt. Tiêu chuẩn loại trừ Những NB xạ trị UTTQ tiền phẫu, xạ trị giảm nhẹ, những người suy giảm nhận thức và những người không đồng ý tham gia khảo sát. Phương pháp Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Chỉ tiêu nghiên cứu Giới, tuổi, nghề nghiệp, tiền sử nghiện thuốc lá (dựa theo thang điểm Faderston), nghiện rượu, Giai đoạn bệnh phân theo TNM. Công tác chăm sóc điều dưỡng: Đánh giá toàn trạng. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analig Scales). Mức độ đau Điểm đau theo VAS Đau nhẹ 1-3 Đau vừa 4-6 Đau nặng Trên 7 Hình 1. Thước hiển thị điểm đau VAS Đánh giá mức độ viêm da và chăm sóc Độ 1: Ban đỏ, bong da khô. Độ 2: Bong da ẩm ở các nếp gấp hoặc phù nề vừa phải. Độ 3: Bong da ẩm ở các vùng da khác ngoài nếp gấp, phù nề, chảy dịch. Độ 4: Chảy máu hoặc như các triệu chứng nhiễm khuẩn. Đánh giá mức độ nuốt nghẹn: Theo phân độ nuốt nghẹn của thế giới Độ 0: Không nghẹn. Độ 1: Nghẹn thức ăn rắn. Độ 2: Nghẹn thức ăn nửa rắn. Độ 3: Nghẹn lỏng. Độ 4: Nghẹn hoàn toàn. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 510 Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, chăm sóc tinh thần. Đánh giá nguy cơ suy dinh dưỡng theo thang điểm PG - SGA[3] PG - SGA A (dinh dưỡng tốt): Cân nặng ổn định hoặc tăng cân cách đây không lâu, không giảm khẩu phần ăn vào hoặc được cải thiện gần đây, không có bất thường về các chức năng hoạt động trong 1 tháng qua PG - SGA B (Suy dinh dưỡng (SDD) nhẹ hoặc vừa hay có nguy cơ SDD) giảm 5% cân nặng trong 1 tháng hoặc 10% trong 6 tháng; giảm tiêu thụ khẩu phần ăn; có sự hiện diện của các triệu chứng tác động đến dinh dưỡng; suy giảm các chức năng ở mức độ vừa phải; mất lớp mỡ dưới da hoặc khối lượng cơ vừa phải. PG - SGA C (SDD nặng): Giảm > 5% cân nặng trong 1 tháng hoặc 10% trong 6 tháng; thiếu nghiêm trọng về lượng khẩu phần ăn; có sự hiện diện của các triệu chứng tác động đến ăn uống; suy giảm chức năng mức độ nặng hoặc suy giảm đột ngột; có đấu hiệu rõ ràng của SDD (mất lớp mỡ dưới da, teo). Đánh giá mức độ hài lòng của NB theo tiêu chuẩn dịch vụ 28 chỉ số của Hiệp hội Xạ trị Ung thư Hoa Kỳ (ASTRO). Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được thu thập, xử lý bằng phần mềm SPSS (hãng IBM) và Exel (hãng Microsoft). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Quá trình nghiên cứu trên 33 NB xạ trị UTTQ triệt căn tại Khoa Xạ trị bệnh viện Vinmec Times City từ tháng 1/2019 đến tháng 7/2020 thu được kết quả như sau: Đặc điểm chung của nhóm NB được nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm NB về giới, tuổi, giai đoạn, yếu tố nguy cơ Đặc điểm chung N Tỷ lệ (%) 33 100 Giới tính Nam 33 100 Nữ 0 0 Tuổi < 40 0 0 40 ÷ 60 28 84,8 > 60 5 15,2 Giai đoạn bệnh I 0 0 II 3 9,1 III 24 72,7 IV 6 18,2 Sử dụng chất kích thích rượu, bia, thuốc lá... Có 24 72,8 Không 9 27,2 Toàn bộ NB xạ trị UTTQ trong nghiên cứu này đều ở nam giới, chiếm 100%. Độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất là từ 40 ÷ 60 tuổi (chiếm 84,8%). Kết quả này tương đương với một số nghiên cứu về UTTQ đã được công bố[7]. Hầu hết các NB được phát hiện bệnh khi ở giai đoạn muộn (III, IV) chiếm 90,9%. Các NB đều phát hiện bệnh khi có triệu chứng lâm sàng nên thường mang tâm lý lo lắng, suy sụp tinh thần và thể chất. Điều dưỡng chăm sóc cần theo dõi diễn biến tâm lý NB để kịp thời động viên, khuyến khích họ hợp tác điều trị, chia sẻ gánh nặng bệnh tật, hỗ trợ chăm sóc cho NB. Cũng như trong một nghiên cứu khác[4] hút thuốc, uống rượu và bệnh Baret là các yếu tố nguy cơ cao đối với những NB được chẩn đoán là UTTQ (chiếm 72,8%). Đánh giá toàn trạng của NB Bảng 2. Đánh giá toàn trạng của NB Triệu chứng N Tỷ lệ % Viêm da vùng chiếu xạ 32 96,0 Đau 33 100 Nuốt nghẹn 28 84,8 Sụt cân > 5% trọng lượng cơ thể 25 75,7 Nói khàn, nói khó 4 12,1 Các tác dụng phụ thường gặp là viêm da chiếm 96,0%, đau rát do viêm niêm mạc thực quản khi điều trị xạ trị gặp ở tất cả các NB (100%). Đa phần NB vào viện vì lý do nuốt nghẹn, tình trạng ăn uống gặp nhiều khó khăn kéo theo tình trạng giảm cân trên 5% trọng lượng cơ thể NB chiếm 75,7%. Vì vậy, vai trò của điều dưỡng trong công tác đảm bảo dinh dưỡng cho NB xạ trị UTTQ lại một lần nữa được khẳng định. Đánh giá mức độ đau và hiệu quả can thiệp của điều dưỡng Can thiệp của điều dưỡng: Quản lý đau được tuân thủ theo quy định “Đánh giá và xử trí đau” theo tiêu chuẩn JCI - Chứng chỉ uy tín hàng đầu của Mỹ về thẩm định chất lượng dịch vụ Y tế. Bảng 3. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS N (33) Tỷ lệ % Trước can thiệp Mức độ từ 1 ÷ 3 14 42,4 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 511 Mức độ từ 4 ÷ 6 16 48,5 Mức độ từ 7 ÷ 10 3 9,1 Can thiệp của điều dưỡng Sau can thiệp Mức độ từ 1 ÷ 3 27 81,8 Mức độ từ 4 ÷ 6 6 18,2 Mức độ từ 7 ÷ 10 0 0,0 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City là một trong số rất ít bệnh viện trong cả nước được cấp chứng chỉ JCI (chứng chỉ uy tín hàng đầu của Mỹ về thẩm định chất lượng dịch vụ y tế). Các quy định, quy trình chăm sóc được thực hiện rất nghiêm ngặt, đặc biệt về vấn đề đánh giá đau cho NB. Toàn bộ 100% NB đến khám và điều trị (kể cả NB xạ trị UTTQ) đều được chúng tôi thực hiện quản lý, đánh giá đau một cách khách quan, trung thực nhất theo đúng tiêu chuẩn JCI. Kết quả đánh giá đau thể hiện trong Bảng 3 cho thấy: Sau khi nhận được hỗ trợ, quản lý chăm sóc và giáo dục sức khỏe (GDSK) về đau từ điều dưỡng, mức độ đau của NB được cải thiện rất đáng kể. Cụ thể, NB đau ở mức độ nặng (7 ÷ 10) và vừa (4 ÷ 6) giảm từ 57,6% xuống còn 18,2% và không còn NB đau ở mức độ nặng. Đây là kết quả rất đáng tự hào, cũng là yếu tố quan trọng giúp NB cảm thấy thoải mái, yên tâm điều trị. Đánh giá mức độ viêm da và hiệu quả can thiệp của điều dưỡng Can thiệp của điều dưỡng: Theo hướng dẫn chăm sóc viêm da do xạ trị của hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ. Bảng 4. Mức độ viêm da và hiệu quả can thiệp của điều dưỡng Đánh giá mức độ viêm da N (32) Tỷ lệ % Trước can thiệp Nhẹ 13 40,6 Vừa 18 56,2 Nặng 1 3,2 Can thiệp của điều dưỡng Sau can thiệp Nhẹ 25 78,2 Vừa 7 21,8 Nặng 0 0,0 Ghi chú: Mức độ nhẹ: Độ 1; Mức độ vừa: Độ 2; Mức độ nặng: Độ 3, 4. Bảng 2 cho thấy có đến 32 NB (96,0%) bị viêm da khi thực hiện xạ trị UTTQ. Tuy nhiên sau khi nhận được can thiệp hướng dẫn chăm sóc của điều dưỡng, mức độ viêm da vừa và nặng (chiếm 59,4%) giảm xuống chỉ còn 21,8% viêm da mức độ vừa và không có NB viêm da mức độ nặng. Điều này cho thấy, điều dưỡng có vai trò quan trọng trong quản lý chăm sóc viêm da giúp NB giảm bớt tác dụng phụ trên da, không bị gián đoạn quá trình điều trị. Tình trạng dinh dưỡng của NB và hiệu quả can thiệp của điều dưỡng Can thiệp của điều dưỡng: ĐD xạ trị phối hợp cùng BS chuyên khoa dinh dưỡng để quản lý chế độ dinh dưỡng cho toàn bộ NB trong và sau quá trình điều trị. Bảng 5. Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp của điều dưỡng Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của NB N (33) Tỷ lệ % Trước can thiệp Dinh dưỡng tốt 5 15,2 SDD nhẹ hoặc vừa hoặc có nguy cơ SDD 25 75,7 SDD nặng 3 9,1 Can thiệp của điều dưỡng Sau can thiệp Dinh dưỡng tốt 22 66,7 SDD nhẹ hoặc vừa hay có nguy cơ SDD 10 30,3 SDD nặng 1 3,0 Dinh dưỡng là một trong những vấn đề rất quan trọng, cần được chú ý, quan tâm nhất của những NB xạ trị UTTQ. Tất cả 100% NB đều xuất hiện đau, 84,8% NB xuất hiện nuốt nghẹn, nuốt vướng kết hợp với mệt mỏi, chán ăn làm ảnh hưởng rất lớn tình trạng dinh dưỡng. Tuy nhiên, sau khi nhận được sự chăm sóc của điều dưỡng, kịp thời động viên, giải thích, hướng dẫn chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, đồng thời kết hợp bác sỹ dinh dưỡng lên thực đơn thì tỷ lệ NB có tình trạng dinh dưỡng tốt được cải thiện từ 15,2% lên đến 66,7%. Chúng tôi đưa ra cách chăm sóc dinh dưỡng như bảng dưới đây: Bảng 6. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc tinh thần Vấn đề Chăm sóc Cách tiến hành N Tỷ lệ % Cải thiện tình trạng dinh dưỡng Giải thích cho người nhà và NB hiểu về tầm quan trọng của dinh dưỡng. 33 100 Hướng dẫn chế độ ăn cho NB và gia đình 33 100 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 512 Cung cấp thông tin các loại sữa hàm lượng dinh dưỡng cao 27 81,8 Đánh giá cân nặng theo thang điểm PG- SGA PG- SGA A 19 57,6 PG- SGA B 13 39,3 PG- SGA C 1 3,1 Chăm sóc về tinh thần Gần gũi, chia sẻ, động viên, an ủi NB 33 100 Lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của NB để đáp ứng 33 100 Giải thích tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể gặp 33 100 Chuẩn bị về mặt tư tưởng để NB đối phó với các diễn biến xấu. 28 84,8 Tư vấn giáo dục sức khỏe để NB yên tâm điều trị, giảm lo âu 33 100 Toàn bộ 100% NB đều được giải thích cụ thể về tầm quan trọng của dinh dưỡng và nhận được hướng dẫn chế độ ăn từ điều dưỡng chăm sóc. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho nhóm NB trong nghiên cứu này là vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình cũng như kết quả điều trị. Nếu NB bị giảm > 10% thể trọng cơ thể so với trước khi điều trị sẽ phải dừng quá trình điều trị để đảm bảo tính chính xác về vị trị và liều chiếu xạ. Ngoài ra, 100% NB trong nghiên cứu này đều được động viên, chia sẻ và tư vấn giáo dục sức khỏe để NB yên tâm điều trị. Mức độ hài lòng của NB Bảng 7. Mức độ hài lòng của NB sau sử dụng dịch vụ Mức độ N Tỷ lệ % Rất hài lòng 32 96,9 Hài lòng 1 3,1 Không hài lòng 0 0 Không có ý kiến 0 0 Mức độ hài lòng của NB trong công tác chăm sóc điều dưỡng tại Khoa Xạ trị Bệnh viện VinmecTimes City được đánh giá theo tiêu chuẩn dịch vụ 28 chỉ số của Hiệp hội Xạ trị Ung thư Hoa Kỳ (ASTRO) và đạt kết quả: 96,9% NB rất hài lòng, 3.1% NB hài lòng. Kết quả này cho thấy, trung tâm Xạ trị của Bệnh viện Vinmec là nơi tạo dựng niềm tin để NB yên tâm điều trị . Một lần nữa khẳng định sứ mệnh cao cả của con người Vinmec: “Chăm sóc bằng tài năng, y đức và sự thấu cảm”. Đây cũng là một trong các tiêu chí để Vinmec xây dựng thương hiệu tiêu chuẩn bệnh viện 5 sao. KẾT LUẬN Vai trò của điều dưỡng trong quá trình chăm sóc NB xạ trị UTTQ là vô cùng quan trọng, góp phần cải thiện cuộc sống, nâng cao hiệu quả điều trị, đồng thời giảm bớt lo lắng, sợ hãi của NB để NB có thêm động lực để tiếp tục chiến đấu với bệnh tật. Chúng tôi hy vọng rằng, công tác chăm sóc điều dưỡng sẽ được chú trọng và hoàn thiện hơn nữa để có thể chăm sóc toàn diện cho NB ung thư một cách tốt nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đánh giá tổng thể chủ quan ( SGA- subjective Global assessment). 2. thu-thu%CC%A3c-qua%CC%89n.htm. 3. Nursing Care for Esophageal Cancer Patients Receiving Radiation Therapy in China: A Review of The Published Literature. 4. Blot WJ, McLaughlin JK, Winn DM, et al. Smoking and drinking in relation to oral and pharyngeal cancer. Cancer Research 1988; 48(11):3282-3287[4]. 5. https://emedicine.medscape.com/article/277930- overview#a6. 6. https://www.benhvien108.vn/theo-doi-tac-dung- phu-va-cham-soc-benh-nhan-xa-tri-ung-thu-thuc- quan.htm. 7. Đinh Thị Hải Duyên, Nguyễn Trọng Hiếu Đánh giá kết quả UTTQ giai đoạn di căn bằng phác đồ M DCF số 4 - 2018 trên tạp chí ung thư học Việt Nam trang 288. 8. Đậu Thị Cúc và CS “Nghiên cứu sự hài lòng của NB xạ trị sáu tháng đầu năm 2018 tại BV ĐKQT Vinmec Times City. Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 5 - 2018, tr434 - 440. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 513 ABSTRACT Objective: To evaluate and care for patients with esophageal cancer at Vinmec Times City International Hospital Radiation Center. Materials and methods: Total 33 patients with esophageal cancer was indicated radiotherapy treatment by Tumorboard at Vinmec Times City International Hospital Radiation Center from Jan 2019 to July 2020. Using retrospective, descriptive, cross-sectional method. Results: Esophageal cancer is found mainly in men. The number of sick people is usually between the age of 40 - 60 years (84.8%). Up to 96.0% of patients in this study had dermatitis due to radiation therapy and no patients with severe dermatitis. 100% of patients receiving radiation therapy for esophageal cancer have problems and daily side effects are controlled. After receiving nursing care: patient's moderate and severe pain decreased from 57.6% to 18.2%. Moderate, severe dermatitis decreased from 59.4% to 21.8%. The nutritional status of the elderly also improved: good nutritional status increased from 15.2% to 66.7%. The level of patient's very satisfied with the nursing care at the Vinmec Times City hospital radiotherapy center is 96.9%. Conclusion: Nursing care is extremely important, contributing to improving treatment efficiency, helping patients feel secure and cooperative in the treatment process. Improve the quality of life of the patient. Keywords: Esophageal cancer, Radiation therapy, nursing care.
File đính kèm:
- danh_gia_cham_soc_dieu_duong_nguoi_benh_xa_tri_ung_thu_thuc.pdf