Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam

Tại Việt Nam, hiện nay chưa có chuẩn mực quy định về tổn thất tài sản (TS) nên tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Tuy nhiên, giá trị ghi sổ của tài sản cố định (TSCĐ) trên Báo cáo tài chính (BCTC) theo mô hình giá gốc có thể chưa phản ánh được giá trị có thể thu hồi của TSCĐ, trong khi có nhiều nhân tố dẫn đến sự sụt giảm giá trị TSCĐ, đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Do đó, vận dụng mô hình giá trị hợp lý (GTHL) để kế toán tổn thất TSCĐ trong các doanh nghiệp (DN) là một xu thế tất yếu. Nghiên cứu sau sẽ đi sâu phân tích định lượng về tác động các nhân tố đến việc vận dụng mô hình GTHL bao gồm: môi trường pháp lý; môi trường kinh doanh; môi trường văn hóa, xã hội; trình độ của nhân viên kế toán; quy mô của DN; vai trò của tổ chức, hiệp hội ngành nghề kế toán. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các khuyến nghị vận dụng mô hình GTHL nhằm nâng cao chất lượng thông tin về TSCĐ trong xu thế hội tụ với các quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam trang 1

Trang 1

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam trang 2

Trang 2

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam trang 3

Trang 3

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam trang 4

Trang 4

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam trang 5

Trang 5

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam trang 6

Trang 6

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 7820
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 ÑAÙNH GIAÙ CAÙC NHAÂN TOÁ AÛNH HÖÔÛNG ÑEÁN VIEÄC
 VAÄN DUÏNG GIAÙ TRÒ HÔÏP LYÙ TRONG KEÁ TOAÙN
 TOÅN THAÁT TAØI SAÛN COÁ ÑÒNH TAÏI CAÙC
 DOANH NGHIEÄP VIEÄT NAM
 ThS. Nguyễn Hồng Nga*
 ại Việt Nam, hiện nay chưa có chuẩn mực quy định về tổn thất tài sản (TS) nên tài sản cố 
 định được ghi nhận theo giá gốc. Tuy nhiên, giá trị ghi sổ của tài sản cố định (TSCĐ) trên 
 báo cáo tài chính (BCTC) theo mô hình giá gốc có thể chưa phản ánh được giá trị có thể thu 
 hồi của TSCĐ, trong khi có nhiều nhân tố dẫn đến sự sụt giảm giá trị TSCĐ, đặc biệt trong 
 thờiT kỳ khủng hoảng kinh tế. Do đó, vận dụng mô hình giá trị hợp lý (GTHL) để kế toán tổn thất TSCĐ 
 trong các doanh nghiệp (DN) là một xu thế tất yếu. Nghiên cứu sau sẽ đi sâu phân tích định lượng về tác 
 động các nhân tố đến việc vận dụng mô hình GTHL bao gồm: môi trường pháp lý; môi trường kinh doanh; 
 môi trường văn hóa, xã hội; trình độ của nhân viên kế toán; quy mô của DN; vai trò của tổ chức, hiệp 
 hội ngành nghề kế toán. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các khuyến nghị vận dụng mô hình 
 GTHL nhằm nâng cao chất lượng thông tin về TSCĐ trong xu thế hội tụ với các quy định của chuẩn mực 
 kế toán quốc tế.
 Từ khóa: Giá trị hợp lý, tài sản cố định, doanh nghiệp, suy giảm giá trị
 Evaluating factors affecting the use of fair value in accounting for fixed assets loss in Vietnamese 
 enterprises
 In Vietnam, there are currently no standards for loss of assets to fixed assets is recorded at cost. However, 
 the book value of the fixed asset in the financial statements may not reflect the recoverable value of the fixed 
 asset, while there are many factors that lead to the depreciation of fixed assets, especially during times of 
 economic crisis. Therefore, using a fair value model to account for loss of fixed assets in enterprises is an 
 indispensable trend. This study explores the quantitative impact of factors on the use of the fair value model, 
 including the legal environment; business environment; cultural and social environment; qualification of 
 accountant; the size of the enterprises; role of the organization, the association of accounting profession. 
 Based on the results of the study, the authors make recommendations to use a reasonable value model 
 to improve the quality of information on fixed assets in the convergence trend with the provisions of 
 international accounting standards.
 Keywords: Fair value, fixed assets, enterprise, value depreciation
 1. Đặt vấn đề định của Nhà nước... làm ảnh hưởng bất lợi đến 
 Đối với doanh nghiệp, tài sản cố định là yếu tố hiệu quả sử dụng tài sản của DN. Doanh nghiệp 
 thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, là thước cần phải theo dõi và phản ánh sự giảm sút giá trị 
 đo trình độ công nghệ năng lực sản xuất và khả ghi sổ của một tài sản về bằng giá trị có thể thu hồi 
 năng cạnh tranh của DN. Trong quá trình sử dụng, được nếu giá trị ghi sổ của tài sản không thể thu 
 TSCĐ có thể suy giảm giá trị do các nguyên nhân hồi hoàn toàn. Nói cách khác, nếu giá trị của một 
 như bị hỏng hóc, lỗi thời không còn sử dụng được, tài sản trên bảng cân đối kế toán cao hơn giá trị 
 sự thay đổi môi trường kinh tế, thị trường hay quy thực tế của nó, được đo lường là giá trị có thể thu 
 *Khoa Kế toán Kiểm toán - Đại học Thương Mại
42 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 hồi được, tài sản đó được đánh giá là bị một khoản cho thấy, TS đang giảm giá trị là khi giá trị có thể 
 lỗ giảm giá trị. Hiện nay, xu hướng các nước sử thu hồi của TS thấp hơn giá trị còn lại của TS, thể 
 dụng mô hình giá trị hợp lý để phản ánh được giá hiện trên BCTC, tại thời điểm cuối niên độ.
 trị có thể thu hồi của tài sản trên BCTC. Kế toán 
 Một số nghiên cứu điển hình được thực hiện 
 tổn thất TSCĐ theo giá trị hợp lý yêu cầu và cho 
 trong thời gian qua về các nhân tố tác động đến vận 
 phép doanh nghiệp báo cáo về tài sản tình hình tài 
 dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ bao gồm:
 sản thực đang có trên Bảng cân đối kế toán, phù 
 hợp với thời điểm hiện tại, có khả năng so sánh. Môi trường pháp lý: là cơ sở pháp lý mà kế toán 
 Từ thực tế đó, nghiên cứu và đánh giá các nhân tố phải căn cứ vào đó để thực hiện các công việc kế 
 ảnh hưởng tới việc vận dụng GTHL trong kế toán toán, đảm bảo tuân thủ những quy định của pháp 
 tổn thất TSCĐ mang tính thời sự trong điều kiện luật. Hầu hết những nghiên cứu trước đây đều 
 hiện nay. cho rằng môi trường pháp lý và chính trị có ảnh 
 hưởng đáng kể đến vận dụng GTHL trong kế toán. 
 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
 Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, Luật Kế toán và 
 2.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu các chuẩn mực kế toán vẫn chưa ban hành khung 
 pháp lý thống nhất về GTHL, dẫn đến các quy định 
 Giá trị hợp lý được Hội đồng Chuẩn mực Kế 
 GTHL trong từng chuẩn mực chỉ mang tính riêng lẻ, 
 toán Quốc tế (IASB) xác định là giá trị mà một tài 
 thiếu đồng bộ [3;5;14]. 
 sản được trao đổi, hay một khoản công nợ được 
 thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy Môi trường kinh doanh: Để có thể sử dụng 
 đủ sự hiểu biết, trong một giao dịch bình thường. GTHL làm cơ sở đo lường TSCĐ thì thị trường giao 
 GTHL là cơ sở để xác định sự tổn thất của TSCĐ. dịch phải có sự minh bạch và tin cậy [10]. Nhưng 
 GTHL được sử dụng, để thử nghiệm phải chăng tại Việt Nam, thị trường chứng khoán còn khá non 
 một tài sản đang giảm giá và cần ghi nhận sự giảm trẻ, nhiều dữ liệu tham chiếu chưa có, nếu áp dụng 
 giá tài sản. Theo IAS 36 “Tổn thất tài sản”, dấu hiệu ngay toàn bộ chuẩn mực quốc tế sẽ ảnh hưởng đến 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 43
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 các thông tin của TSCĐ được định giá theo GTHL Quy mô doanh nghiệp: Trong nhiều nghiên cứu 
 [5]. Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn chịu kế toán, các tác giả đều cho rằng quy mô doanh 
 sự quản lý của Nhà nước, vẫn còn một số ngành nghiệp có ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT 
 độc quyền như điện, xăng, dầu... từ đó dẫn đến trong đó có GTHL. Theo Cătălin Nicolae Albu etal 
 thông tin giá cả không được công bố minh bạch và 
 (2010), Meek và cộng sự (1995) thì quy mô công 
 rõ ràng để DN có thể căn cứ vào đó xác định GTHL 
 ty càng lớn thì mức độ minh bạch và trách nhiệm 
 [14]. Điều kiện kinh tế Việt Nam nói chung và các 
 công bố thông tin cao hơn. Ngược lại, các DN có 
 thị trường tài chính nói riêng chưa thật sự ổn định 
 quy mô nhỏ hơn thì hoạt động kế toán khá đơn 
 và phát triển đầy đủ nên gặp nhiều khó khăn trong 
 việc vận dụng mô hình GTHL [13]. giản, nguy cơ từ các rủi ro bên ngoài thấp dẫn đến 
 thông tin trên BCTC không được quan tâm đúng 
 Môi trường văn hóa, xã hội: Các nghiên cứu 
 mức. Mục đích cung cấp BCTC của các công ty 
 của S.J. Gray (1988), Bewley, Graham va Peng 
 nhỏ và vừa là xác định nghĩa vụ với các cơ quan 
 (2013), Neculai Tabără va Carmen Nistor (2014) 
 đều khẳng định nhân tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng thuế, ngân hàng; còn việc cung cấp thông tin đối 
 rất lớn đến việc vận dụng mô hình GTHL trong với các nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp chỉ 
 kế toán. Theo Phan Phước Lan (2013), hệ thống là thứ yếu.
 kế toán Việt Nam mang đậm tính chất thận trọng, Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán: 
 nhấn mạnh sự tuân thủ các quy định, hạn chế các 
 Ở các nước phương tây, hội nghề nghiệp kế toán 
 vấn đề mang tính xét đoán vì văn hóa của người 
 có vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến việc hoàn 
 Việt Nam là tránh rủi ro và các yếu tố không chắc 
 thiện các chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, ở Việt 
 chắn nhất là việc sử dụng nhiều ước tính kế toán 
 như mô hình GTHL. Nam do Nhà nước quản lý thống nhất về hệ thống 
 tài khoản, hệ thống BCTC nên vai trò của hội 
 Trình độ nhân viên kế toán: Nghiên cứu ở nhiều 
 nghề nghiệp còn yếu, chỉ đóng góp vai trò thực 
 nước cho thấy trình độ nhận thức, khả năng xử lý 
 hiện nghiên cứu, đào tạo và hướng dẫn thực hành 
 của người làm kế toán có ảnh hưởng lớn đến việc 
 vận dụng GTHL trong kế toán. Nhân viên có trình chuẩn mực kế toán quốc tế [12].
 độ đại học càng nhiều thì khả năng vận dụng chuẩn Như vậy, từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, mô hình 
 mực kế toán quốc tế ngày càng cao. Cătălin Nicolae nghiên cứu đề xuất cho nghiên cứu chính thức sẽ 
 Albu etal (2010), Yichao Liu (2010), Trần Thị có 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng mô hình 
 Phương Thanh (2012), Trần Văn Tùng và Lý Phát 
 GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ như sau:
 Cường (2013), Dương 
 Lê Diễm Huyền 
 (2014), Nguyễn Thanh 
 Tùng (2014) đều cho 
 rằng năng lực của 
 người làm công tác kế 
 toán ảnh hưởng đến 
 việc vận dụng GTHL. 
 Cần tăng cường đào 
 tạo, nâng cao trình độ 
 của họ để có thể hiểu 
 và vận dụng những 
 quy định phức tạp của 
 IFRS (Phan Phước 
 Lan, 2013). 
44 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 2.2. Phương pháp nghiên cứu Ngoài ra, để có điều kiện tiếp cận theo chiều 
 sâu của vấn đề, cung cấp cơ sở tham khảo hữu ích 
 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 trong các kiến nghị, nghiên cứu sử dụng phương 
 Mẫu trong nghiên cứu chính thức được thực 
 pháp phỏng vấn, tác giả đã trao đổi với 55 chuyên 
 hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, thu 
 gia kế toán, kiểm toán đang trực tiếp nghiên cứu, 
 thập dữ liệu từ 230 doanh nghiệp phi tài chính ở 
 giảng dạy và tư vấn (trong đó: 3 chuyên gia của Bộ 
 Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã tiến hành thu thập 
 Tài chính; 7 chuyên gia của Hội Kế toán và Kiểm 
 dữ liệu sơ cấp bằng cách dựa trên phương pháp toán Việt Nam; 20 giảng viên các trường đại học; 
 điều tra bằng bảng câu hỏi. Đối tượng điều tra là 15 giám đốc điều hành các DN phi tài chính). Mục 
 những người làm kế toán của các doanh nghiệp đích của phỏng vấn sâu là điều tra nhận thức, mức 
 niêm yết trong đó tính đến yếu tố quy mô, lĩnh vực độ hiểu biết của các đối tượng đối với vận dụng 
 kinh doanh. Tác giả thực hiện thu thập dữ liệu bằng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ, phản ứng của 
 cách gửi phiếu khảo sát online thông qua Google các đối tượng điều tra đối với tình huống thực hiện 
 drive, kết quả thu về được 202 mẫu khảo sát, chiếm kế toán tổn thất TSCĐ tại Việt Nam. 
 tỷ trọng 87,8%. Cơ cấu dữ liệu điều tra phân theo 
 2.2.2. Thiết kế câu hỏi và thang đo
 từng nhóm đối tượng được chọn khảo sát đa dạng: 
 doanh nghiệp sản xuất (82 DN), doanh nghiệp Phát triển từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu 
 dịch vụ (35 DN), doanh nghiệp xây lắp (70 DN), gần đây, một bảng câu hỏi đã được xây dựng nhằm 
 doanh nghiệp thương mại (43 DN). Việc chọn mẫu xác định các nhân tố ảnh hướng đến việc vận dụng 
 nghiên cứu đảm bảo ý kiến của các đối tượng điều GTHL trong kế toán tổn thất tài sản. Các câu hỏi 
 tra có thể đại diện cho những người làm kế toán tại được thiết kế dưới dạng đo lường định tính theo 
 Việt Nam về đánh giá việc lựa chọn mô hình giá trị thang đo Likert, với lựa chọn số 1 “hoàn toàn 
 hợp lý phù hợp với thị trường ở Việt Nam và đối không đồng ý” cho đến lựa chọn số 5 “hoàn toàn 
 với công tác kế toán tổn thất TSCĐ hiện nay. đồng ý” cho từng câu hỏi.
 Bảng 1: Bảng câu hỏi điều tra
 STT Mã hóa Diễn giải
 * Môi trường pháp lý (PL)
 Anh/Chị cho biết việc sử dụng GTHL có phải là cơ sở định giá chủ yếu trong 
 1 PL1
 kế toán tổn thất TS không?
 Anh/Chị cho biết pháp luật hiện nay đã ban hành phương pháp xác định GTHL 
 2 PL2
 để có thể vận dụng trong kế toán tổn thất TS chưa?
 Anh/Chị cho biết những hướng dẫn cụ thể về áp dụng GTHL trong kế toán tổn 
 3 PL3
 thất TS đã được thực hiện?
 Anh/Chị hãy cho biết các quy định kế toán về GTHL đã hội tụ được với kế toán 
 4 PL4
 quốc tế chưa?
 * Môi trường kinh doanh (KD)
 Anh/Chị cho biết thị trường hàng hóa đã phát triển đồng bộ để có thể xác định 
 5 KD1
 GTHL nhằm vận dụng trong kế toán tổn thất TS chưa?
 Anh/Chị cho biết thông tin về giá cả thị trường đã minh bạch để có thể xác 
 6 KD2
 định GTHL nhằm vận dụng trong kế toán tổn thất TS chưa?
 Anh/Chị cho biết môi trường kinh doanh có thực hiện mục tiêu bảo toàn vốn 
 7 KD3
 không?
 Anh/Chị cho biết người sử dụng BCTC tại Việt Nam có đòi hỏi thông tin kế 
 8 KD4
 toán về tổn thất TSCĐ được đo lường theo GTHL không?
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 45
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 * Môi trường văn hóa, xã hội (XH)
 Anh/Chị cho biết việc thận trọng né tránh những vấn đề chưa rõ ràng ảnh 
 9 XH1
 hưởng tiêu cực đến vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ không?
 Anh/Chị cho biết việc xem nhẹ các ước tính kế toán có ảnh hưởng tiêu cực đến 
 10 XH2
 vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ không?
 Anh/Chị cho biết sự bất bình đẳng trong quan hệ giữa cơ quan nhà nước và 
 11 XH3 DN là nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất 
 TSCĐ không?
 * Trình độ nhân viên kế toán (NV)
 Anh/Chị cho biết việc nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị kiến thức về 
 12 NV1
 GTHL là cơ sở nhằm nhằm vận dụng trong kế toán tổn thất TSCĐ? 
 Anh/Chị cho biết chính sách lương thưởng tương xứng cho bộ phận kế toán là 
 13 NV2
 cơ sở để vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ?
 Anh/Chị cho biết việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho 
 14 NV3
 nhân viên là cơ sở để vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ?
 * Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán (NN)
 Anh/Chị cho biết sự liên kết giữa hội nghề nghiệp với DN để quản lý, bồi dưỡng 
 15 NN1 chuyên môn cho người làm nghề kế toán là điều kiện để vận dụng GTHL trong 
 kế toán tổn thất TSCĐ?
 Anh/Chị cho biết vai trò của Hội nghề nghiệp đại diện cho số đông người làm 
 16 NN2 nghề để ban hành các chính sách kế toán là cơ sở để vận dụng GTHL trong kế 
 toán tổn thất TSCĐ?
 Anh/Chị cho biết vai trò của hội nghề nghiệp hướng dẫn thực hành và tư vấn 
 17 NN4
 là điều kiện để vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ?
 * Quy mô của DN (QM)
 Anh/Chị cho biết quy mô của DN có phải điều kiện để vận dụng GTHL trong 
 18 QM1
 kế toán tổn thất TSCĐ không?
 Anh/Chị cho biết với điều kiện quy mô DN có tổ chức kế toán và ghi chép khá 
 29 QM2 đơn giản có ảnh hưởng tiêu cực đến vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất 
 TSCĐ không?
 Anh/Chị cho biết DN với điều kiện quy mô DN có những rủi ro phát sinh từ 
 20 QM3 thị trường bên ngoài là rất ít có ảnh hưởng tiêu cực đến vận dụng GTHL trong 
 kế toán tổn thất TSCĐ không?
 * Vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TS tại các DN tại Việt Nam (VD)
 Anh/Chị cho biết việc vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ tại các DN 
 21 VD1
 Việt Nam có thật sự cần thiết không?
 Anh/Chị cho biết DN chủ yếu vẫn áp dụng phương pháp giá gốc, điều này có 
 22 VD2 ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng vận dụng vận dụng GTHL trong kế toán tổn 
 thất TSCĐ hay không?
 Anh/Chị cho biết DN đã sẵn sàng đủ các điều kiện để vận dụng GTHL trong 
 23 VD3
 kế toán tổn thất TSCĐ tại các DN Việt Nam chưa?
 (Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ mẫu phiếu điều tra)
46 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
 Đầu tiên các nhân tố trong mô hình nghiên 3.1. Kết quả đánh giá sự tin cậy thang đo các 
 cứu được đánh giá tính tin cậy thông qua hệ số nhân tố
 Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan 
 biến tổng lớn hơn 0.3. Để đánh giá tính đơn hướng Kết quả đánh giá tính tin cậy của các nhân tố 
 và độ giá trị của từng nhân tố tác giả sử dụng phân trong mô hình cho thấy các nhân tố đều đạt tính 
 tích khám phá nhân tố (EFA). Tiêu chuẩn phù hợp nhất quán nội tại, hệ số Cronbach Alpha đều lớn 
 của phân tích khám phá nhân tố là hệ số KMO lớn hơn 0.6 (nhỏ nhất bằng 0.650 với biến môi trường 
 hơn 0.5, tổng phương sai giải thích lớn hơn 50%, văn hóa, xã hội), các biến quan sát của từng nhân 
 các hệ số factor loading lớn hơn 0.5. Tiếp theo tố đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. 
 nghiên cứu sử dụng phân tích tương quan để đánh 
 Phân tích khám phá nhân tố (EFA) cho thấy tập 
 giá mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình 
 hợp các biến quan sát trong từng nhân tố là những 
 và điểm trung bình, độ lệch chuẩn để đánh giá về 
 thang đo đơn hướng và phân tích nhân tố phù hợp 
 từng nhân tố trong mô hình. Cuối cùng để đánh 
 giá quan hệ nhân quả và kiểm định các giả thuyết với dữ liệu nghiên cứu. Các hệ số KMO đều lớn 
 nghiên cứu tác giả sử dụng phân tích hồi quy với hơn 0.5, tổng phương sai giải thích (TVE) lớn hơn 
 mức ý nghĩa lấy theo thông lệ là 5%. 50%, các hệ số factor loading lớn hơn 0.5.
 Bảng 2: Kết quả đánh giá tính tin cậy thang đo các nhân tố
 Hệ số 
 Tương quan Factor loading 
 Cronbach 
 Nhân tố biến tổng (biến KMO TVE (%) bé nhất (biến 
 Alpha (số biến 
 quan sát quan sát)
 quan sát)
 PL .860(4) .672(PL4) .803 70.962 .868(PL3)
 KD .707(4) .683(KD1) .704 80.160 .703(KD2)
 XH .650(3) .344(XH3) .534 83.025 .745(XH5)
 NV .775(3) .522(NV3) .672 88.575 .798(NV1)
 NN .878(3) .743(NN1) .738 80.680 .857(NN1)
 QM .763(3) .533 (QM1) .672 87.241 .639(QM4)
 VD .821(3) .581(VD1) .683 73.789 .802(VD1)
 (Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ phần mềm SPSS)
 3.2. Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố SD = 0.892) và thấp nhất ở nhân tố Vai trò của tổ 
 Kết quả phân tích cho thấy điểm đánh giá trung chức, hội ngành nghề kế toán (Mean = 3.089, SD = 
 bình (mean) về dự định sử dụng và các nhân tố 0.712). Kết quả phân tích tương quan cho thấy các 
 trong mô hình đều ở mức trên 3 trong thang đo 
 nhân tố trong mô hình đều có quan hệ với nhau (r 
 Likert 5 điểm và độ lệch chuẩn (SD) của các nhân 
 tố cũng khá nhỏ (nhỏ hơn 1). Trong đó nhân tố ≠ 0). Trong đó nhân tố quy mô DN có tương quan 
 môi trường kinh doanh cao nhất (Mean = 3.791, thấp với việc vận dụng mô hình GTHL (r = 0.506) 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 47
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 3.3. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết ( R2=0.727). Phân tích ANOVA cho thấy, với 
 nghiên cứu phương sai (p<0.05) chứng tỏ các biến quan sát có 
 Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu tác giả ảnh hưởng với nhau. Kết quả ước lượng cho thấy 
 sử dụng mô hình phân tích hồi quy bằng phương 
 βNN = 0.247 là cao nhất, và thấp nhất là βQM = 
 pháp tổng bình phương nhỏ nhất (OLS). Kết quả 
 0.083. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các biến 
 ước lượng từ dữ liệu điều tra có thể viết phương 
 trình hồi quy như sau: VD= 0.184PL + 0.137KD trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê (p< 0.05) và 
 + 0.153XH + 0.186NV + 0.247NN+ 0.083QM không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (VIP<10)
 Bảng 4: Phân tích hồi quy
 Model Beta T Sig. VIP
 PL .184 2.928 .004 2.827
 KD .137 .877 .032 4.152
 XH .153 1.905 .028 4.607
 NV .186 2.578 .011 3.708
 NN .247 4.707 .000 1.972
 QM .083 3.389 .000 1.314
 (Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS)
 3.4. Thảo luận nghiên cứu của tác giả nhằm xác định mối quan hệ 
 Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quan giữa các nhân tố môi trường pháp lý; môi trường 
 sát có mối quan hệ lẫn nhau và tương quan với biến kinh doanh; môi trường văn hóa, xã hội; trình độ 
 phụ thuộc “vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất của nhân viên kế toán; quy mô của DN; vai trò của 
 TSCĐ tại các DN”. Trên đây là những đóng góp tổ chức, hiệp hội ngành nghề kế toán có ảnh hưởng 
48 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_cac_nhan_to_anh_huong_den_viec_van_dung_gia_tri_hop.pdf