Đặc điểm ngôn ngữ trong luật tục Mnông (Nghiên cứu trường hợp: chương IV - Về phong tục tập quán)
Luật tục là những quy định, phép tắc ứng xử có từ lâu đã trở thành nền nếp, buộc mọi người phải tuân theo ở phạm vi cộng đồng hẹp (thường là làng xã). Bài viết phân tích và chỉ ra những đặc điểm
ngôn ngữ của luật tục Mnông, qua một nghiên cứu trường hợp: Chương IV – Về phong tục tập quán. Từ
đó, góp phần nghiên cứu có hệ thống về luật tục các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, hướng tới bảo tồn và phát
huy những giá trị tích cực trong luật tục cổ truyền của cộng đồng.
Ngôn ngữ trong luật tục Mnông rất gần với ngôn ngữ thơ (là “lời nói có vần”). Về hình thức, luật tục có
rất nhiều câu (dòng) liên kết với nhau theo thể, vần và nhịp. Số từ của các câu thơ trong luật tục Mnông rất
đa dạng, cách gieo vần rất biến ảo, nửa tự do nửa cách luật. Về ngữ nghĩa, luật tục Mnông gồm các chương
và rất nhiều điều khoản; các trường từ vựng – ngữ nghĩa: động vật; đồ vật; không gian; thực vật; tâm linh,
tín ngưỡng; hiện tượng tự nhiên.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm ngôn ngữ trong luật tục Mnông (Nghiên cứu trường hợp: chương IV - Về phong tục tập quán)
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN 104 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH LANGUAGE CHARACTERISTICS IN MNONG CUSTOMARY LAW (CASE STUDY: CHAPTER IV - ABOUT CUSTOMS) Ta Quang Tung Vietnam Institute of Linguistics Email: quangtung7391@gmail.com Received: 28/4/2021 Reviewed: 30/5/2021 Revised: 04/6/2021 Accepted: 11/6/2021 Released: 30/6/2021 DOI: https://doi.org/10.25073/0866-773X/538 Customary laws are rules and codes of conduct that have long been established, forcing people to follow them in a narrow community (usually a village or commune). The article analyzes and points out the linguistic features of the Mnong customary law, through a case study: Chapter IV - On customs. Thereby contributing to the systematic study of customary law of ethnic minorities in Vietnam, aiming to preserve and promote the positive values in the community's traditional customary law. The language in the Mnong customary law is very close to the language of poetry (which is "rhyming speech"). Regarding the form of customary law, there are many sentences (lines) linked together in rhyme and rhythm. The number of words of the poems in the Mnong customary law is very diverse, the rhyme is very variable, half free and half legal. In terms of semantics, Mnong customary law includes chapters and lots of articles: lexical-semantic fields: animals, objects, space, plants, spirituality, beliefs, natural phenomena. Keywords: Mnong ethnic group; Customary law; Central Highlands; Mnong language; Folk art. VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN 105Volume 10, Issue 2 1. Đặt vấn đề Luật tục là những quy định, phép tắc ứng xử có từ lâu đã trở thành nền nếp trong quan hệ xã hội, trong sản xuất và sinh hoạt thường ngày, buộc mọi người phải tuân theo ở phạm vi cộng đồng hẹp (thường là làng xã). Đây là một loại văn nghệ dân gian có nội dung luật tục, được sử dụng theo hình thức diễn xướng khi xét xử các vụ việc xảy ra trong cộng đồng và khi nhắc nhở các thành viên trong cộng đồng tuân theo những nền nếp của cộng đồng. Nghiên cứu luật tục của người Mnông có thể góp phần nghiên cứu có hệ thống về luật tục và hướng tới bảo tồn, phát huy những giá trị tích cực trong luật tục cổ truyền của cộng đồng này. Bài viết nhằm chỉ ra một số đặc điểm nổi bật về ngôn ngữ của luật tục Mnông, qua một nghiên cứu trường hợp: Chương IV – Về phong tục tập quán trong Luật tục M’nông (Tập quán pháp) (Thịnh, Vinh & Kâu, 1998) Công trình Luật tục M’nông (Tập quán pháp) của các soạn giả: Ngô Đức Thịnh, Trần Tấn Vinh, Điểu Kâu (1998) được sưu tầm ở tỉnh Đắc Nông. Gồm 3 phần: Phần 1 (77 trang) – Luật tục trong xã hội M’nông; Phần 2 – Văn bản luật tục (bằng tiếng Việt và tiếng M’nông); Phần 3 (60 trang) – Phụ lục. Phần 2 (541 trang) có 8 chương (gồm 215 điều): Chương I – Về các tội và việc xét xử; Chương III – Về quan hệ cộng đồng; Chương II – Về quan hệ đối với thủ lĩnh; Chương IV – Về phong tục tập quán; Chương V – Hôn nhân và quan hệ nam nữ; Chương VI – Về quan hệ gia đình; Chương VII – Về quan hệ sở hữu; Chương VIII – Về việc xâm phạm thân thể người khác. Chương IV – Về phong tục tập quán được chọn như một nghiên cứu trường hợp, do dự đoán về chủ đề của nó: “phong tục tập quán” là một trong những thành tố quan trọng nhất trong văn hóa truyền thống của một dân tộc. 2. Tổng quan nghiên cứu Luật tục (customary law), còn được gọi là luật dân gian (folk law), luật bản địa (indigenous law), luật bộ lạc (tribal law), luật nguyên thủy (primitive law)... Ở châu Âu và một số nước châu Phi, nhiều bộ môn, chuyên ngành khác nhau có đề cập đến luật tục như: Luật học, lịch sử, xã hội học, nhân học Đầu thế kỷ XX, các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu luật tục từ góc độ nhân học và bắt đầu văn bản hóa luật tục, mở rộng phạm vi nghiên cứu luật tục trên nhiều phương diện khác nhau, chẳng hạn như vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu luật tục. Ở châu Á, phải kể đến công trình “Asian indigenous law in Interaction with Received law” (Luật bản địa châu Á trong mối quan hệ tương hỗ với luật thành văn) (1986) của Masaji Chaba. Công trình này gồm nhiều chương viết về luật tục của nhiều dân tộc và quốc gia khác nhau như ở người Ai Cập Hồi giáo, Iran Hồi giáo, Ấn Độ, Thái Lan, Nhật Bản (Thịnh, 2003). Từ góc độ nhân học luật pháp, các nhà nhân học, dân tộc học, folklore học đã đề cập đến các vấn đề lý thuyết, phương pháp sưu tầm và nghiên cứu luật tục các dân tộc. Có thể kể ra ở đây như vấn đề văn bản hóa luật tục (T.O.Elias, 1994), sưu tầm luật tục (Simon Roberts, 1994), Những vấn đề ứng dụng luật tục trong xã hội cũng được quan tâm, nhất là vấn đề luật tục và bảo vệ, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên (S.Wiber, 1996) (Thịnh, 2003, tr.10). Ở Việt Nam, hương ước và luật tục được quan tâm vào khoảng từ đầu thế kỷ XX. Ngày 30/7/1923, Toàn quyền Pháp ở Đông Dương Pierre Pasquier đã ra thông tri yêu cầu thu thập và ghi chép luật tục nhằm khai thác và vận dụng những quy tắc quản lý xã hội thuyền thống vào việc cai trị. Thông qua quá trình triển khai Thông tri này, nhiều tác giả người Pháp đã cho ra đời những nghiên cứu về luật tục của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Từ năm 1927, L.Sabatier đã cho công bố bộ luật tục Êđê Klei duê bhiăn kđi (Tập quán pháp). Đến năm 1940, D.Antomarchi đã dịch sang tiếng Pháp và công bố công trình này trên tạp chí Trường Viễn Đông Bác cổ (BEFEO). Năm 2019, có luận án tiến sĩ của Trần Thị Thắm: “Lập luận trong luật tục Ê-đê”... Việc sưu tầm luật tục của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX đã đạt được những thành tựu nhất định. Có thể kể đến những công trình đã được công bố như: “Luật tục Ê-đê” (1926), “Luật tục Xtiêng” (1951), “Luật tục Srê” (1951), “Luật tục Ba na, Xơ đăng” (1952), “Luật tục Mạ” (1957) (Thịnh, 2003). Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và ở Việt Nam cho thấy luật tục được quan tâm từ rất sớm và đã đạt đượ ... chì đến bon khác. Mọi sự vi phạm đều sẽ bị xử phạt nặng, phải cúng vịt, chó, lợn, bò, voi để xóa tội. Ví dụ: 10.He lăp bon bu mâu lah du gũ bon bu 11. He lăp bon bu, sông bĩch jay bu 12. Bu lah he ntuh bong nrak an bu 13. Ar bong lũ bong nrak he 14. Geh khĩt geh ji bon bu jay bu 15. Bu kuh: kik so sũr broih 16. Nrook chook kuaih bon lan bu 17. Rveh du book jan bon bu [Điều 1: Đem máng chì đến bon khác]. (Dịch: 10.Đi vào bon khác hoặc đến ở bon khác 11. Hoặc là vào bon khác, ăn cơm ngủ nhờ 12. Người ta nói mình đổ nước chì vào bon họ 13. Nước chì làm cho bon họ xui xẻo 14. Gây ra đau ốm chết người 15. Người ta phạt: cúng xóa vịt, chó, lợn 16. Giết con bò cúng cho bon làng 17. Đền cho bon làng một con voi) Là đơn vị cộng đồng cơ bản nhất của người Mnông, bon, buôn đồng thời là nơi thể hiện sự chan hòa tình cảm và gắn kết nhau trong những phong tục và nghi lễ, trong vui chơi và hưởng thụ các sinh hoạt văn hóa. Đọc luật tục Mnông phần phong tục tập quán, ta bắt gặp những điều luật nói về kinh nghiệm sản xuất như: tục lệ trồng trỉa, tục lệ chăn nuôi, tục lệ đi săn bắt, tục làm rẫy. Các từ ngữ chỉ bon làng thường gặp. Ví dụ: 20. Gũ rnglăp ma bon 21. Kon rnglăp ma bap 22. Săk mâu lap đă bon de yỗ [Điều 19: Tục lệ chia thịt]. (Dịch: 20. Sống phải đoàn kết với bon 21. Con phải đoàn kết với cha 22. Người yếu sức phải nhờ bon làng)... 4.2.2.4. Từ ngữ chỉ thực vật. Ví dụ: ba: lúa (37; 34.579 %); krong/ tam: cỏ (12; 11.215 %); si: cây (7; 6.5421 %); prit: chuối (4; 3.7383 %); bum: củ (3; 2.8037 %); ha: lá (3; 2.8037 %); la: tre (3; 2.8037 %); tao: mía (3; 2.8037 %); blê: kê (3; 2.8037 %); tơm bum: cây khoai mài (2; 1.8692 %); tơm rle: cây rle (2; 1.8692 %); târ: bắp (2; 1.8692 %); n’hung: bầu (1; 0.9346 %); plui: bí (1; 0.9346 %); bô kêt: bồ kết (1; 0.9346 %); blân: cà (1; 0.9346 %)... Tổng: 107 từ. Nhận xét: - Trong số những từ ngữ chỉ thực vật phổ biến nhất, có: ba (lúa), krong/ tam (cỏ), si (cây), prit (chuối)... - Trong luật tục Mnông hình ảnh cây lúa (ba) thường được sử dụng để chi tiết hóa, giải thích cụ thể hơn các điều khoản hoặc minh họa cho sự thiệt hại hoặc lợi ích về tài sản vì một lí do nào đó. Ví dụ: 1.Tih soh moh sot 2.Meh mir kĩr kăng 3.Tih rmot nau vay 4.Bư brah, lah yăng 5.Năng rpu, năng ba [Điều 1: Tội vi phạm tập quán]. (Dịch: 1. Nói chuyện bậy bạ 2. Gặp điều không hay 3. Khinh bỉ tập quán 4. Cúng thần cúng thánh 5. Cúng trâu cúng lúa). Người Mnông quý trọng lúa, thậm chí coi “lúa” là vật linh thiêng có hồn. Luật tục Mnông có những quy định nghiêm ngặt đối với những hành vi để hạt lúa bị rơi vào lửa, vào suối. Ví dụ: 13. Đũp du rmlay tâm dak donh 14. Ngonh rdu rmlay pơih 15. Đơih du rdjỗ tâm neh tuai 16. Ũnh VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN 110 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH sa ba duh rop kop ti ji siăk 17. Dak bũk ba kop ti ji săk. (Dịch: 13. Hạt lúa rơi dưới suối phải lượm 14. Con kiến gặm một hột phải lượm 15. Rơi một cọng chín đốt phải lượm 16. Lúa bị cháy người ốm bị đau 17. Rơi dưới suối người ốm bị đau) 4. Ũnh sa lêk, dak bũk roh 5. Roh huêng ba joi 6. Roh huêng koi tũng 7. Tuai ma kik, ma so, ma sũk [Điều 6: Hạt lúa bị rơi vào lửa, vào suối]. (Dịch: 4. Bị lửa thiêu, bị nước trôi 5. Hồn lúa bị mất phải tìm 6. Hồn kê bị mất phải tìm 7. Chuộc bằng vịt, chó, lợn). 4.2.2.5. Từ ngữ chỉ tâm linh, tín ngưỡng. Ví dụ: yang: thần, thánh (13; 28.26 %); ngăt: hồn ma (5; 10.87 %); c̆ak: ma lai (4; 8.70 %); yang ba: thần lúa (3; 6.52 %); ngăt [lê: hồn kê (2; 4.35 %); ngăt ba: hồn lúa (2; 4.35 %); yang khưt um: thần chết (2; 4.35 %); yang N’gual: thần N’gual (2; 4.35 %); [ưn: lễ (1; 2.17 %); c̆ak: ma (1; 2.17 %); yang târ: thần bắp (1; 2.17 %); yang n’hak: thần bếp (1; 2.17 %); yang kreh: thần bồ (1; 2.17 %); yang kao: thần hoa (1; 2.17 %); yang [lê: thần kê (1; 2.17 %); yang rông: thần nuôi (1; 2.17 %); yang mir: thần rẫy (1; 2.17 %). Tổng: 46 từ. Nhận xét: - Từ ngữ được sử dụng nhiều nhất là chỉ các đấng siêu nhiên là yang (thần), có 13 lần xuất hiện (chiếm 28.26 %), tiếp đến là ngăt (hồn ma), sau đó là những siêu nhiên như: ma lai, thần lúa, thần kê, hồn lúa, hồn kê Hệ thống lực lượng siêu nhiên được đề cập đến trong luật tục Mnông chia làm hai loại, loại thần thiện (thần lúa, thần hoa, thần nuôi, thần kê, thần N’gual) và thần ác (ma, quỷ, thần chết... ). Luật tục Mnông quy định tất cả mọi hành vi trong cuộc sống đều liên quan đến thần linh, nếu vi phạm luật tục, người vi phạm sẽ bị thần linh trừng phạt và bị làng xử phạt. Ví dụ ở điều 9: Đẻ con ngoài rừng, ngoài đường. Ví dụ: 12. Păng krau bri nyă, krõng huêng 13. Brah pâm, nâm gõ 14. Khĩt rũ bi play rpung 15. Khĩt rũng bi play rpuăl 16. Khĩt duăl bôk bi leeng nro 17. Đă păng kuaih dak raih [Điều 9: Đẻ con ngoài rừng, ngoài đường]. (Dịch: 12. Nó làm ô uế rừng thiêng 13. Thần sẽ trả thù cho bon làng 14. Bon làng sẽ có dịch bệnh 15. Bon làng sẽ chết hàng loạt 16. Sẽ chết như quả bầu khô 17. Phải bắt cúng xóa) Theo nội dung trong luật tục Mnông, kẻ nào nói chuyện bậy bạ thì thần linh sẽ bắt phải gặp điều không hay. Ai dám coi thường tập quán, phải cúng tạ lỗi thần linh, đem những thứ quý giá nhất tạ lỗi gồm trâu, lúa. 5. Thảo luận 5.1. “Luật tục” Mnông là gì, xét về bản chất xã hội? Cho đến nay, để chỉ cùng một đối tượng chúng ta đang xét, có rất nhiều thuật ngữ khác nhau: luật tục (customary law), luật dân gian (folk law), luật bản địa (indigenous law), luật địa phương (local law), luật hiện tồn (living law), luật bộ lạc (tribal law), luật nguyên thủy (primitive law), luật không thành văn (unwritten law), luật truyền thống (traditional law)... Mỗi thuật ngữ đều nhằm nhấn mạnh đến một đặc điểm của “luật tục”. Tuy có nhiều cách gọi khác nhau, nhưng hai thuật ngữ luật tục (customary law), luật dân gian (folk law) được sử dụng phổ biến hơn cả. Câu hỏi được đặt ra là nên chọn thuật ngữ nào? Tác giả Alan Dundes trong công trình what is folk law đã sử dụng và lý giải cho cách sử dụng thuật ngữ “folk law” của mình. Theo ông, từ folk bắt đầu xuất hiện ở châu Âu từ thế kỷ XIX để chỉ những người không biết đọc, biết viết đối lập với tầng lớp có chữ viết, là cư dân đô thị. Sang thế kỷ= XX, quan niệm về folk có sự thay đổi để chỉ bất kể nhóm người nào có chung mối liên hệ dân tộc, tôn giáo, tộc người, nghề nghiệp, địa phương, gia đình. Mỗi nhóm như vậy có thể có một luật. Luật dân gian (folk law) được hiểu là bộ luật của một nhóm người có chung mối liên hệ dân tộc, tôn giáo, tộc người, nghề nghiệp, địa phương, hoặc gia đình (Thịnh, 2003). Ở Việt Nam, trong công trình Tìm hiểu luật tục các tộc người ở Việt Nam, tác giả Ngô Đức Thịnh viết: “Do vậy, chấp nhận thuật ngữ “luật dân gian” (folk law), chúng tôi tránh sự lầm lẫn không tránh khỏi của tính từ tục lệ - customary với thể loại tục lệ. Tất cả luật dân gian là tục lệ với nghĩa nó mang tính truyền thống, nhưng không phải tất cả tục lệ là luật” (Thịnh, 2003, tr.39). Có thể chia sẻ quan niệm này. Tuy vậy, luật dân gian có thể bị hiểu lầm với thuật ngữ văn hóa dân gian (folklore). Luật dân gian là văn hóa dân gian nhưng không có nghĩa tất cả văn hóa dân gian sẽ đều là luật. Thứ hai, dùng khái niệm luật tục, cũng nghĩa là phân định giữa luật tục với phong tục và tục lệ. Cả phong tục, tục lệ và luật tục đều có sự thỏa thuận ngầm hay đồng thuận trong cộng đồng. Nhưng ta nên coi luật tục là hình thức phát triển cao hơn của phong tục, tục lệ. Trong luật tục Mnông vừa có những đặc trưng của phong tục, tục lệ vừa có những yếu tố xử phạt, chế định. Nó là sản phẩm của vốn tri thức dân gian Mnông, dùng để duy trì nếp sống của cộng đồng, theo quan niệm trong văn hóa cổ truyền. Nó được thể hiện bằng tiếng Mnông – một thành tố trong vốn văn hóa cổ truyền dân tộc này. 5.2. Tìm hiểu luật tục Mnông để làm gì? Tìm hiểu về mặt ngôn ngữ học để làm gì? Luật tục Mnông là một dạng quy phạm xã hội, VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN 111Volume 10, Issue 2 Tai lieu tham khao Bi, T., Kau, D., Tuan, T. D., & Vu, B. M. (2007). Van dung luat tuc Mnong vao viec xay dung gia dinh, buon thon van hoa. Ha Noi: Nxb. Van hoa Dan toc. Blood, H. F., & Blood, E. (1969). The origin of Dak Nue-A Mnong Rơlơm legend obtained from Muom Nơm. MKS Journal, 3, 61–75. Dournes, J. (2006). Rung, dan ba, dien loan (Nguyen Ngoc, dich). Ha Noi: Nxb. Hoi Nha van. Dang, B. V, Son, C. T., Hong, V. T., & Loi, V. D. (1982). Dai cuong ve cac dan toc E-de, Mnong o Dak Lak. Ha Noi: Nxb. Khoa hoc Xa hoi. Hung, L. (1994). Buon lang co truyen xu Thuong. Ha Noi: Nxb. Van hoa Dan toc. Phillips, R. L. (1973). A Mnong pedagogical grammar: the verb phrase and constructions with two or more verbs. MKS Journal, 4, 129–138. Tham, T. T. (2019). Lap luan trong luat tuc E-de. Luan an tien sy Ngon ngu hoc, Dai hoc Su pham Ha Noi. The, B. K. (1995). Tieng Mnong - ngu phap ung dung (Chu bien). So Giao duc va Dao tao tinh Dak Lak Thinh, N. D. (2003). Tim hieu luat tuc cac toc nguoi o Viet Nam. Ha Noi: Nxb. Khoa hoc Xa hoi. Thinh, N. D., Vinh, T. T., & Kau, D. (1998). Luat tuc Mnong (Tap quan phap). Ha Noi: Nxb. Khoa hoc Xa hoi. Thong, T. V., & Tung, T. Q. (2017). Ngon ngu cac dan toc o Viet Nam. Nxb. Dai hoc Thai Nguyen. Trung tam Khoa học Xa hoi & Nhan van Quoc gia. (2000). Luat tuc va phat trien nong thon hien nay o Viet Nam. Ha Noi: Nxb. Chinh tri quoc gia. Truong, N. K. (2009). Tu dien Viet - Mnong. Ha Noi: Nxb. Tu dien Bach khoa. hướng đến việc điều chỉnh và duy trì các mối quan hệ xã hội. Nó được xem là tri thức bản địa, chứa đựng nhiều giá trị văn hóa của tộc người Mnông. Luật tục Mnông là một “di sản văn hóa tộc người”, văn hóa sản xuất, văn hóa sinh hoạt hay những quan niệm tín ngưỡng, quy tắc ứng xử trong cộng đồng đều được thể hiện rõ trong bộ luật tục này. Qua luật tục, có thể thấy rõ những nét văn hóa Mnông. Nó cho thấy cơ cấu xã hội cổ truyền Mnông là môi trường sinh thành, tồn tại và biến đổi của luật tục, với những đặc trưng: nhà – làng – nước và tính cộng đồng trong làng buôn, sự hài hòa với điều kiện tự nhiên. Có thể thấy rằng, trong một xã hội chưa hình thành giai cấp, tín ngưỡng dân gian còn thô sơ, tư duy mang nặng tính cụ thể, trực quan, kinh nghiệm, luật tục Mnông đã bao hàm và thay thế gần như mọi lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, pháp quyền; phản ánh rõ nét đặc trưng văn hóa cổ truyền độc đáo của người Mnông. Cũng như luật tục của nhiều dân tộc khác, luật tục Mnông có những điều khoản phù hợp với pháp luật hiện nay ở Việt Nam, cần được nghiên cứu để phục vụ việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Luật tục Mnông là tài liệu quý để nghiên cứu nhiều mặt. Đây là một hình thức văn hóa của luật pháp, là tấm gương phản chiếu thực xã hội và là di sản văn hóa cổ truyền, là kho tàng tri thức dân gian Mnông, đồng thời cũng là kho lưu trữ từ vựng, các quy tắc ngữ pháp và lối kiến tạo văn bản nghệ thuật. Ngôn ngữ trong luật tục là thứ ngôn ngữ dân gian nghệ thuật, vần vè, thích hợp để dễ nhớ dễ thuộc và hấp dẫn khi diễn xướng. Những sự vật hiện tượng được nhắc đến trong ngôn ngữ luật tục rất gần gũi với đời sống lao động sản xuất và các quan hệ xã hội Mnông. Đó cũng là đặc trưng cần chú ý về mặt ngôn ngữ học, khi đưa luật pháp của Nhà nước vào đời sống Mnông, cũng như các dân tộc khác ở Tây Nguyên, theo tinh thần kết hợp sự hiện đại với những giá trị truyền thống. 6. Kết luận Ngôn ngữ trong luật tục dân tộc Mnông rất gần với ngôn ngữ thơ. Trong lời luật tục có nhiều điều khoản và rất nhiều câu (dòng). Số từ của các câu thơ trong luật tục Mnông rất đa dạng, do đó cách hiệp vần biến ảo, nửa tự do nửa cách luật (là “lời nói có vần”). Trong luật tục có nhiều chương và điều khoản, các câu tập hợp lại theo các chủ đề, tức là theo các phạm trù ngữ nghĩa khác nhau. Các trường từ vựng – ngữ nghĩa thường gặp: động vật; đồ vật; không gian; thực vật; tâm linh, tín ngưỡng; hiện tượng tự nhiên... Việc tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ trong luật tục Mnông góp phần tìm hiểu kĩ hơn những giá trị của luật tục - một vốn tài sản văn hóa quý báu của dân tộc Mnông, khuyến khích tiếp cận liên ngành nghiên cứu luật tục Mnông. Mặt khác, có thể vận dụng những điều luật và cách thức thể hiện bằng ngôn ngữ dân gian trong luật tục vào việc quản lí xã hội ở vùng Mnông, theo hướng kết hợp giữa truyền thống và hiện đại. VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN 112 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG LUẬT TỤC MNÔNG (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP: CHƯƠNG IV - VỀ PHONG TỤC TẬP QUÁN) Tạ Quang Tùng Viện Ngôn ngữ học Việt Nam Email: quangtung7391@gmail.com Ngày nhận bài: 28/4/2021 Ngày phản biện: 30/5/2021 Ngày tác giả sửa: 04/6/2021 Ngày duyệt đăng: 11/6/2021 Ngày phát hành: 30/6/2021 DOI: https://doi.org/10.25073/0866-773X/538 Luật tục là những quy định, phép tắc ứng xử có từ lâu đã trở thành nền nếp, buộc mọi người phải tuân theo ở phạm vi cộng đồng hẹp (thường là làng xã). Bài viết phân tích và chỉ ra những đặc điểm ngôn ngữ của luật tục Mnông, qua một nghiên cứu trường hợp: Chương IV – Về phong tục tập quán. Từ đó, góp phần nghiên cứu có hệ thống về luật tục các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, hướng tới bảo tồn và phát huy những giá trị tích cực trong luật tục cổ truyền của cộng đồng. Ngôn ngữ trong luật tục Mnông rất gần với ngôn ngữ thơ (là “lời nói có vần”). Về hình thức, luật tục có rất nhiều câu (dòng) liên kết với nhau theo thể, vần và nhịp. Số từ của các câu thơ trong luật tục Mnông rất đa dạng, cách gieo vần rất biến ảo, nửa tự do nửa cách luật. Về ngữ nghĩa, luật tục Mnông gồm các chương và rất nhiều điều khoản; các trường từ vựng – ngữ nghĩa: động vật; đồ vật; không gian; thực vật; tâm linh, tín ngưỡng; hiện tượng tự nhiên... Từ khóa: Dân tộc Mnông; Luật tục; Tây Nguyên; Tiếng Mnông; Văn nghệ dân gian.
File đính kèm:
- dac_diem_ngon_ngu_trong_luat_tuc_mnong_nghien_cuu_truong_hop.pdf