Đặc điểm hình ảnh ung thư thực quản trên cắt lớp vi tính 256 dãy

Ung thư tuyến vú là loại ung thư phổ biến ở nhiều

nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Mỹ, năm

2008 có 184.450 trường hợp mới mắc và 40.930 phụ

nữ chết vì căn bệnh này [1].

Ung thư vú là một trong hai ung thư thường gặp

nhất ở phụ nữ nước ta, đe doạ mạng sống của phụ nữ

nhiều nhất. Theo Nguyễn Bá Đức (1993), tại Hà Nội,

năm 1991-1992 tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi của ung thư

vú ở nữ giới là 20,5/100 000 dân.

Cho đến nay đặc điểm hình ảnh của ung thư vú

trên siêu âm đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước

nghiên cứu, công nhận và ứng dụng vào thực tiễn một

cách thường quy. Tuy nhiên những kiến thức về siêu

âm chẩn đoán bệnh lý những năm gần đây được hệ

thống hóa và cập nhật đổi mới và hoàn thiện hơn.

Đặc điểm hình ảnh ung thư thực quản trên cắt lớp vi tính 256 dãy trang 1

Trang 1

Đặc điểm hình ảnh ung thư thực quản trên cắt lớp vi tính 256 dãy trang 2

Trang 2

Đặc điểm hình ảnh ung thư thực quản trên cắt lớp vi tính 256 dãy trang 3

Trang 3

Đặc điểm hình ảnh ung thư thực quản trên cắt lớp vi tính 256 dãy trang 4

Trang 4

Đặc điểm hình ảnh ung thư thực quản trên cắt lớp vi tính 256 dãy trang 5

Trang 5

Đặc điểm hình ảnh ung thư thực quản trên cắt lớp vi tính 256 dãy trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 8840
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm hình ảnh ung thư thực quản trên cắt lớp vi tính 256 dãy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm hình ảnh ung thư thực quản trên cắt lớp vi tính 256 dãy

Đặc điểm hình ảnh ung thư thực quản trên cắt lớp vi tính 256 dãy
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 41 - 12/2020 73
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH UNG THƯ THỰC QUẢN
TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY
Imaging characteristics of esophageal cancer on 
MDCT 256-detector row
Nguyễn Minh Thành*, Phùng Anh Tuấn**, 
Nguyễn Quốc Dũng***
* Bệnh viện Việt Yên, Bắc Giang 
** Bệnh viện Quân y 103, Học 
viện Quân y
*** Bệnh viện Hữu nghị. 
SUMMARY Purpose: Describer the imaging characteristics of esophageal cancer 
on MDCT 256-detector row.
Material and method: From June 2019 to June 2020, 32 patients 
with esophageal cancer were treated at Huu nghi Hospital. The quantitative 
parameters were expressed as mean and standard deviation while the 
qualitative parameters were expressed as percentage. SPSS 26.0 was applied.
Results: 3.1.% cases were not found on MDCT. The tumors were 
found most commonly in the middle and low one third. The tumor size were 
44.8±33.01 mm of length and 12.2±4.77 mm of thickness. All of them were 
T3 stages. 48.4% patients have lymph nodes. Majority of lymph nodes were 
in mediastinum or supraclavicular areas. 9.6% patients were metastasized.
Conclusion: MDCT 256-detector row is helpful for characterising 
esophageal cancer.
Key words: esophageal cancer, computed tomography, staging.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 41 - 12/202074
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư thực quản (UTTQ) là một bệnh lý ác tính 
thường gặp, đứng thứ 8 trên thế giới và thứ 15 ở Việt 
Nam [1]. Bệnh được chẩn đoán xác định dựa trên kết 
quả giải phẫu bệnh mảnh bệnh phẩm lấy qua nội soi. 
Tuy nhiên, kỹ thuật này chỉ phát hiện khối u, không 
đánh giá được mức độ xâm lấn của khối u cũng như 
đánh giá các hạch lân cận. CLVT đã được xác định có 
vai trò quan trọng trong đánh giá mức xâm lấn của khối 
UTTQ với các tạng lân cận, phát hiện hạch vùng và các 
tổn thương di căn xa [2]. Cùng với sự phát triển của 
công nghệ, các thế hệ máy CLVT mới lên tới 256 dãy 
hoặc hơn cho phép thực hiện các lớp cắt mỏng, tái tạo 
hình ảnh trên nhiều bình diện, có nhiều phần mềm xử 
lý ảnh chuyên dụng. Hình ảnh thu được cho phép đánh 
giá chi tiết, đẩy đủ chính xác tổn thương, đáp ứng các 
chiến lược điều trị. Nghiên cứu này được thực hiện với 
mục đích mô tả hình ảnh CLVT 256 dãy UTTQ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng nghiên cứu
32 bệnh nhân (BN) UTTQ được chụp CLVT 256 
dãy tại Bệnh viện Hữu Nghị từ 06/2019 đến 06/2020.
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Các BN được chẩn đoán xác định là UTTQ 
dựa trên kết quả mô bệnh học mảnh bệnh phẩm lấy 
bằng sinh thiết qua nội soi.
- Tất cả BN được chụp CLVT 256 dãy theo 1 quy 
trình thống nhất.
Tiêu chuẩn loại trừ
- BN đã điều trị xạ, hóa chất trước đó.
- BN có các bệnh lý khác hoặc đã phẫu thuật 
thực quản.
2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, số liệu lấy theo hình thức tiến cứu.
Kỹ thuật chụp CLVT 256 dãy
- Máy chụp CLVT Revolution CT 256, hãng GE, 
Mỹ.
- BN nhịn ăn trước 6 giờ, uống 500ml thuốc cản 
quang pha với nước theo tỷ lệ 2-5%.
- Chụp từ nền cổ xuống hết khớp mu trước và 
sau tiêm thuốc cản quang (2 thì động mạch và tĩnh 
mạch). Độ dày lớp cắt 1,25mm.
- Sử dụng thuốc cản quang Omnipaque 300mg/
ml, liều 1,5 ml/kg, tốc độ tiêm 3ml/giây. Tiêm tĩnh mạch 
khuỷu.
- Tái tạo hình ảnh Curved, MIP (maximum 
intensity project), MPR (multiplanar reconstruction).
Các biến số hình ảnh CLVT đánh giá UTTQ:
- Khối u: 
+ Vị trí: trên, giữa, dưới. Trên: bắt đầu từ miệng 
thực quản tới bờ trên quai động mạch chủ. Giữa: tiếp 
theo tới bờ dưới tĩnh mạch phổi. Dưới: tiếp theo tới tâm 
vị [3].
+ Chiều dài: Kích thước lớn nhất đo trên hình 
MPR theo thành thực quản [33].
+ Chiều dày: Đo vuông góc với thành thực quản ở 
vị trí tổn thương dày nhất [3].
+ Mức độ ngấm thuốc cản quang: Đo ROI ở thì 
tĩnh mạch tại 3 vị trí trên u. Tính giá trị trung bình.
- Hạch: 
+ Hạch được coi ác tính dựa vào đường kính 
ngang. Nhóm hạch bụng cao và trung thất >10mm, 
nhóm thượng đòn >5mm coi là ác tính [4].
+ Giai đoạn hạch xác định theo Hiệp hội ung thư 
Mỹ (American Joint Committee on Cancer-AJCC) phiên 
bản 7 dựa trên số lượng hạch ác tính [4]. N0: không có 
hạch. N1: có 1, 2 hạch. N2: có 3-6 hạch. N3: ≥7 hạch.
- Xác định di căn xa. 
Xử lý số liệu
- Phần mềm SPSS 26.0.
- Kích thước khối u được trình bày dưới dạng 
kích thước trung bình và độ lệch chuẩn. Các đặc điểm 
hình ảnh được tính tỷ lệ %.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
- 32 BN gồm 4 nữ (12,5%), 28 nam (87,5%).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 41 - 12/2020 75
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Tuổi trung bình 65,25±10. Thấp nhất 34, cao nhất 85 tuổi. Có 25 BN (78,1%) từ 60 tuổi trở lên.
- Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là nuốt nghẹn 25 BN (78,1 %). Chỉ có 2 BN (6,3%) không có triệu 
chứng trên lâm sàng.
2. Đặc điểm hình ảnh UTTQ trên CLVT 256 dãy
Bảng 1. Đặc điểm khối UTTQ
Đặc điểm N (%) Đặc điểm N (%)
Thấy u
Thấy 31 (96,9%)
Hẹp lòng
Có 28 (90,3%)
Không thấy 1 (3,1%) Không 3 (9,7%)
Vị trí 
Trên 3 (9,7%)
Ngấm thuốc
Mạnh 25 (80,6%)
Giữa 20 (64,5%) Nhẹ 6 (19,4%)
Dưới 8 (25,8%)
Xâm lấn
Mỡ xung quanh 18 (58,1%)
U dài (mm): 44,8±33,01, min 11, max 145 Màng phổi, tim 3 (9,7%)
U dày (mm): 12,2±4,77, min 7, max 25,7 Tạng 10 (32,2%)
Nhận xét: Chỉ có 3,1% BN không thấy khối UTTQ trên CLVT. Tất cả các khối u thấy được đều xâm lấn ra xung 
quanh.
Bảng 2. Đặc điểm hạch
Đặc điểm N (%) Đặc điểm N (%)
Số lượng
N0 16 (51,6)
Vị trí
(n=15)
Thượng đòn 1 (6,7)
N1 5 (16,1) Trung thất 7 (46,6)
N2 9 (29) Bụng cao 1 (6,7)
N3 1 (3,3) Thượng đòn+Trung thất 6 (40%)
Nhận xét: 48,4% BN có hạch di căn. Đa số hạch di căn ở trung thất và thượng đòn. 
Bảng 3. Phân bố giai đoạn UTTQ
Phân loại giai đoạn 
bệnh trên CLVT N (%)
Giai đoạn I 1 (3,2)
Giai đoạn II 14 (45,2)
Giai đoạn IIIa 2 (6,5)
Giai đoạn IIIb 2 (6,5)
Giai đoạn IIIc 8 (25,8)
Giai đoạn IV 4 (12,9)
Nhận xét: Chỉ có 3,2% UTTQ ở giai đoạn 1.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 41 - 12/202076
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình từ nghiên cứu: A: Khối UTTQ xấm lấn 
mỡ xung quanh làm mất tam giác mỡ TQ-DMC-CS 
(BN Nguyễn Linh Đ MSBN 12006090). B: Khối UTTQ 
xâm lấn phổi, gây tràn dịch màng phổi (Nguyễn Ngọc 
P MSBN 18004529). C: Nhiều hạch trung thất (BN Le 
Xuan D 34 tuổi MSBN 19010015). D: UTTQ di căn gan 
(BN Vu Van Hai 73 tuổi, MSBN:11010061).
IV. BÀN LUẬN 
Trong 32 BN đã được xác định UTTQ trên nội soi 
thực quản sinh thiết, hình ảnh CLVT 256 dãy không thấy 
tổn thương ở 1 BN. Trường hợp này xác định trên siêu 
âm nội soi cho thấy u mới ở giai đoạn Tis, ở lớp niêm 
mạc, chưa tới lớp cơ thực quản. BN này cũng hoàn 
toàn không có những bất thường về hạch hoặc các tổn 
thương khác. Các nghiên cứu đã cho thấy những u giai 
đoạn Tis không có khả năng phát hiện trên CLVT [2,4]. 
Chúng tôi mô tả đặc điểm hình ảnh 31 trường hợp thấy 
được khối UTTQ trên hình CLVT.
1. Đặc điểm khối UTTQ
Kết quả bảng 1 cho thấy vị trí UTTQ hay gặp nhất 
là 1/3 giữa 20 BN (64,5%), tiếp theo 1/3 dưới 8 BN 
(25,8%) và 1/3 trên ít gặp nhất với 3 BN (9,7%). Theo 
nghiên cứu của Phạm Đức Huấn, trong 84 trường hợp 
được phẫu thuật, UTTQ đoạn 1/3 giữa chiếm 56%, 
đoạn 1/3 dưới chiếm 39,2% và đoạn 1/3 trên chiếm 
4,8% [5]. Bùi Văn Lệnh nhận thấy UTTQ hay gặp nhất 
1/3 giữa chiếm 52%, tiếp theo là 1/3 dưới 39,2%, 1/3 
trên ít nhất với 8% [3]. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi phù hợp với các nghiên cứu trước đều chỉ ra rằng 
UTTQ hay gặp nhất 1/3 giữa tiếp theo là 1/3 dưới và ít 
gặp nhất 1/3 trên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ dày trung bình 
của u là 12,2±4,77mm, u có độ dày nhỏ nhất là 7mm, 
lớn nhất là 25,7mm. Chiều dài trung bình của u là 44,8 ± 
33,01mm, u ngắn nhất là 11mm và dài nhất là 145mm. 
Có nhiều nguyên nhân gây dầy thành thực quản (TQ) 
nhưng thường thấy nhất là do UTTQ xâm lấn. Nhiều 
nghiên cứu chỉ ra rằng dày thành không đều với các 
mức độ khác nhau, có thể gặp ở bất kỳ đoạn nào của 
TQ, chiếm một phần hay cả chu vi. Dày thành cũng 
hay gặp ở các u lành tính nhưng không có hình ảnh 
nào đặc trưng cho thành dày có tính chất lành hay ác 
tính. Do BN thường đến muộn nên hầu hết gặp UTTQ 
kích thước lớn. Bùi Văn Lệnh nhận thấy khối UTTQ có 
chiều dày trung bình 16,7 ± 5,05 mm và chiều dài trung 
bình 69,9 ± 25,29 mm [3]. Nghiên cứu của Trần Đức 
Quang cho thấy chiều dày trung bình 20,3 mm ± 8,0, 
lớn nhất 42mm và nhỏ nhất 5mm. Chiều dài trung bình 
51,0 mm ± 21,4, dài nhất 120mm và ngắn nhất 4mm [6].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hẹp lòng TQ gặp 
trong 28 BN chiếm 90,3%. Hẹp lòng thực quản xảy ra 
khi u phát triển vào lòng thực quản, trên CLVT thấy 
tình trạng ứ thuốc cản quang, dịch trên chỗ hẹp. Trong 
nghiên cứu của Bùi Văn Lệnh, hẹp lòng thực quản gặp 
trong 93,6% BN [3]. Theo nghiên cứu của Trần Đức 
Quang, tỷ lệ hẹp lòng thực quản trên 118 BN nghiên 
cứu là 99,2% [6].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong số 31 
khối UTTQ, 25 khối ngấm thuốc mạnh sau tiêm, 6 khối 
ngấm thuốc nhẹ và không có trường hợp nào không 
ngấm thuốc. Nghiên cứu trên 125 BN UTTQ, Bùi Văn 
Lệnh nhận thấy tỷ lệ ngấm thuốc mạnh chiếm 88,8%, 
ngấm thuốc vừa 9,6% và ngấm thuốc nhẹ 1,6% [3]. 
Trong nghiên cứu của Trần Đức Quang, 100% khối 
UTTQ có ngấm thuốc trong đó ngấm thuốc mạnh chiếm 
91.5% ngấm thuốc vừa là 8,5% [6].
Nhiều tác giả trên thế giới khẳng định rằng, xâm 
lấn ra ngoài thành thực quản vào tổ chức mỡ trung thất 
biểu hiện bằng dấu hiệu mất lớp mỡ quanh TQ [2,4]. 
Lớp mỡ này mất, thay vào đó là tổ chức mô mềm của u. 
Dấu hiệu này không hoàn toàn đặc hiệu do ở người gầy 
thường có lớp mỡ rất mỏng nhưng khi lan rộng vào mô 
lỏng lẻo trung thất thì phát hiện dễ và chắc chắn là có 
xâm lấn khoang trung thất. Đây là dấu hiệu quan trọng 
nhất có tính chất quyết định phân loại tổn thương đã 
vượt qua giai đoạn T3 hay chưa [7]. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, trong số 31 BN có tổn thương, 58,1% có 
xâm lấn vào tổ chức mỡ xung quanh, xâm lấm màng 
phổi màng tim 9,7%, xâm lấn các tạng lân cận 32,2% 
gồm xâm lấn cột sống, phế quản gốc hai bên, khí quản, 
ĐMC, tuyến giáp. Bùi Văn Lệnh nhận thấy có 80% có 
xâm lấn tổ chức mỡ xung quanh, xâm lấn màng phổi 
màng tim chiếm 9,6% [3]. Theo Trần Đức Quang, xâm 
lấn mỡ quanh thực quản 83,1%, xâm lấn khí phế quản 
44,9%, xâm lấn động mạch chủ 61,7%, xâm lấn màng 
phổi màng tim là 21% [6].
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 41 - 12/2020 77
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2. Đặc điểm di căn hạch vùng
Trong UTTQ, hạch vùng được chia làm 3 nhóm 
thượng đòn, trung thất và bụng cao. Việc xác định 
hạch di căn trên CLVT chủ yếu dựa vào đường kính 
ngang của hạch. Nhóm thượng đòn đường kính ngang 
>5mm, nhóm trung thất và bụng cao đường kính ngang 
>10mm được coi là ác tính [4]. Tuy nhiên có những 
hạch viêm cũng có đường kính ngang lớn hơn 10mm 
nhưng không có di căn, hoặc ngược lại có những hạch 
di căn nhưng kích thước không thay đổi. Những hạch 
bạch huyết liền kề tổn thương việc xác định chính xác 
số lượng không phải lúc nào cũng dễ dàng. Ngoài ra 
việc mất cấu trúc hạch như: mất cấu trúc rốn hạch, hoại 
tử trung tâm, phá vỡ vỏ là dấu hiệu rõ ràng của hạch di 
căn nhưng thường gặp ở giai đoạn muộn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 48,4% BN có di 
căn hạch vùng, vị trí hay gặp nhất là trung thất 86,7%, 
thượng đòn và bụng cao ít gặp hơn. Chúng tôi cũng 
nhận thấy giai đoạn N3 ít gặp nhất với tỷ lệ chỉ 3,3%. 
Nghiên cứu trên 125 BN, Bùi Văn Lệnh phát hiện được 
77 BN có di căn hạch trong đó hay gặp nhất là vùng 
trung thất với 55 BN [3]. Trong nghiên cứu Trần Đức 
Quang, trong 118 BN có 35 BN có di căn hạch vùng, 
trong đó hạch bụng cao 51%, hạch trung thất 37,1% và 
thượng đòn 11,4% [6]. Nghiên cứu của Kumbasar BJ 
chỉ ra việc phát hiện hạch di căn trong UTTQ trên CLVT 
khoảng 46-58% [8].
3. Đặc điểm di căn xa 
Di căn các tạng biểu hiện bằng nhiều nốt rải rác 
trong gan, tuỵ, lách... Chụp CLVT xác định rất tốt các 
nốt di căn các tạng. Các công trình nghiên cứu của FL 
Flanagan và của LE Quint, chỉ ra rằng tỷ lệ di căn trong 
UTTQ vào khoảng 20-30% trong đó thứ tự hay gặp là 
gan 35%, phổi 20%, xương 9%, tuyến thượng thận 5%, 
hiếm gặp hơn là phúc mạc và não.Trong nghiên cứu 
của Bùi Văn Lệnh có 4% di căn phổi, 1,6% di căn gan, 
0,8% di căn tụy [3]. Trong nghiên cứu của Trần Đức 
Quang, có 11,9% có di căn xa, hay gặp nhất là gan 
50%, phổi 21,5%, xương 7,1% [6]. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi tỷ lệ di căn là 9,6% bao gồm di căn não, 
gan, thận, có lẽ do cỡ mẫu còn nhỏ nên tỷ lệ phát hiện 
di căn còn hạn chế.
4. Phân loại giai đoạn bệnh trên CLVT
Chúng tôi phân loại giai đoạn bệnh UTTQ dựa 
trên tiêu chuẩn của AJCC và UICC phiên bản 7. Trong 
số 31 BN có tổn thương trên CLVT, giai đoạn I có 1 BN, 
giai đoạn II có 14 BN, giai đoạn IIIA và IIIB đều có 2 
BN, giai đoạn IIIC có 8 BN, giai đoạn IV có 4 BN. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, giai đoạn II gặp nhất 45,2% 
tiếp theo là giai đoạn IIIC 25,8%, có 12,9% các BN gặp 
ở giai đoạn muộn nhất trong khi đó chỉ có 1 BN được 
phát hiện ở giai đoạn I. UTTQ là bệnh ít triệu chứng, dễ 
bị bỏ sót. Ở Việt Nam, việc khám kiểm tra định kỳ còn 
chưa được coi trọng, đa số BN phát hiện bệnh ở giai 
đoạn muộn. 
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy 32 
bệnh nhân ung thư thực quản được chụp tại Bệnh viện 
Hữu nghị từ 06/2019 đến 06/2020, chúng tôi rút ra một 
số kết luận sau:
- Phát hiện được khối u ở 96,9% trường hợp. 
Các tổn thương phát hiện được đều ở giai đoạn T3. U 
hiếm khi ở 1/3 trên 9,7%.
- Kích thước khối u: dài 44,8 ± 33,01mm, dày 
12,2 ± 4,77 mm. 
- 48,4% có di căn hạch vùng, trong đo hay gặp 
nhất hạch trung thất. Giai đonạ hạch N3 ít gặp 3,3%.
- Có 9,6% có di căn xa gồm phổi, não, gan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al. (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of 
incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin, 68(6):394-424.
2. Räsänen JV, Sihvo EI, Knuuti MJ, et al. (2003). Prospective analysis of accuracy of positron emission 
tomography, computed tomography, and endoscopic ultrasonography in staging of adenocarcinoma of the 
esophagus and the esophagogastric junction. Annals of Surgical Oncology, 10(8):954-960.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 41 - 12/202078
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3. Bùi Văn Lệnh (2007). Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư thực quản. Luận án 
tiến sĩ Y học, trường Đại học Y Hà Nội.
4. Edge SB, Compton CC (2010). The American Joint Committee on Cancer: the 7th edition of the AJCC cancer 
staging manual and the future of TNM. Annals of Surgical Oncology, 17(6):1471-1474.
5. Phạm Đức Huấn (2003). Nghiên cứu điều trị phẫu thuật ung thư thực quản ngực. Luận án tiến sĩ y học, trường 
Đại học Y Hà nội.
6. Trần Đức Quang, Lê Văn Cường (2014). Vai trò của cắt lớp điện toán trong chẩn đoán và phân giai đoạn ung 
thư thực quản. Tạp chí Y Học TP Hồ Chí Minh. 
7. Lewis RB, Mehrotra AK, Rodriguez P, et al (2013). From the radiologic pathology archives: esophageal 
neoplasms: radiologic-pathologic correlation. Radiographics, 33(4):1083-1108.
8. Kumbasar BJ (2002). Carcinoma of esophagus: radiologic diagnosis and staging. European Journal of 
Radiology, 42(3):170-180.
TÓM TẮT
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh UTTQ trên CLVT 256 dãy.
Đối tượng và phương pháp: 32 BN được chẩn đoán xác định UTTQ dựa trên kết quả giải phẫu bệnh mảnh bệnh phẩm lấy 
bằng nội soi. Tất cả BN được chụp CLVT 256 dãy đánh giá giai đoạn trước phẫu thuật. Mô tả, tính tỷ lệ các đặc điểm hình ảnh. 
Sử dụng phần mềm SPSS 26.0.
Kết quả: 3,1% không phát hiện khối u trên CLVT. Đa số UTTQ ở vị trí 1/3 giữa và dưới. Các khối u dài 44,8±33,01 mm, 
dày 12,2±4,77 mm. Tất cả các khối u được phát hiện đều ở giai đoạn T3. 48.4% BN có hạch lân cận. Đa số hạch ở trung thất và 
vùng thượng đòn. 9,6% có di căn xa.
Kết luận: CLVT 256 dãy mô tả chi tiết các đặc điểm hình ảnh UTTQ.
Từ khóa: ung thư thực quản, cắt lớp vi tính, giai đoạn.
Người liên hệ: Nguyễn Minh Thành
Ngày nhận bài: 12/10/2020. Ngày chấp nhận đăng: 21/11/2020

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_hinh_anh_ung_thu_thuc_quan_tren_cat_lop_vi_tinh_256.pdf