Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến egfr

Trên thế giới, UTP là loại ung thư phổ biến nhất

và là nguyên nhân tử vong hàng đầu do ung thư. Ung

thư biểu mô tuyến gặp phổ biến, chiếm khoảng 38,5%

tổng số UTP [1].

Phần lớn các bệnh nhân UTP được phát hiện ở

giai đoạn bệnh tiến triển và tỷ lệ sống thêm 5 năm chỉ

đạt 9,5-16,8% [2]. Ở những bệnh nhân này, khi phát

hiện có đột biến gen EGFR, điều trị chuẩn là sử dụng

thuốc đích TKI. Tỷ lệ gặp đột biến gen EGFR là 10-26%

[3]. So với điều trị hóa chất, thuốc TKI mang lại hiệu

quả điều trị tích cực: Tăng tỷ lệ kiểm soát bệnh, kéo dài

thời gian bệnh không tiến triển, tăng chất lượng sống,

ít gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng. Đáng chú ý, type

biểu mô tuyến rất thường gặp, theo một số nghiên cứu

chiếm đến trên 90% UTP có đột biến EGFR [3].

Tiêu chuẩn RECIST 1.1 được sử dụng phổ biến

để đánh giá đáp ứng điều trị ung thư. Tiêu chuẩn này

đánh giá sự thay đổi tổn thương ung thư dựa trên các

phương tiện chẩn đoán hình ảnh [4]. Với UTP, CLVT

đóng một vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán và theo

dõi điều trị. Áp dụng tiêu chuẩn RECIST dựa trên hình

ảnh CLVT để đánh giá đáp ứng điều trị ở BN UTP giúp

dễ dàng theo dõi và đưa ra chiến lược điều trị phù hợp

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến egfr trang 1

Trang 1

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến egfr trang 2

Trang 2

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến egfr trang 3

Trang 3

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến egfr trang 4

Trang 4

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến egfr trang 5

Trang 5

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến egfr trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 7380
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến egfr", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến egfr

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến egfr
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/2020 11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP
VI TÍNH 256 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN 
VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI 
BIỂU MÔ TUYẾN CÓ ĐỘT BIẾN EGFR
The characteristics of 256-slice computer 
tomography in diagnosis and follow-up in patients 
with EGFR-mutated lung adenocarcinoma
Nguyễn Việt Dũng*, Nguyễn Quốc Dũng*
Purpose: The characteristics of 256-slice computer tomography in 
patients with EGFR-mutated lung adenocarcinoma and the tumor response 
to targeted therapy according to RECIST 1.1 criteria were taken into 
investigation in this study.
Methods: 32 patients with EGFR- mutated lung adenocarcinoma 
received TKI (tyrosine kinase inhibitor) were underwent 256-slice CT 
scanner before treatment and 3 months, 6 months of treatment, from July 
2017 to July 2019 at Friendship Hospital.
Results: Before therapy, on 256-slice CT scanner in patients with 
EGFR-mutated lung adenocarcinoma, we observed tumors on the right in 
56.3% of patients, tumors in the upper lobe in 56.3%, tumors size larger than 
3 cm in 81.3%, lobulated or spiculated margin in 100%, pleural effusion 
in 50%, air bronchogram in 34.4% and cavitation in 3.1%. Metastases 
was present in lymph nodes in 68.8%, followed by metastatic deposits in 
lung (56.3%), bone (53.1%), brain (9.4%), adrenal gland (9.4%) and liver 
(6.3%). After 3 months of treatment , the percentage of partial response 
was 34.4%, stable disease was 59.4% and progressive disease was 6.3%; 
after 6 months, these ratio were 40.6%, 43.8% and 15.6% respectively.
Conclusion: Common CT scanner features in patients with EGFR-
mutated lung adenocarcinoma were lobulated or spiculated margin, 
size larger than 3cm and pleural effusion; cavitation was rarely noticed. 
Metastases usually presented in lymph node, lung and bone. The disease 
control rate at 3 months and 6 months of therapy were 93.7% and 84.4% 
respectively. CT scanner is a potential tool for evaluating tumor response 
and improving effective treatment in patients with lung cancer received TKI.
Keywords: lung adenocarcinoma, EGFR mutation, computed 
tomography.
* Bệnh viện Hữu Nghị
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/202012
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, UTP là loại ung thư phổ biến nhất 
và là nguyên nhân tử vong hàng đầu do ung thư. Ung 
thư biểu mô tuyến gặp phổ biến, chiếm khoảng 38,5% 
tổng số UTP [1]. 
Phần lớn các bệnh nhân UTP được phát hiện ở 
giai đoạn bệnh tiến triển và tỷ lệ sống thêm 5 năm chỉ 
đạt 9,5-16,8% [2]. Ở những bệnh nhân này, khi phát 
hiện có đột biến gen EGFR, điều trị chuẩn là sử dụng 
thuốc đích TKI. Tỷ lệ gặp đột biến gen EGFR là 10-26% 
[3]. So với điều trị hóa chất, thuốc TKI mang lại hiệu 
quả điều trị tích cực: Tăng tỷ lệ kiểm soát bệnh, kéo dài 
thời gian bệnh không tiến triển, tăng chất lượng sống, 
ít gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng. Đáng chú ý, type 
biểu mô tuyến rất thường gặp, theo một số nghiên cứu 
chiếm đến trên 90% UTP có đột biến EGFR [3].
Tiêu chuẩn RECIST 1.1 được sử dụng phổ biến 
để đánh giá đáp ứng điều trị ung thư. Tiêu chuẩn này 
đánh giá sự thay đổi tổn thương ung thư dựa trên các 
phương tiện chẩn đoán hình ảnh [4]. Với UTP, CLVT 
đóng một vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán và theo 
dõi điều trị. Áp dụng tiêu chuẩn RECIST dựa trên hình 
ảnh CLVT để đánh giá đáp ứng điều trị ở BN UTP giúp 
dễ dàng theo dõi và đưa ra chiến lược điều trị phù hợp.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu mô 
tả đặc điểm hình ảnh CLVT 256 dãy và đánh giá đáp 
ứng điều trị thuốc TKI ở bệnh nhân UTP biểu mô tuyến 
có đột biến EGFR.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng nghiên cứu 
32 bệnh nhân UTP biểu mô tuyến có đột biến 
EGFR điều trị thuốc TKI được chụp CLVT 256 dãy 
trước điều trị, theo dõi sau 3 tháng và 6 tháng tại bệnh 
viện Hữu Nghị từ tháng 07/2017 đến tháng 07/2019.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng, hồi 
cứu và tiến cứu, chọn mẫu thuận tiện.
3. Phương tiện nghiên cứu
Máy CLVT Revolution 256 dãy của GE, Mỹ. Hệ 
thống lưu trữ hình ảnh PACS.
4. Các bước tiến hành
Lựa chọn các bệnh nhân UTP biểu mô tuyến, có 
đột biến gen EGFR, được chụp CLVT 256 dãy trước 
điều trị trị thuốc TKI và theo dõi tại thời điểm 3 tháng, 6 
tháng. Loại trừ các bệnh nhân đồng mắc ung thư khác 
và đã điều trị UTP bằng phương pháp khác.
Bệnh nhân được điều trị thuốc erlotinib 150mg/
viên (Tarceva) hoặc gefitinib 250mg/viên (Iressa), dùng 
đường uống 1 viên/ngày. Dừng thuốc khi bệnh tiến 
triển, xuất hiện tác dụng phụ trầm trọng hoặc tình trạng 
sức khỏe xấu đi toàn bộ.
Thu thập thông tin: Tuổi, giới, loại đột biến. Hình 
ảnh CLVT 256 dãy: vị trí khối u, kích thước, bờ u, dấu 
hiệu tạo hang, dấu hiệu phế quản chứa khí, tràn dịch 
màng phổi; vị trí, số lượng, đặc điểm tổn thương di căn.
Đánh giá đáp ứng điều trị tại thời điểm 3 tháng và 
6 tháng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 [4] dựa trên hình 
ảnh CLVT 256 dãy, gồm 4 mức độ: Đáp ứng hoàn toàn, 
đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển. Tỷ lệ 
kiểm soát bệnh bằng tổng các tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, 
đáp ứng một phần và bệnh ổn định.
5. Phân tích và xử lý số liệu
Các thông tin thu thập được mã hóa và xử lí trên 
phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng phép tính trung bình, 
tần số, tỷ lệ. So sánh các tỷ lệ với kiểm định Fisher ‘s 
Exact.
III. KẾT QUẢ
Từ tháng 07/2017 đến tháng 07/2019 có 32 bệnh 
nhân được lựa chọn vào nghiên cứu. Tuổi trung bình 
72,84±2,82. Tỷ lệ nam giới là 75%, nữ giới 25%. Có 
81,3% bệnh nhân giai đoạn IV, 18,8% giai đoạn IIIB-
IIIC. Đột biến mất đoạn exon 19 gặp 62,5%, đột biến 
điểm exon 21 gặp 34,4%, đột biến điểm exon 18 gặp 
3,1%. 
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/2020 13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Đặc điểm hình ảnh CLVT UTP biểu mô tuyến có đột biến EGFR
Bảng 1. Đặc điểm hình ảnh CLVT khối u nguyên phát
Vị trí Kích thước
Bờ đa thùy 
hoặc 
tua gai
TDMP
PQ 
chứa 
khí
Tạo 
hang
Phổi trái Phổi phải
≤3cm >3cm
Trên Dưới Trên Giữa Dưới
n 9 5 9 1 8 6 26 32 16 11 1
% 28,1 15,6 28,1 3,1 25,0 18,8 81,3 100 50 34,4 3,1
Vị trí u gặp bên phải nhiều hơn bên trái, 56,3% và 43,7%. Gặp nhiều ở thùy trên (56,3%), ít gặp thùy giữa 
(3,1%). Phần lớn các khối u trên 3cm. Tất cả các khối u có bờ đa thùy hoặc tua gai. Dấu hiệu tràn dịch màng phổi, 
phế quản chứa khí thường gặp. Dấu hiệu tạo hang ít gặp.
Bảng 2. Vị trí di căn trên CLVT
Hạch trung thất Phổi Xương Não Tuyến thượng thận Gan
n 22 18 17 3 3 2
% 68,8 56,3 53,1 9,4 9,4 6,3
Di căn hạch trung thất, di căn phổi và di căn xương đều gặp trên 50%. Di căn não, tuyến thượng thận và gan 
ít gặp hơn (6,3-9,4%).
2. Đánh giá đáp ứng điều trị UTP biểu mô tuyến có đột biến EGFR bằng thuốc TKI theo tiêu chuẩn 
RECIST 1.1 trên hình ảnh CLVT
Bảng 3. Đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn RECIST 1.1
Đáp ứng một phần Bệnh ổn định Bệnh tiến triển
3 tháng
n 11 19 2
% 34,4% 59,4% 6,3%
6 tháng
n 13 14 5
% 40,6% 43,8% 15,6%
Sau 3 tháng, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 93,8%. Có 2 BN tiến triển bệnh, bao gồm 1 BN tiến triển các tổn thương 
không đích và có tổn thương mới là hạch trung thất di căn, BN còn lại tiến triển tổn thương đích và có tổn thương 
mới là các nốt di căn phổi. Sau 6 tháng, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 84,4%. Có thêm 3 BN tiến triển bệnh, bao gồm 2 BN 
có nốt di căn phổi mới; BN còn lại tiến triển tổn thương đích và có tổn thương mới là hạch trung thất di căn.
Hình 1. Hình ảnh khối u và hạch trung thất trước điều trị (A, B); sau điều trị 3 tháng (C, D) 
và 6 tháng (E, F). Phân loại bệnh đáp ứng một phần theo tiêu chuẩn RECIST 1.1.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/202014
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 4. Liên quan đáp ứng điều trị và một số yếu tố
n
Có đáp ứng Không đáp ứng
Tổng p
% n %
Giới
Nữ 3 37,5 5 62,5 8
1,0
Nam 10 41,7 14 58,3 24
Đột biến
Exon 19 10 50 10 50 20
0,267
Exon 18 hoặc 21 3 25 9 75 12
Kích thước khối u
≤3cm 3 50 3 50 6
0,666
>3cm 10 38,5 16 61,5 26
Di căn hạch
Có 8 36,5 14 63,6 22
0.699
Không 5 50 5 50 10
Di căn phổi
Có 8 44,4 10 55,6 18
0,725
Không 5 35,7 9 64,3 14
Di căn xương
Có 8 47,1 9 52,9 17
0,491
Không 5 33,3 10 66,7 15
Tỷ lệ đáp ứng cao hơn ở các nhóm: nam giới, 
có đột biến exon19, kích thước u ≤3cm, không di căn 
hạch, có di căn xương, có di căn phổi. Tuy nhiên, các 
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm hình ảnh CLVT
Chúng tôi nhận thấy khối u nằm bên phải nhiều hơn 
bên trái, sự chênh lệch không nhiều (56,3% và 43,7%), 
thường ở thùy trên, 56,3%. Kết quả này khá tương đồng 
với tác giả Trần Lê Sơn nghiên cứu trên 36 trường hợp 
UTP có đột biến EGFR chụp CLVT thấy tỷ lệ khối u phổi 
phải và trái là như nhau, u thùy trên gặp 55,5% [5]. Theo 
y văn, UTP thường gặp ở thùy trên và bên phải [6]. 
Về kích thước, 81,3% khối u >3cm. Tác giả Choi 
nghiên cứu 130 bệnh nhân UTP biểu mô tuyến có đột 
biến EGFR thấy khối u >3cm gặp 65,4% [7]. Nghiên 
cứu của Park trên 126 bệnh nhân UTP biểu mô tuyến 
có đột biến EGFR, tỷ lệ này là 70,6% [8]. Nghiên cứu 
của Trần Lê Sơn có tỷ lệ cao, 83,4% [5]. Dựa vào các 
kết quả này có thể thấy phần lớn các khối u có kích 
thước >3cm.
Tất cả các khối u nguyên phát có bờ đa thùy 
hoặc tua gai; tràn dịch màng phổi gặp 50%; dấu hiệu 
phế quản chứa khí gặp 34,4%; dấu hiệu tạo hang rất 
ít gặp, 3,1%. Kết quả này tương đồng với các tác giả 
khác. Nghiên cứu của Park, tràn dịch màng phổi gặp 
41,3%, hình phế quản chứa khí 24,6% [8]. Hasegawa 
thấy trong 102 ca UTP biểu mô tuyến đột biến EGFR, 
dấu hiệu tạo hang gặp 8,8% [9] (HRCT. Nghiên cứu 
của Choi, tỷ lệ khối u có bờ đa thùy hoặc tua gai là 
96,1%, dấu hiệu tạo hang gặp 3,8%, tràn dịch màng 
phổi 33,0% [7]. Nghiên cứu của Trần Lê Sơn, 100% 
khối u có bờ đa thùy hoặc tua gai, hình phế quản chứa 
khí 35,6%, dấu hiệu tạo hang 2,8% [5]. Theo y văn, bờ 
đa thùy, bờ tua gai là những dấu hiệu gợi ý tổn thương 
ác tính; UTP biểu mô tuyến được cho là ít gặp dấu hiệu 
tạo hang (5,7% -14,9%) [10], [11] 
Có 68,8% bệnh nhân có hạch trung thất lớn nghĩ 
đến hạch di căn. Nghiên cứu của Park, tỷ lệ hạch di căn 
là 64,3% [8]; nghiên cứu của Trần Lê Sơn, 61,1% [5]. 
Kết quả của chúng tôi tương đồng với các tác giả này.
Di căn phổi gặp 56,3%; di căn xương 53,1%, các 
bệnh nhân đều có tổn thương tiêu xương hoặc hỗn hợp 
đặc xương-tiêu xương; di căn não và tuyến thượng thận 
đều là 9,4%; di căn gan 6,3%. Nghiên cứu của Trần Lê 
Sơn thấy tỷ lệ di căn phổi 44,7%, di căn xương 30,6%, 
di căn não 16,7%, di căn tuyến thượng thận 11,1% [5]. 
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/2020 15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nghiên cứu của Choi, di căn phổi là 40,7%, di căn xương 
46,2% [7]. Nghiên cứu của Park, di căn phổi 64,3% [8]. 
Tác giả Enomoto thấy trong 35 trường hợp UTP biểu 
mô tuyến có đột biến EGFR, di căn phổi 51,4%, di căn 
gan 14,3% [12]. Như vậy, các vị trí di căn thường gặp 
là phổi, xương, não, tuyến thượng thận và gan. Trong 
đó, di căn phổi và di căn xương gặp nhiều nhất. Có thể 
sự tăng sinh mạch máu phong phú nhờ hoạt động của 
thụ thể EGFR góp phần trong việc di căn đến nhiều vị trí 
thông qua đường máu của tế bào ung thư.
2. Đánh giá đáp ứng điều trị trên CLVT
Đánh giá đáp ứng điều trị, sau 6 tháng, đáp ứng 
một phần là 40,6%, bệnh ổn định 43,8%, tỷ lệ kiểm soát 
bệnh đạt 84,4%. Nghiên cứu của Choi đáp ứng một 
phần là 79,2%, bệnh ổn định 16,9%, tỷ lệ kiểm soát 
bệnh 96,2% [7]. Nghiên cứu của Trần Lê Sơn, sau 6 
tháng, đáp ứng một phần 38,9%, bệnh ổn định 55,6%, 
tỷ lệ kiểm soát bệnh 94,4% [5]. Nguyễn Minh Hà nghiên 
cứu trên 43 bệnh nhân ung thư phổi có đột biến EGFR, 
điều trị thuốc erlotinib, sau 6 tháng, đáp ứng một phần 
đạt 62,8%, bệnh ổn định 25,6%, tỷ lệ kiểm soát bệnh 
88,4% [13]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ 
kiểm soát bệnh đạt khá cao, tuy có thấp hơn so với một 
số nghiên cứu khác, có thể do cỡ mẫu nhỏ và các bệnh 
nhân trong nghiên cứu chủ yếu là lớn tuổi, ảnh hưởng 
đến dung nạp, đáp ứng thuốc.
Khi phân loại theo giới tính, loại đột biến và một số 
đặc điểm hình ảnh CLVT, không nhận thấy có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đáp ứng giữa các nhóm 
bệnh nhân, có thể do nghiên cứu của chúng tôi có hạn 
chế là cỡ mẫu nhỏ.
V. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm hình ảnh CVLT UTP biểu mô tuyến 
có đột biến EGFR: Khối u thường có bờ đa thùy hoặc 
tua gai, kích thước >3cm kèm tràn dịch màng phổi và 
ít khi tạo hang; thường gặp di căn hạch trung thất, phổi 
và xương. 
2. Đáp ứng điều trị đích ở bệnh nhân UTP biểu 
mô tuyến có đột biến EGFR trên hình ảnh CLVT 256 
dãy: Sau 3 tháng, tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 93,8%, sau 
6 tháng là 84,4%. CLVT giúp đánh giá đáp ứng, góp 
phần nâng cao hiệu quả điều trị ở các BN UTP dùng 
thuốc TKI.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dela Cruz C.S., Tanoue L.T., và Matthay R.A. (2011). Lung Cancer: Epidemiology, Etiology, and Prevention. 
Clinics in Chest Medicine, 32(4), 605–644.
2. Lim R.B.L. (2016). End-of-life care in patients with advanced lung cancer. Ther Adv Respir Dis, 10(5), 455–467.
3. Rosell R., Carcereny E., Gervais R. và cộng sự. (2012). Erlotinib versus standard chemotherapy as first-line 
treatment for European patients with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer (EURTAC): 
a multicentre, open-label, randomised phase 3 trial. Lancet Oncol, 13(3), 239–246.
4. Eisenhauer E.A., Therasse P., Bogaerts J. và cộng sự. (2009). New response evaluation criteria in solid 
tumours: Revised RECIST guideline (version 1.1). European Journal of Cancer, 45(2), 228–247.
5. Trần Lê Sơn, Bùi Văn Giang, và Trần Anh Tuấn (2018). Đặc điểm cắt lớp vi tính ung thư phổi trước điều trị 
thuốc ức chế Tysosin Kinase và đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn Recist 1.1. Tạp chí yhọc Việt Nam, tập 
470(số 2/2018), 138–141.
6. MacMahon H., Naidich D.P., Goo J.M. và cộng sự. (2017). Guidelines for Management of Incidental Pulmonary 
Nodules Detected on CT Images: From the Fleischner Society 2017. Radiology, 284(1), 228–243.
7. Choi C.-M., Kim M.Y., Lee J.C. và cộng sự. (2013). Advanced Lung Adenocarcinoma Harboring a Mutation 
of the Epidermal Growth Factor Receptor: CT Findings after Tyrosine Kinase Inhibitor Therapy. Radiology, 
270(2), 574–582.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/202016
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
8. Park J., Kobayashi Y., Urayama K.Y. và cộng sự. (2016). Imaging Characteristics of Driver Mutations in EGFR, 
KRAS, and ALK among Treatment-Naïve Patients with Advanced Lung Adenocarcinoma. PLoS One, 11(8).
9. Hasegawa M., Sakai F., Ishikawa R. và cộng sự. (2016). CT Features of Epidermal Growth Factor Receptor–
Mutated Adenocarcinoma of the Lung: Comparison with Nonmutated Adenocarcinoma. Journal of Thoracic 
Oncology, 11(6), 819–826.
10. Winer-Muram H.T. (2006). The solitary pulmonary nodule. Radiology, 239(1), 34–49.
11. Watanabe Y., Kusumoto M., Yoshida A. và cộng sự. (2015). Surgically Resected Solitary Cavitary Lung 
Adenocarcinoma: Association Between Clinical, Pathologic, and Radiologic Findings and Prognosis. The 
Annals of Thoracic Surgery, 99(3), 968–974.
12. Enomoto Y., Takada K., Hagiwara E. và cộng sự. (2013). Distinct features of distant metastasis and lymph node 
stage in lung adenocarcinoma patients with epidermal growth factor receptor gene mutations. Respir Investig, 
51(3), 153–157.
13. Nguyễn Minh Hà, Trần Huy Thịnh, Trần Vân Khánh và cộng sự. (2014). Erlotinib bước một trên BN ung thư 
phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen EGFR. Tạp chí nghiên cứu yhọc, Phụ trương 91, 7–14.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh CLVT 256 dãy UTP biểu mô tuyến có đột biến EGFR và đánh giá đáp ứng điều 
trị đích theo tiêu chuẩn RECIST 1.1.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu gồm 32 bệnh nhân UTP biểu mô tuyến có đột biến EGFR điều trị 
thuốc TKI (tyrosine kinase inhibitor), được chụp CLVT 256 dãy trước điều trị và đánh giá đáp ứng tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng 
tại bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 07/2017 đến tháng 07/2019.
Kết quả: Đặc điểm hình ảnh CLVT UTP biểu mô tuyến có đột biến EGFR: Vị trí u bên phải 56,3%, thùy trên 56,3%; kích 
thước u >3 cm 81,3%; bờ đa thùy hoặc tua gai 100%; tràn dịch màng phổi 50%; phế quản chứa khí 34,4%; tạo hang 3,1%. Di căn 
hạch trung thất gặp 68,8%; phổi 56,3%; xương 53,1%; não 9,4%; tuyến thượng thận 9,4%; gan 6,3%. Đánh giá đáp ứng điều trị 
thuốc TKI theo tiêu chuẩn RECIST 1.1: Sau 3 tháng, tỷ lệ bệnh đáp ứng một phần 34,4%, bệnh ổn định 59,4%, bệnh tiến triển 
6,3%; sau 6 tháng, bệnh đáp ứng một phần 40,6%, bệnh ổn định 43,8%, bệnh tiến triển 15,6%.
Kết luận: Các đặc điểm hình ảnh CLVT của UTP biểu mô tuyến có đột biến EGFR là bờ đa thùy hoặc tua gai, kích thước 
>3cm, kèm tràn dịch màng phổi; ít khi tạo hang; thường gặp di căn hạch trung thất, phổi và xương. Tỷ lệ kiểm soát bệnh sau 3 
tháng và 6 tháng lần lượt 93,7% và 84,4%. CLVT giúp đánh giá đáp ứng, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị ở các bệnh nhân 
UTP dùng thuốc TKI.
Từ khóa: ung thư phổi biểu mô tuyến, đột biến EGFR, cắt lớp vi tính.
Người liên hệ: Nguyễn Việt Dũng, Email: nvietdung.nd@gmail.com
Ngày nhận bài: 05/06/2020. Ngày chấp nhận đăng: 12/6/2020

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_hinh_anh_cat_lop_vi_tinh_256_day_trong_chan_doan_va.pdf