Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017- 2020

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ mắc hội chứng ruột ngắn

(HCRN) tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi

cứu kết hợp tiến cứu không nhóm chứng trên 50 bệnh nhân (BN) nhi được chẩn đoán HCRN,

điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2017 - 12/2020. Kết quả: Tỷ lệ trẻ < 6 tháng tuổi là

90%, trẻ từ 6 - 12 tháng là 4% và > 12 tháng là 6%. Nguyên nhân thường gặp là viêm ruột hoại

tử (42%), vô hạch đại tràng (20%), teo ruột bẩm sinh (16,0%), xoắn ruột hoại tử (16%), các

nguyên nhân khác (6%). Triệu chứng lâm sàng: Tỷ lệ tiêu chảy, dấu hiệu mất nước và suy dinh

dưỡng (SDD) lần lượt là 78%, 60% và 52%; rối loạn điện giải, đi ngoài phân sống là 18% và

34%. Triệu chứng cận lâm sàng: Tình trạng giảm hemoglobin 75,5%, tỷ lệ giảm kali và natri

máu lần lượt là 45,8%, 48,9%, giảm albumin máu là 68,1%, tỷ lệ giảm các nguyên tố vi lượng

trong máu: Canxi, magie, sắt, kẽm, phosphor, vitamin D3 lần lượt là 59,1%, 33,3%, 40%,

12,5%, 61,5% và 80%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng đặc trưng ở trẻ mắc HCRN là tình trạng

đi lỏng, mất nước và SDD. Triệu chứng cận lâm sàng là tình trạng thiếu máu, giảm albumin

máu và giảm các nguyên tố vi lượng. Tình trạng SDD và dấu hiệu mất nước khác nhau giữa

các típ HCRN có ý nghĩa thống kê.

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017- 2020 trang 1

Trang 1

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017- 2020 trang 2

Trang 2

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017- 2020 trang 3

Trang 3

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017- 2020 trang 4

Trang 4

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017- 2020 trang 5

Trang 5

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017- 2020 trang 6

Trang 6

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017- 2020 trang 7

Trang 7

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017- 2020 trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 5940
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017- 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017- 2020

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017- 2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 126
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 
TRẺ HỘI CHỨNG RUỘT NGẮN 
GIAI ĐOẠN 2017- 2020 
Thái Khắc Thảo1, Trần Anh Quỳnh2, Hồ Chí Thanh1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ mắc hội chứng ruột ngắn 
(HCRN) tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi 
cứu kết hợp tiến cứu không nhóm chứng trên 50 bệnh nhân (BN) nhi được chẩn đoán HCRN, 
điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2017 - 12/2020. Kết quả: Tỷ lệ trẻ < 6 tháng tuổi là 
90%, trẻ từ 6 - 12 tháng là 4% và > 12 tháng là 6%. Nguyên nhân thường gặp là viêm ruột hoại 
tử (42%), vô hạch đại tràng (20%), teo ruột bẩm sinh (16,0%), xoắn ruột hoại tử (16%), các 
nguyên nhân khác (6%). Triệu chứng lâm sàng: Tỷ lệ tiêu chảy, dấu hiệu mất nước và suy dinh 
dưỡng (SDD) lần lượt là 78%, 60% và 52%; rối loạn điện giải, đi ngoài phân sống là 18% và 
34%. Triệu chứng cận lâm sàng: Tình trạng giảm hemoglobin 75,5%, tỷ lệ giảm kali và natri 
máu lần lượt là 45,8%, 48,9%, giảm albumin máu là 68,1%, tỷ lệ giảm các nguyên tố vi lượng 
trong máu: Canxi, magie, sắt, kẽm, phosphor, vitamin D3 lần lượt là 59,1%, 33,3%, 40%, 
12,5%, 61,5% và 80%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng đặc trưng ở trẻ mắc HCRN là tình trạng 
đi lỏng, mất nước và SDD. Triệu chứng cận lâm sàng là tình trạng thiếu máu, giảm albumin 
máu và giảm các nguyên tố vi lượng. Tình trạng SDD và dấu hiệu mất nước khác nhau giữa 
các típ HCRN có ý nghĩa thống kê. 
* Từ khóa: Hội chứng ruột ngắn ở trẻ em; Suy chức năng ruột. 
Clinical and Paraclinical Characteristics of Pediatrics Short Bowel 
Syndrome in the period of 2017 - 2020 
Summary 
Objectives: To study clinical and subclinical characteristics of short bowel syndrome among 
children at the National Hospital of Pediatrics. Subjects and methods: Descriptive retrospective 
and prospective study without the control group on 50 patients diagnosed short bowel syndrome 
and treated at the National Hospital of Pediatrics from January 2017 to December 2020. 
Results: The rate of children aged < 6 months was 90%, children aged 6 - 12 months was 4%, 
and children aged > 12 months was 6%. The most common causes were necrotizing 
enterocolitis accounting for 42%, megacolon was 20%, intestinal atresia was 16.0%, midgut 
volvulus was 16%, and other causes was 6%. Clinical symptoms: The rates of diarrhea, signs of 
dehydration and malnutrition were 78%, 60% and 52%, respectively; electrolyte disturbances, 
1Bệnh viện Quân y 103 
2Bệnh viện Nhi Trung ương 
Người phản hồi: Hồ Chí Thanh (hochithanhbv103@gmail.com) 
 Ngày nhận bài: 26/02/2021 
 Ngày bài báo được đăng: 28/4/2021 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 127 
greasy stool were 18% and 34%. Subclinical symptoms: Decreased hemoglobin 75.5%, the rate 
of hypokalemia and hyponatremia were 45.8%, 48.9%, respectively. Decreased serum albumin 
concentration was 68.1%, the rate of reduction of blood trace elements: Calcium, magnesium, 
iron, zinc, phosphor, vitamin D3 were 59.1%, 33.3%, 40%, 12.5%, 61.5% and 80% respectively. 
Conclusion: The clinical symptoms of short bowel syndrome among children are characterized 
by diarrhea, dehydration, malnutrition, and the subclinical symptoms by anemia, hypoalbuminemia 
and a decrease in trace elements. The difference between malnutrition status and signs of 
dehydration and types of short bowel syndrome is statistically significant. 
* Keywords: Pediatric short bowel syndrome; Intestinal failure. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng ruột ngắn (short bowel 
syndrome - SBS) và suy chức năng ruột 
(intestinal failure) là một tình trạng nghiêm 
trọng xảy ra ở trẻ em do giảm chiều dài 
của ruột non hoặc suy giảm chức năng 
ruột do bẩm sinh hoặc mắc phải, dẫn đến 
tình trạng phụ thuộc vào dinh dưỡng 
ngoài đường tiêu hóa. Nếu không được 
điều trị kịp thời sẽ dẫn đến rối loạn nước 
và điện giải, SDD, nhiễm khuẩn huyết và 
tử vong [5]. 
Trên thế giới, theo nghiên cứu của 
Chandra R và CS, tỷ lệ HCRN là 
24,5/1.000.000 trẻ sinh sống, tỷ lệ này 
tăng lên ở trẻ sinh thiếu tháng [6]. Nguyên 
nhân chủ yếu là do viêm ruột hoại tử, 
xoắn ruột hoại tử, bệnh vô hạch thần kinh 
mạc treo ruột (bệnh Hirschsprung), bệnh 
Crohn Những trường hợp này được 
các trung tâm y tế điều trị, chăm sóc và 
theo dõi, một số trẻ có thể thích nghi dần, 
tập ăn qua miệng và dần giảm sự phụ 
thuộc vào nuôi dưỡng qua đường tĩnh 
mạch, sức khỏe dần được phục hồi. Số 
còn lại phụ thuộc vào nuôi dưỡng đường 
tĩnh mạch nếu không được ghép ruột, cơ 
thể chậm phát triển, suy mòn suy kiệt và 
dẫn đến tử vong [7]. 
Tại Việt Nam, Huỳnh Thị Duy Hương 
(2012) khảo sát 108 trẻ sơ sinh bị dị tật 
đường tiêu hóa thấy có 19,4% bệnh 
Hirschsprung, teo ruột non: 7,4%, dị tật 
hậu môn trực tràng: 33,3%, xoay ruột bất 
toàn: 10,2% và đa dị tật: 9,3% [1]. Theo 
Vũ Ngọc Hà và CS (2019), nghiên cứu 30 
bệnh nhi có HCRN tại Bệnh viện Nhi 
Trung ương cho thấy nguyên nhân viêm 
ruột hoại tử và tắc ruột sơ sinh là 33,3% 
và 36,7%, teo ruột bẩm sinh là 10%, xoắn 
ruột hoại tử là 13,3% và vô hạch đại tràng 
là 6,7% [2]. Trẻ em mắc HCRN dẫn đến 
thiếu các chất dinh dưỡng, nhất là trong 
giai đoạn chuyển tiếp từ nuôi dưỡng tĩnh 
mạch sang nuôi dưỡng đường ruột. Sang 
giai đoạn nuôi dưỡng đường ruột hoàn 
toàn sẽ thiếu các vi chất, hay gặp nhất là 
vitamin D, kẽm, sắt, các vitamin tan trong 
dầu (vitamin A, D, E, K). Công tác chăm 
sóc, điều trị BN HCRN còn gặp nhiều khó 
khăn, nhất là BN nhi. Tại Việt Nam chưa 
có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. 
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với 
mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng HCRN ở trẻ em điều 
trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 
2017 - 2020. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 128
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
50 BN nhi được chẩn đoán HCRN, điều trị từ 01/2017 - 12/2020 tại Bệnh viện Nhi 
Trung ương. 
Bệnh nhi được chẩn đoán HCRN khi có ít nhất 1 trong 2 tiêu chuẩn: 
- Dựa vào chiều dài ruột non còn lại sau phẫu thuật: trẻ sơ sinh thiếu tháng < 50 
cm, trẻ đủ tháng < 1 tuổi có chiều dài hỗng hồi tràng còn lại ≤ 75 cm; trẻ ≥ 1 tuổi, chiều 
dài hỗng hồi tràng còn lại ≤ 100 cm. 
- Dựa vào chức năng ruột sau phẫu thuật: Sau phẫu thuật cắt ruột non phải nuôi 
dưỡng tĩnh mạch hỗ trợ > 42 ngày do rối loạn chức năng ruột. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu và tiến cứu. 
* Thu thập số liệu: Chỉ tiêu được ghi chép theo mẫu bệnh án thống nhất. 
- Phân chia HCRN theo vị trí cắt bỏ ruột gồm 3 týp [7]: 
+ Týp 1: Cắt hồi tràng, nối hỗng tràng - đại tràng. 
+ Týp 2: Cắt hỗng hồi đại tràng, dẫn lưu hỗng tràng. 
+ Týp 3: Cắt hỗng tràng, còn hồi - đại tràng và van hồi manh tràng. 
- Đánh giá mức độ SDD theo WHO (2006) [10], dựa vào điểm ngưỡng Z-score so 
với quần thể tham chiếu. 
Z-score = (SD) 
Cân nặng đo được là trọng lượng của đối tượng nghiên cứu, số trung bình của 
quần thể tham khảo là cân nặng trung bình của trẻ cùng tháng tuổi tại Việt Nam, SD là 
độ lệch chuẩn cân nặng của trẻ cùng tháng tuổi tại Việt Nam. 
+ Không SDD: ≥ -2SD. 
+ Suy dinh dưỡng mức độ vừa: -2SD đến -3SD. 
+ Suy dinh dưỡng mức độ nặng: từ -3SD đến -4SD. 
- Trong nghiên cứu chúng tôi đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ đến 60 tháng 
tuổi theo biểu đồ của WHO (2006) (biểu đồ 1 và 2). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 129 
 Biểu đồ 1: Đường cong Z-score trẻ gái 
đến 60 tháng. 
 0 2 4 6 8 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 
Age (mo) 
 Biểu đồ 2: Đường cong Z-score trẻ 
trai đến 60 tháng. 
(Nguồn: WHO: Acta Pædiatrica, 2006 [8]). 
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 22.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Đặc điểm chung. 
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Nam 30 60,0 
Giới 
Nữ 20 40,0 
< 6 45 90,0 
6 - 12 2 4,0 
Nhóm tuổi 
(tháng) 
> 12 3 6,0 
Đủ tháng 35 70,0 
Tiền sử sản khoa 
Thiếu tháng 15 30,0 
Bảng 2: Nguyên nhân. 
Nguyên nhân Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Viêm ruột hoại tử 21 42,0 
Vô hạch đại tràng 10 20,0 
Xoắn ruột hoại tử 8 16,0 
Teo ruột bẩm sinh 8 16,0 
Nguyên nhân khác 3 6,0 
Tổng 50 100,0 
Age (mo) 
W
ei
g
ht 
(k
g) 
5 
10 
15 
20 
25 
30 
02468 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 
1 
2 
3 
0 
-1 
-2 
-3 
W
ei
gh
t 
(k
g) 
5 
10 
15 
20 
25 
1 
2 
3 
0 
-1 
-2 
-3 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 130
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng. 
Triệu chứng lâm sàng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Đi lỏng 39 78,0 
Dấu hiệu mất nước 30 60,0 
Suy dinh dưỡng 26 52,0 
Đi ngoài phân sống 17 34,0 
Bảng 4: Liên quan giữa týp hội chứng ruột ngắn và tình trạng mất nước. 
Dấu hiệu mất nước Mất nước 
Týp HCRN Có Không 
n p * 
Týp 1 0 6 6 
Týp 2 19 8 27 
Týp 3 10 7 17 
Tổng 30 20 50 
0,006 
(*: Fisher exact test). 
Bảng 5: Liên quan týp hội chứng ruột ngắn và tình trạng suy dinh dưỡng. 
Mức độ SDD SDD 
Týp HCRN Không Vừa Nặng 
n p 
Týp 1 6 0 0 6 
Týp 2 16 6 5 27 
Týp 3 2 8 7 17 
Tổng 24 14 12 50 
 0,001 
Bảng 6: Kết quả xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu. 
Chỉ số 
 ± SD Min - Max Được làm (n) Giảm n (%) 
Hồng cầu (T/L) 4,14 ± 0,8 1,18 - 5,67 49 38 (77,5) 
Hb (g/L) 124,2 ± 26,0 61 - 184 49 37 (75,5) 
PT (%) 69,9 ± 22,7 26 - 117 42 27 (64,3) 
Protein (g/L) 55,2 ± 11,4 30,8 - 82,9 45 30 (66,7) 
Albumin (g/L) 33,3 ± 7,3 19,2 - 51,3 47 32 (68,1) 
Natri (mmol/L) 136,1 ± 6,8 120,3 - 166 47 23 (48,9) 
Kali (mmol/L) 4,0 ± 0,73 2,5 - 5,4 48 22 (45,8) 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 131 
Canxi TP (mmol/L) 2,09 ± 0,46 0,94 - 2,75 44 26 (59,1) 
Sắt (mmol/L) 11,17 ± 8,28 0,2 - 23,9 10 4 (40,0) 
Kẽm (mmol/L) 15,85 ± 11,77 7,3 - 40,98 8 1 (12,5) 
Magie (mmol/L) 0,72 ± 0,17 0,44 - 1,01 27 9 (33,3) 
Phosphor (mmol/L) 1,28 ± 0,47 0,58 - 2,21 13 8 (61,5) 
Vitamin D3 (mmol/L) 30,35 ± 24,21 16,89 - 73,34 5 4 (80,0) 
BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm chung 
Tỷ lệ mắc HCRN ở trẻ nam nhiều hơn 
trẻ nữ (60% so với 40%) (bảng 1), tương 
tự nghiên cứu của Sala hay Vũ Ngọc Hà 
(2019) [2, 11], tuy nhiên, sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê. Có thể do sự 
mất cân bằng giới ở Việt Nam cũng như 
tỷ lệ trẻ nam mắc các dị tật bẩm sinh cao 
hơn ở nữ. Theo nghiên cứu của Huỳnh 
Thị Dương và CS [1], trẻ mắc HCRN 
phần lớn do hậu quả của dị tật bẩm sinh 
đường tiêu hóa buộc phải cắt ruột. Tỷ lệ 
trẻ sơ sinh ở nhóm tuổi < 6 tháng mắc 
HCRN là cao nhất (58%), tiếp theo là 
nhóm tuổi > 12 tháng (28%) và cuối cùng 
là nhóm tuổi 6 - 12 tháng (14%). Nguyễn 
Thị Diệu (2013) cũng ghi nhận tỷ lệ phẫu 
thuật cắt ruột ở thời kỳ sơ sinh cao 
(76,6%) [3]. 
Nghiên cứu của chúng tôi thấy trẻ mắc 
HCRN ở nhóm < 6 tháng tuổi là 90%, ở 
nhóm tuổi 6 - 12 tháng là 4% và ở nhóm 
> 12 tháng tuổi là 6% (bảng 1), kết quả 
này là phù hợp vì các nguyên nhân dẫn 
đến phải cắt ruột ở trẻ mắc HCRN phần 
lớn xuất hiện ở thời kỳ sơ sinh. Theo 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hậu 
và CS ghi nhận dị tật tiêu hóa phát 
hiện trong giai đoạn sơ sinh là 84,3%, 
Nguyễn Thị Diệu (2017) thấy tỷ lệ phẫu 
thuật cắt ruột ở thời kỳ sơ sinh là 76,6% 
[3, 4]. 
Các nghiên cứu quốc tế đều thấy 
nguyên nhân chính của HCRN là do các 
bất thường bẩm sinh và bệnh lý thời kỳ 
sơ sinh, trong đó nguyên nhân phổ biến 
nhất thường gặp ở giai đoạn sơ sinh là 
viêm ruột hoại tử. Theo Amin và CS 
(2013), tỷ lệ viêm ruột hoại tử là 35% [12]. 
Nghiên cứu của Spencer (2005) trên 80 
trẻ mắc HCRN ghi nhận tỷ lệ này là 45% 
[13]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần 
đây về HCRN của các tác giả trong nước 
lại cho kết quả không tương đồng. Theo 
Vũ Ngọc Hà (2019) [2], nguyên nhân 
hàng đầu dẫn đến HCRN của trẻ là teo 
ruột (36,7%), sau đó đến viêm ruột hoại 
tử (33,3%). Nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Thu Hậu và CS [3] cho thấy nguyên nhân 
HCRN do teo ruột bẩm sinh là 41,2%, 
viêm ruột hoại tử là 11,8%. 
2. Đặc điểm lâm sàng 
Một trong những chức năng quan 
trọng của hồi tràng và đại tràng là hấp thụ 
nước và điện giải, do đó, những BN 
HCRN, đặc biệt là những BN có dẫn lưu 
hỗng tràng ở cao hay không còn đại tràng 
thì không thể hấp thụ lượng nước và chất 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 132
điện giải được. Do vậy, có thể dễ dàng 
nhận thấy triệu chứng đi lỏng xuất hiện 
sớm và phổ biến nhất ở BN HCRN. Khi 
BN bị tiêu chảy kéo dài, sẽ xuất hiện các 
triệu chứng mất nước, dấu hiệu rối loạn 
điện giải và SDD. Theo Vũ Ngọc Hà và 
CS, tỷ lệ SDD là 90%, theo Spencer tại 
thời điểm 6 tháng là 76,5% [2, 13]. Tỷ lệ 
SDD trong nghiên cứu của chúng tôi thấp 
hơn so với một số nghiên cứu trong nước 
và trên thế giới do ở nhóm BN hồi cứu, 
một số BN chưa có bảng đánh giá tình 
trạng SDD lúc vào viện, cũng như chưa 
đánh giá các thể SDD theo hướng dẫn 
của WHO (2016). 
So sánh dấu hiệu mất nước ở các týp 
HCRN (bảng 4) thấy có sự khác nhau có 
ý nghĩa (p = 0,006). BN HCRN týp 2 có tỷ 
lệ mất nước cao hơn týp 1 và 3. Điều này 
có thể hiểu khi ở týp 2 đại tràng cũng như 
đoạn cuối hồi tràng đều không còn, BN 
dẫn lưu hỗng tràng, do đó triệu chứng 
mất nước xuất hiện sớm. Ngược lại ở týp 
1 và 3, còn và đại tràng, không phải dẫn 
lưu hỗng tràng, do vậy tỷ lệ BN có dấu 
hiệu mất nước ít hơn. 
So sánh tình trạng SDD giữa các týp 
HCRN (bảng 5) thấy có sự khác biệt 
(p = 0,001). Tình trạng SDD cao hơn ở 
BN HCRN týp 3 và thấp hơn ở týp 1. Điều 
này phù hợp với sinh lý hấp thụ chất 
dinh dưỡng ở hỗng tràng cao hơn gấp 
nhiều lần so với hồi tràng. Do đó, mất 
nhiều hỗng tràng sẽ làm giảm khả năng 
hấp thụ chất dinh dưỡng hơn là mất 
đoạn hồi tràng và gây ra tình trạng SDD 
trầm trọng hơn. 
3. Đặc điểm cận lâm sàng 
Kết quả bảng 6 phản ánh tình trạng 
SDD cao ở trẻ HCRN. Theo nghiên cứu 
của Vũ Ngọc Hà (2019), tỷ lệ trẻ có 
albumin máu thấp là 36,7%, hemoglobin 
trung bình lúc vào viện là 108 ± 14,2 g/L 
[2], thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của 
Wu (2007) [14]. 
Natri và kali là 2 ion được hấp thụ chủ 
yếu ở đại tràng và đoạn cuối hồi tràng, 
BN HCRN týp 2 (54%), do vậy, tỷ lệ BN 
có biểu hiện hạ natri và kali cao là phù 
hợp, cần điều trị bổ sung đủ các ion natri 
và kali cho BN HCRN. 
Magie và canxi được hấp thụ chủ yếu 
ở hỗng tràng, do đó, tình trạng này xảy ra 
ở những BN HCRN týp 3 hoặc týp 2, do 
vậy kết quả thiếu hụt các vi chất magie và 
canxi là phù hợp. Wu và CS nghiên cứu 8 
trẻ HCRN, không có trường hợp nào 
thiếu magie, thiếu sắt gặp 1 trẻ và thiếu 
kẽm là 3 trẻ [14]. Nghiên cứu tuy không 
xét nghiệm định lượng ở tất cả BN HCRN 
nhưng cũng cho thấy tỷ lệ thiếu hụt các 
yếu tố vi lượng là khá phổ biến ở trẻ có 
HCRN, sẽ ảnh hưởng đến phát triển của 
trẻ. Do vậy, xét nghiệm định lượng và bổ 
sung tích cực các yếu tố vi lượng cho trẻ 
mắc HCRN là cần thiết. 
KẾT LUẬN 
Triệu chứng lâm sàng đặc trưng của 
trẻ mắc HCRN là tình trạng đi lỏng, dấu 
hiệu mất nước và SDD. Triệu chứng cận 
lâm sàng thường gặp là tình trạng thiếu 
máu, giảm albumin máu, giảm các 
nguyên tố vi lượng và rối loạn các chất 
điện giải như kali, canxi. Tình trạng SDD 
ở trẻ HCRN týp 3 cao hơn týp 1 và 2 có 
ý nghĩa (p = 0,001), dấu hiệu mất nước 
ở trẻ HCRN týp 2 cao hơn týp 1 và 3 có 
ý nghĩa (p = 0,006). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 133 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Huỳnh Thị Duy Hương, Trần Thông Nhất. 
Đặc điễm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng 
dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh 
tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Tạp chí Y học TP. 
Hồ Chí Minh 2012; 1(16):91-95. 
2. Vũ Ngọc Hà. Tình trạng dinh dưỡng và 
thực trạng nuôi dưỡng của bệnh nhi dưới 5 
tuổi mắc hội chứng ruột ngắn tại Khoa Dinh 
dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương. Trường 
Đại học Y Hà Nội 2019. 
3. Nguyễn Thị Thu Hậu, Trần Thị Thanh 
Tâm. Đặc điểm hội chứng ruột ngắn sau phẫu 
thuật cắt ruột non ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi 
Đồng 1 và 2 từ 1/1/2005 - 31/12/2007. Tạp chí 
Y học TP. Hồ Chí Minh 2009; 13(1):134 -141. 
4. Nguyễn Thị Diệu, Bùi Đức Hậu. Đánh 
giá kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn 
cho bệnh nhân nhi sau phẫu thuật đường tiêu 
hóa tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí 
Nhi khoa 2017; 10(3):56-60. 
5. Sadler TW. Langman’s medical embryology. 
Philadelphia, Wolters Kluwer Health 2012. 
6. Chandra R, Kesavan A. Current treatment 
paradigms in pediatric short bowel syndrome. 
Clinical Journal of Gastroenterology 2017; 
11(2):103-112. 
7. Mutanen A, Wales PW. Etiology and 
prognosis of pediatric short bowel syndrome. 
Seminars in Pediatric Surgery 2018; 27(4): 
209-217. 
8. Olieman J, Kastelijn W. Nutritional feeding 
strategies in pediatric intestinal failure. Nutrients 
2020; 12(1):177. 
9. Evangelos P, Misiakos, Anastasios 
Macheras. Short bowel syndrome: Current 
medical and surgical trends. J Clin Gastroenterol 
2007; 41:5-18. 
10. WHO. WHO Child Growth Standards 
based on length/height, weight and age. Acta 
Pediatrica 2006; 450:76-85. 
11. D Sala, S Chomto, S Hill. Long-term 
outcomes of short bowel syndrome requiring 
long-term/home intravenous nutrition compared 
in children with gastroschisis and those with 
volvulus. Transplantation Proceedings 2010; 
42(1):5-8. 
12. Amin S, Pappas C, Iyengar H, et al. 
Short bowel syndrome in the NICU. Clinics in 
Perinatology 2013; 40(1):53-68. 
13. Spencer AU, Neaga A, West B, et al. 
Pediatric short bowel syndrome: Redefining 
predictors of success. Transactions of the 
Meeting of the American Surgical Association 
2005; 123(&NA;):102-110. 
14. Wu J, Tang Q, Feng Y, et al. Nutrition 
assessment in children with short bowel 
syndrome weaned off parenteral nutrition: 
A long-term follow-up study. J Pediatr Surg 
2007; 42(8):1372-1376. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_tre_hoi_chung_ruot_nga.pdf