Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén cho thấy:

Tổng số loài cây thuốc được tìm thấy là 472 loài, thuộc 323 chi, 128 họ thực vật. Trong đó, ngành

Hạt kín (Angiospermae) chiếm ưu thế với 110 loài (85,94%), ngành Dương xỉ (Pteridopphyta) -10

loài (7,81%), ngành Hạt trần (Gymnospermae) - 6 loài (4,69%), ngành Thông đất

(Lycopodiophyta) - 2 loài (1,56%). Chín họ giàu loài nhất là họ Cúc, Ngũ gia bì, Thầu dầu, Đậu,

Cà phê, Cam, Cỏ roi ngựa, Hòa thảo và Gừng. Dạng sống của cây thuốc ở Vườn quốc gia Phia

Oắc - Phia Đén là SB = 56,57Ph + 9,11Ch + 16,52Hm + 9,96Cr + 7,84Th. Các bộ phận chủ yếu

của cây được sử dụng để làm thuốc là lá (71,82%); rễ, củ (40,25%) và nhựa, tinh dầu (40,04%),

chúng được sử dụng để chữa 21 nhóm bệnh khác nhau đặc biệt là nhóm bệnh ngoài da. Các cây

thuốc được tìm thấy chủ yếu trong các hệ sinh thái rừng (56,36%), các hệ sinh thái cây bụi hoặc

trảng cỏ (42,37%) và các hệ sinh thái nông nghiệp (37,92%). Dựa vào dạng sống, các bộ phận sử

dụng và sinh cảnh sống, chúng tôi khuyến cáo có thể khai thác cây dược liệu ở các khu vực thuộc

các hệ sinh thái cây bụi, trảng cỏ, hệ sinh thái nông nghiệp và ở một số khu vực dưới tán rừng

trồng nhằm mục đích sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế địa phương.

Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trang 1

Trang 1

Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trang 2

Trang 2

Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trang 3

Trang 3

Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trang 4

Trang 4

Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trang 5

Trang 5

Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trang 6

Trang 6

Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trang 7

Trang 7

Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 5300
Bạn đang xem tài liệu "Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 63-70 
63 
Original Article 
Diversity of Medicinal Plants at Phia Oac - Phia Den National 
Park, Nguyen Binh District, Cao Bang Province 
Nguyen Ngan Ha*, Dang Ngoc Linh 
Faculty of Environmental Sciences, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 
Received 13 February 2019 
Revised 14 March 2019; Accepted 16 March 2019 
Abstract: The results of our research at Phia Oac - Phia Den National Park show that: the number 
of medicinal plant species found in the surveyed area is 472 species, belonging to 323 genera, 128 
families. There are 110 species of Angiospermae (85.94%), 10 species of Pteridophyta (7.81%), 6 
species of Gymnospermae (4.69%) and 2 species of Lycopodiophyta (1.56%). Nine richness 
families are Asteraceae, Araliaceae, Euphorbiaceae, Fabaceae, Rubiaceae, Rutaceae, Verbenaceae, 
Poaceae, and Zingiberaceae. The life form of medicinal plants in Phia Oac - Phia Den National 
Park is SB = 56.57Ph + 9.11Ch + 16.52Hm + 9.96Cr + 7.84Th. Most popular parts in medical 
utilization are leaves (71.82%), roots or tubers (40.25%) and sap or essential oil (40.04%), that 
was used for 21 groups of medical treatments, mostly for dermatologic preparations. The medical 
plants were mainly found in forest ecosystems (56.36%), scrubs or grasslands (42.37%), and 
agricultural ecosystems (37.92%). Based on life forms and used parts, distributing habitats, we 
suggest the medical plants at Phia Oac - Phia Den National Park would be exploited within scrubs 
or grasslands, agricultural ecosystems and in some areas under the canopy of plantation forests in 
the purpose of natural resource sustainable utilization integrated with local economic development. 
Keywords: Medicinal plant, diversity, Phia Oac - Phia Den National Park.
________ 
Corresponding author. 
 E-mail address: nguyennganha@hus.edu.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4367 
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 63-70 
 64 
Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - 
Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng 
Nguyễn Ngân Hà*, Đặng Ngọc Linh 
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 
334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 13 tháng 2 năm 2019 
Chỉnh sửa ngày 14 tháng 3 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 3 năm 2019 
Tóm tắt: Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén cho thấy: 
Tổng số loài cây thuốc được tìm thấy là 472 loài, thuộc 323 chi, 128 họ thực vật. Trong đó, ngành 
Hạt kín (Angiospermae) chiếm ưu thế với 110 loài (85,94%), ngành Dương xỉ (Pteridopphyta) -10 
loài (7,81%), ngành Hạt trần (Gymnospermae) - 6 loài (4,69%), ngành Thông đất 
(Lycopodiophyta) - 2 loài (1,56%). Chín họ giàu loài nhất là họ Cúc, Ngũ gia bì, Thầu dầu, Đậu, 
Cà phê, Cam, Cỏ roi ngựa, Hòa thảo và Gừng. Dạng sống của cây thuốc ở Vườn quốc gia Phia 
Oắc - Phia Đén là SB = 56,57Ph + 9,11Ch + 16,52Hm + 9,96Cr + 7,84Th. Các bộ phận chủ yếu 
của cây được sử dụng để làm thuốc là lá (71,82%); rễ, củ (40,25%) và nhựa, tinh dầu (40,04%), 
chúng được sử dụng để chữa 21 nhóm bệnh khác nhau đặc biệt là nhóm bệnh ngoài da. Các cây 
thuốc được tìm thấy chủ yếu trong các hệ sinh thái rừng (56,36%), các hệ sinh thái cây bụi hoặc 
trảng cỏ (42,37%) và các hệ sinh thái nông nghiệp (37,92%). Dựa vào dạng sống, các bộ phận sử 
dụng và sinh cảnh sống, chúng tôi khuyến cáo có thể khai thác cây dược liệu ở các khu vực thuộc 
các hệ sinh thái cây bụi, trảng cỏ, hệ sinh thái nông nghiệp và ở một số khu vực dưới tán rừng 
trồng nhằm mục đích sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế địa phương. 
Từ khóa: Cây thuốc, đa dạng, Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén. 
1. Đặt vấn đề
Vườn Quốc gia (VQG) Phia Oắc - Phia Đén 
là khu rừng đặc dụng có diện tích 10.593,5 ha 
nằm trên địa bàn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao 
Bằng. Với đặc điểm đa dạng về địa hình, địa 
________ 
Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: nguyennganha@hus.edu.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4367 
mạo, khí hậu đã tạo nên các hệ sinh thái (HST) 
đặc thù của vùng núi và là nền tảng cấu thành 
nên tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cho vùng. 
Điểm nổi bật của khu vực này là có hệ sinh thái 
rừng trên núi đá vôi rất độc đáo, nơi lưu giữ 
nhiều nguồn gen thực vật quý hiếm, trong đó 
nhiều loài đang đứng trước nguy có tuyệt chủng 
[1]. Hiện tại, rừng núi nơi đây vẫn còn lưu giữ 
được nhiều đặc tính nguyên thủy và có giá trị 
cao về mặt khoa học của Cao Bằng và vùng 
N.N. Ha, D.N. Linh / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 63-70 
65 
Đông Bắc Bộ. Đó là lý do thu hút sự quan tâm, 
nghiên cứu ngày càng nhiều của các nhà khoa 
học trong nước và quốc tế. 
Mặc dù vậy, hiện nay do sức ép của dân số 
và phát triển kinh tế xã hội đã làm gia tăng các 
tác động tiêu cực của dân cư địa phương và các 
vùng lân cận đến VQG. Các tác động chủ yếu 
như khai thác tài nguyên rừng bừa bãi, khai 
thác khoáng sản,... đã khiến VQG đứng trước 
nguy cơ mất dần đi các hệ sinh thái đặc thù, 
diện tích rừng bị thu hẹp đáng kể và nhiều loài 
thực vật sinh sống ở đó bị đe dọa tuyệt chủng. 
VQG Phia Oắc - Phia Đén cũng là nơi sinh 
sống của nhiều loài cây dược liệu quý hiếm, 
trong đó nhiều loài đã được đưa vào sách đỏ 
của thế giới [2-4] và Việt Nam [5]. Cộng đồng 
dân cư ở đây từ lâu đã biết khai thác, sử dụng 
các loài cây dược liệu này để làm thuốc chữa 
bệnh. Với nhu cầu sử dụng các loài dược liệu 
làm thuốc ngày càng tăng, khai thác liên tục 
trong nhiều năm mà không chú ý tới việc bảo 
vệ tái sinh, cộng với nhiều nguyên nhân khác đã 
làm cho nguồn tài nguyên dược liệu bị giảm sút 
nghiêm trọng, nhiều loài đang đứng trước nguy 
cơ bị tuyệt chủng [5]. 
Từ thực tế đó chúng tôi đã tiến hành nghiên 
cứu, đánh giá hiện trạng đa dạng tài nguyên cây 
thuốc nhằm cung cấp dữ liệu, cơ  ... 3 100 472 100 
Bảng 2. Các họ thực vật giàu loài làm thuốc nhất ởVQG Phia Oắc - Phia Đén 
TT 
Tên họ Loài Chi 
Tên Việt Nam Tên khoa học Số loài Tỷ lệ % Số chi Tỷ lệ % 
1 Cúc Asteraceae 35 7,42 24 7,43 
2 Ngũ gia bì Araliaceae 13 2,75 8 2,48 
3 Thầu dầu Euphorbiaceae 26 5,51 16 4,95 
4 Đậu Fabaceae 26 5,51 15 4,64 
5 Cà phê Rubiaceae 16 3,39 10 3,10 
6 Cam Rutaceae 11 2,33 5 1,55 
7 Cỏ roi ngựa Verbenaceae 16 3,39 8 2,48 
8 Hòa thảo Poaceae 13 2,75 12 3,72 
9 Gừng Zingiberaceae 12 2,54 5 1,55 
Tổng 168 35,59 103 31,90 
N.N. Ha, D.N. Linh / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 63-70 
67 
3.2. Tính đa dạng các hệ sinh thái có cây thuốc 
Theo Thái Văn Trừng [12], các hệ sinh thái 
của khu vực nghiên cứu hiện gồm: các hệ sinh 
thái rừng (Rừng kín nửa rụng lá mưa mùa á 
nhiệt đới hơi ẩm, Rừng thứ sinh nửa rụng lá 
mưa mùa á nhiệt đới hơi ẩm, rừng thứ sinh 
thường xanh mưa mùa nhiệt đới ẩm, rừng 
trồng); Các hệ sinh thái trảng cây bụi (trảng cây 
bụi thứ sinh nửa rụng lá mưa mùa á nhiệt đới 
hơi ẩm, trảng cây thứ sinh bụi thường xanh mưa 
mùa nhiệt đới ẩm); Các hệ sinh thái trảng cỏ 
(trảng cỏ thứ sinh thường xanh mưa mùa á nhiệt 
đới hơi ẩm, trảng cỏ thứ sinh thường xanh mưa 
mùa nhiệt đới ẩm), các hệ sinh thái nông nghiệp 
(lúa nước, vườn, khu dân cư, nương rẫy, đất 
canh tác hoa mùa, cây công nghiệp) và hệ sinh 
thái thủy vực nước ngọt (nước chảy và nước 
đứng). Theo đó, sự phân bố của các loài cây 
thuốc theo các hệ sinh thái được tổng hợp trong 
bảng 3. 
Xem xét mức độ đa dạng loài cây thuốc 
theo các hệ sinh thái có thể thấy rằng sự phân 
bố loài cây thuốc ở VQG Phia Oắc - Phia Đén 
khá rộng. Trong đó số lượng loài tập trung 
nhiều nhất là ở trong hệ sinh thái rừng (266 loài 
- chiếm 56,36% so với tổng số loài cây thuốc 
của VQG), tiếp đến là hệ sinh thái cây bụi và 
trảng cỏ (200 loài - 42,37%) và hệ sinh thái 
nông nghiệp (179 loài -37,92%). Hệ sinh thái 
thủy vực ít đa dạng nhất về số loài thực vật làm 
thuốc chỉ với 22 loài chiếm 4,66% so với tổng 
số loài cây thuốc của VQG. Sự phân bố này cho 
thấy khả năng được khai thác cây thuốc ở khu 
vực VQG gặp rất nhiều hạn chế vì số lượng lớn 
các loài thực vật làm thuốc, trong đó có nhiều 
loài quý hiếm tập trung ở trong các hệ sinh thái 
rừng thuộc khu vực được bảo vệ nghiêm ngặt 
của VQG (4035,5ha). Người dân bản địa chủ 
yếu chỉ được khai thác cây thuốc trong các hệ 
sinh thái trảng cỏ, cây bụi, hệ sinh thái nông 
nghiệp, thủy vực. Ngoài ra dưới tán rừng thứ 
sinh và rừng trồng thuộc vùng đệm của VQG, 
chính quyền địa phương cũng đang tích cực đẩy 
mạnh và thực hiện nhiều chương trình gây ươm, 
nhân giống, trồng xen canh và trồng mới một số 
cây dược liệu quý hiếm của tỉnh Cao Bằng như 
Ích mẫu, Hà thủ ô, Ngũ gia bì, Hoàng tinh, Thổ 
phục linh... nhằm tăng sinh kế cho người dân, 
đảm bảo nguồn cung cấp và hạn chế khai thác 
trộm cây dược liệu của VQG. 
3.3. Đa dạng về các bộ phận dùng của cây 
thuốc 
Trước khi xác định tính đa dạng về các bộ 
phận sử dụng làm thuốc, việc phân tích đa dạng 
về dạng sống của cây thuốc ngoài việc xác định 
tính đa dạng của môi trường sống, còn giúp ta 
định hướng trong việc khai thác và sử dụng 
hiệu quả nguồn nguyên liệu này. Kết quả đánh 
giá trong bảng 4 cho phép xây dựng phổ dạng 
sống (SB) của hệ thực vật làm thuốc tại VQG 
như sau: 
SB = 56,57Ph + 9,11Ch + 16,52Hm + 
9,96Cr + 7,84Th 
Bảng 3. Đa dạng theo các hệ sinh thái của cây thuốc 
Các hệ sinh thái Các hệ sinh thái 
rừng 
Các hệ sinh thái trảng 
cây bụi hoặc trảng cỏ 
Các hệ sinh thái 
nông nghiệp 
Hệ sinh thái thủy 
vực 
Số lượng 266 200 179 22 
Tỷ lệ so với tổng số 
loài (%) 
56,36 42,37 37,92 4,66 
Bảng 4. Đa dạng về dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu 
Dạng sống Ký hiệu Số loài Tỷ lệ (%) 
Nhóm loài có chồi trên đất Ph 267 56,57 
Loài có chồi trên to Mg 7 1,48 
Loài có chồi vừa Me 69 14,62 
Loài có chồi nhỏ Mi 84 17,80 
N.N. Ha, D.N. Linh / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 63-70 
68 
Loài có chồi lùn Na 21 4,45 
Loài có chồi sống nhờ và bám Ep 3 0,64 
Loài có chồi trên mọng nước Sp 2 0,42 
Loài có chồi trên leo cuốn Lp 80 16,95 
Loài có chồi thân thảo Hp 1 0,21 
Nhóm loài có chồi sát đất Ch 43 9,11 
Nhóm loài có chồi nửa ẩn Hm 78 16,52 
Nhóm loài có chồi ẩn Cr 47 9,96 
Nhóm loài có chồi 1 năm Th 37 7,84 
Tổng 472 100 
So sánh với phổ dạng sống tiêu chuẩn (SN 
= 46Ph + 9Ch + 26Hm + 6Cr + 13Th) của 
Raunkiær (1934) thấy rằng, ở VQG Phia Oắc - 
Phia Đén, nhóm cây chồi trên đất chiếm ưu thế 
hơn hẳn với 267 loài, chiếm 56,57% phổ dạng 
sống, cao hơn so với tỉ lệ của nhóm này trong 
phổ dạng sống tiêu chuẩn. Nhóm cây chồi sát 
đất chiếm tỉ lệ 9,11%, gần tương đương với tỉ lệ 
của nhóm này trong phổ dạng sống tiêu chuẩn. 
Nhóm cây chồi ẩn chiếm tỉ lệ khá cao (9,96%), 
cao hơn so với tỉ lệ nhóm này trong phổ dạng 
sống tiêu chuẩn. Nhóm cây chồi nửa ẩn, chồi 1 
năm có tỉ lệ nhỏ hơn tỉ lệ của những nhóm này 
trong phổ dạng sống tiêu chuẩn, tuy nhiên giá 
trị của chúng cũng không quá thấp so với các 
nhóm còn lại. Như vậy có thể thấy, nhóm cây 
chồi trên, chồi sát đất, chồi ẩn khá thích hợp với 
điều kiện tự nhiên ở vùng núi Phia Oắc - Phia 
Đén của tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên, do tính 
khắc nghiệt của điều kiện tự nhiên như nền địa 
hình phần lớn là núi đá vôi nên mặt đất thường 
mất nước nhanh, chênh lệch nhiệt độ ngày và 
đêm lớn, lớp phủ thổ nhưỡng mỏng, mùa đông 
lạnh có thể có tuyết và sương giá đã phần nào 
thể hiện sự cản trở sinh trưởng của các loài chồi 
nửa ẩn và chồi một năm ở khu vực nghiên cứu. 
Dạng sống của loài cây thuốc được người dân 
bản địa nơi đây sử dụng chủ yếu là những nhóm 
loài mọc không cao như cây bụi (Na), cây thân 
thảo (Hp), cây chồi sát đất (Ch), cây chồi nửa 
ẩn (Hm), cây chồi ẩn (Cr) và cây chồi một năm 
(Th); cây thân gỗ và cây dây leo cũng được sử 
dụng nhưng ít hơn, còn lại các cây bì sinh và 
cây kí sinh chiếm tỉ lệ thấp. Điều này phản ánh 
phương thức sử dụng cây thuốc chung của đồng 
bào các dân tộc ở Việt Nam, những cây thân 
thảo và cây bụi vẫn là những dạng sống được sử 
dụng nhiều nhất. Nhiều loài cây thuốc được 
người dân khai thác phổ biến vẫn có thể tìm 
thấy ở những khu vực được phép khai thác, 
nhưng nhiều loài quý hiếm, đặc hữu và lâu năm 
hơn thì chỉ có nhiều ở trong khu vực cấm khai 
thác của VQG, hơn nữa do nhu cầu khai thác 
ngày một tăng, tâm lý của người dân bản địa 
đều cho rằng “cây thuốc mọc tự nhiên trên đất 
rừng vẫn tốt hơn” nên đã làm gia tăng tình trạng 
khai thác trộm cây dược liệu, gây khó khăn cho 
công tác quản lý và bảo tồn tài nguyên đa dạng 
sinh học của VQG. 
Các kết quả xác định các bộ phận sử dụng 
làm thuốc thống kê trong bảng 5 cho thấy đối 
với các loài cây thuốc ở VQG Phia Oắc - Phia 
Đén thì bộ phận của cây thường dùng hơn cả để 
làm thuốc là lá với 339 loài (71,82%); rễ, củ với 
190 loài (40,25%) và nhựa, tinh dầu với 189 
loài (40,04%). Nhiều loài có thể sử dụng cả cây 
gồm tất cả các bộ phận để làm thuốc chữa bệnh 
và số lượng loài này là 146 loài chiếm 30,93%. 
Các bộ phận khác của cây như vỏ, thân, quả, 
hạt, hoa cũng được sử dụng để chữa bệnh 
nhưng số lượng không lớn. Có thể thấy rằng, số 
loài có thể sử dụng cả cây và số loài chỉ sử 
dụng rễ, củ để làm thuốc chữa bệnh chiếm tỉ lệ 
khá lớn so với tổng số loài, điều này dễ dẫn tới 
tình trạng khai thác tận thu nguyên liệu, tiêu 
diệt loài, cây thuốc không thể tái sinh tiếp, gây 
cạn kiệt dần nguồn tài nguyên này. Điều này 
chính là thách thức lớn đối với công tác bảo tồn 
đa dạng sinh học ở VQG. 
N.N. Ha, D.N. Linh / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 63-70 
69 
Bảng 5. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc 
Bộ phận Cả cây Lá Rễ, Củ Thân Vỏ Quả Hạt Hoa Nhựa, tinh 
dầu 
Số lượng 146 339 190 54 66 51 48 24 189 
Tỷ lệ so với 
tổng số loài 
(%) 
30,93 71,82 40,25 11,44 13,98 10,81 10,17 5,08 40,04 
3.4. Các giá trị sử dụng theo nhóm bệnh của 
cây thuốc 
Các loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu đã 
được thống kê đầy đủ công dụng. Trong 21 
nhóm bệnh được điều trị thì các loài cây thuốc 
chữa nhóm bệnh ngoài da chiếm tỷ lệ lớn nhất 
với 203 loài (43,01%), tiếp theo là nhóm chữa 
bệnh tê thấp, đau nhức, xương khớp với 180 
loài (38,14%), các loài được khai thác với mục 
đích chữa bệnh về gan, thận, mật, đường tiết 
niệu cũng chiếm 179 loài (37,92%). Đa phần 
các bài thuốc để đạt hiệu quả chữa bệnh cao thì 
thường phải kết hợp nhiều loài cây với nhau, 
một loại cây có thể chữa được nhiều bệnh khác 
nhau.
Bảng 6. Thống kê tỷ lệ cây thuốc được sử dụng theo nhóm tác dụng chữa bệnh 
STT Nhóm tác dụng Số loài Tỷ lệ so với tổng 
số loài % 
1 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh phụ nữ 100 21,19 
2 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh ngoài da 203 43,01 
3 Các loài cây thuốc có tác dụng trị giun, sán 33 6,99 
4 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh lỵ 93 19,70 
5 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh về gan, thận, mật, đường 
tiết niệu 
179 37,92 
6 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh huyết áp 22 4,66 
7 Các loài cây thuốc có tác dụng cầm máu 36 7,63 
8 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh về đường tiêu hóa 156 33,05 
9 Các loài cây thuốc có tác dụng nhuận tràng, tẩy 18 3,81 
10 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh dạ dày 59 12,50 
11 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh tê thấp, đau nhức, xương 
khớp 
180 38,14 
12 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa vết thương do động vật cắn 74 15,68 
13 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh về mắt, tai, mũi, họng, răng 147 31,14 
14 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh đau đầu, cảm, sốt 147 31,14 
15 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh về đường hô hấp 109 23,09 
16 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh về tim mạch 38 8,05 
17 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh lây qua đường sinh dục 25 5,30 
18 Các loài cây thuốc có tác dụng làm thuốc bổ dưỡng 77 16,31 
19 Các loài cây thuốc có tác dụng làm thuốc ngủ, an thần, thần kinh 11 2,33 
20 Các loài cây thuốc có chứa chất độc 18 3,81 
21 Các loài cây thuốc có tác dụng chữa các nhóm bệnh khác 35 7,42 
N.N. Ha, D.N. Linh / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 63-70 
70 
4. Kết luận 
1. Về đa dạng loài:VQG Phia Oắc - Phia 
Đén đã xác định được 472 loài cây thuốc thuộc 
323 chi, 128 họ có giá trị làm thuốc. 
2. Về đa dạng hệ sinh thái: Các loài cây 
thuốc tập trung chủ yếu trong hệ sinh thái rừng 
(266 loài - chiếm 56,36% tổng số loài cây thuốc 
của VQG), nơi được bảo tồn nghiêm ngặt và 
không có giá trị khai thác. Người dân bản địa 
chỉ được khai thác cây thuốc trong các hệ sinh 
thái cây bụi, trảng cỏ, nông nghiệp, thủy vực và 
dưới tán rừng trồng. Khuyến cáo để sử dụng 
bền vững tài nguyên thiên nhiên và thúc đẩy 
phát triển kinh tế của địa phương thì người dân 
bản địa nên gây trồng và chỉ khai thác cây dược 
liệu trong các hệ sinh thái được cho phép này, 
tránh khai thác trong khu vực được bảo tồn đa 
dạng sinh học. 
3. Về dạng sống và bộ phận sử dụng: Nhóm 
cây chồi trên, chồi sát đất và chồi ẩn thể hiện sự 
thích nghi tốt với điều kiện môi trường sống ở 
VQG Phia Oắc - Phia Đén. Điều kiện tự nhiên 
khắc nghiệt trên nền địa hình núi đá vôi chỉ ảnh 
hưởng nhiều đến sự sinh trưởng của các loài 
chồi nửa ẩn và chồi một năm. Các dạng sống 
được khai thác làm thuốc chủ yếu là cây bụi 
(Na), cây thân thảo (Hp), cây chồi sát đất (Ch), 
cây chồi nửa ẩn (Hm), cây chồi ẩn (Cr), cây 
chồi một năm (Th). Bộ phận của cây thường 
được dùng hơn cả để làm thuốc là lá (399 loài - 
chiếm 71,82%). Số loài có thể sử dụng cả cây 
và số loài chỉ sử dụng rễ, củ để làm thuốc chiếm 
tỉ lệ khá cao (30,93 và 40,25%) là nguyên nhân 
dẫn tới tình trạng khai thác tận thu, làm cạn kiệt 
số loài, gây khó khăn cho công tác bảo tồn đa 
dạng sinh học ở VQG. 
4. Về các nhóm bệnh: Các cây thuốc đã 
thống kê ở khu vực nghiên cứu được sử dụng 
phổ biến nhất để chữa các nhóm bệnh ngoài da, 
tiếp đến là các nhóm bệnh tê thấp, đau nhức 
xương khớp và các bệnh về gan, thận, mật, 
đường tiết niệu. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Đặng Kim Vui, Trần Đức Thiện, La Thu Phương, 
Trần Quang Diệu, La Quang Độ, “Nghiên cứu 
tính đa dạng thực vật quý hiếm và nguy cấp tại xã 
Ca Thành, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”, 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 104(04) (2013) 
9-16. 
[2] L.S. de Padua (University of the Philippines), N. 
Bunyapraphatsara (Mahidol University, 
Bangkok), R. H. M. J. Lemmons, Plant Resources 
of South-East Asia No. 12 (1): Medicinal and 
Poisonous Plants 1, Backhuys Publishers, Leiden, 
The Netherlands, 1999. 
[3] J.L.C.H. van Valkenburg (edited), N. Bunyapra 
phatsara, Plant Resources of South-East Asia 
12(2): Medicinal and Poisonous Plants 2. 
Backhuys Publishers, Leiden, The Netherlands, 
2001. 
[4] R.H.M.J. Lemmens (Edited), N. Bunyapraphatsara, 
Plant Resources of South-East Asia 12(3): 
Medicinal and Poisonous Plants 3. Backhuys 
Publishers, Leiden, The Netherlands, 2003. 
[5] Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và 
Công nghệ Việt Nam, Sách đỏ Việt Nam - Phần 
Thực vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 
2007. 
[6] Nguyễn Nghĩa Thìn, Các phương pháp nghiên cứu 
thực vật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 
2007. 
[7] Nguyễn Tiến Bân, Thực vật chí Việt Nam, NXB 
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2000 - 2007. 
[8] Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, TP 
Hồ Chí Minh, 1999 - 2003. 
[9] Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB 
Y học, Hà Nội, 2012. 
[10] Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt 
Nam, NXB Y học, Hà Nội, 2006. 
[11] Raunkiær C., The life form of plants and statical 
plant geography, Introduction by A.G. Tansley. 
Oxford University Press, Oxford, 1934. 
[12] Thái Văn Trừng, Những hệ sinh thái rừng nhiệt 
đới ở Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà 
Nội, 1999. 

File đính kèm:

  • pdfda_dang_tai_nguyen_cay_thuoc_o_vuon_quoc_gia_phia_oac_phia_d.pdf