Có xu hướng tăng ung thư đại - Trực tràng ở người trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh
Mục đích: Phân tích sự thay đổi của số bệnh nhân mới ung thư (UT) đại - trực tràng tuổi trẻ theo số
liệu từ Ghi nhận ung thư quần thể TPHCM từ năm 2003 đến 2016.
Đối tượng và phương pháp: Số liệu từ Ghi nhận ung thư quần thể TPHCM từ năm 2003 đến 2016
(với 10.710 bệnh nhân UT đại - trực tràng mới, trong đó có 6.771 UT đại tràng và 3.939 UT trực tràng)
được sử dụng. Tỉ suất thay đổi hàng năm của các bệnh nhân UT đại - trực tràng tuổi trẻ (<50 tuổi) được
tính để xem xét xu hướng tăng giảm của UT đại - trực tràng ở người trẻ.
Kết quả:
- Tỉ lệ bệnh nhân UT đại tràng và trực tràng trẻ (< 50 tuổi) lần lượt là 22,1% (KTC 95%: 21,1 - 23,1%)
và 20,6% (KTC 95%: 19,3 - 21,8%).
- Số các bệnh nhân mới UT đại - trực tràng tại TPHCM không có xu hướng tăng ở các nhóm tuổi trẻ.
Kết luận: Chưa ghi nhận xu hướng tăng UT đại - trực tràng ở người trẻ tại TP. HCM.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Có xu hướng tăng ung thư đại - Trực tràng ở người trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 175 CÓ XU HƯỚNG TĂNG UNG THƯ ĐẠI - TRỰC TRÀNG Ở NGƯỜI TRẺ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH? PHẠM HÙNG CƯỜNG1, PHẠM XUÂN DŨNG2, BÙI ĐỨC TÙNG3 Địa chỉ liên hệ: Phạm Hùng Cường Email: phcuongvn@yahoo.com Ngày nhận bài : 01/10/2020 Ngày phản biện : 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng : 05/11/2020 1 PGS.TS.BSCKII. Phó Trưởng Bộ môn Ung thư - ĐHYD TP. HCM, Trưởng Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Phòng Chỉ đạo tuyến - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Globocan năm 2018, ung thư (UT) đại - trực tràng là UT thường gặp hàng thứ năm tại Việt Nam với 14.733 ca mới[7]. Theo kết quả ghi nhận UT quần thể tại TP HCM năm 2016, UT đại - trực tràng là UT thường gặp đứng hàng thứ ba ở nam và thứ tư ở nữ với xuất độ chuẩn theo tuổi lần lượt là 26,4 và 14,7/100.000 dân[17]. UT đại - trực tràng là bệnh của người già vì có hơn 90% ca khi chẩn đoán đã ở tuổi 50 hoặc hơn[15]. Tuy nhiên số bệnh nhân trẻ đang ngày một tăng lên, đặc biệt ở châu Âu và Bắc Mỹ[1,2,10,19]. Các bệnh nhân UT đại - trực tràng trẻ thường có loại mô học ác tính hơn và thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn hơn[4,8,9,12,15]. Vài tác giả cũng mô tả nhóm bệnh nhân trẻ có tiên lượng kém hơn[5]. Trong một nghiên cứu thực hiện năm 2019[16], chúng tôi không thấy có sự gia tăng tỉ lệ bệnh nhân UT đại - trực tràng trẻ (< 50 tuổi) so với các thời điểm 20 năm trước tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Tuy nhiên, để trả lời câu hỏi tỉ lệ bệnh nhân UT đại - trực tràng trẻ tại Việt Nam có gia tăng hay không, cần phải phân tích các số liệu của Ghi nhận UT quần thể chứ không thể dựa vào số liệu bệnh viện như trong nghiên cứu vừa nêu. Cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu dựa trên số liệu Ghi nhận UT quần thể về tỉ lệ bệnh nhân UT đại - trực tràng trẻ ở Việt Nam. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Phân tích sự thay đổi của số bệnh nhân mới UT đại - trực tràng tuổi trẻ theo số liệu Ghi nhận UT quần thể TPHCM từ năm 2003 đến 2016. TÓM TẮT Mục đích: Phân tích sự thay đổi của số bệnh nhân mới ung thư (UT) đại - trực tràng tuổi trẻ theo số liệu từ Ghi nhận ung thư quần thể TPHCM từ năm 2003 đến 2016. Đối tượng và phương pháp: Số liệu từ Ghi nhận ung thư quần thể TPHCM từ năm 2003 đến 2016 (với 10.710 bệnh nhân UT đại - trực tràng mới, trong đó có 6.771 UT đại tràng và 3.939 UT trực tràng) được sử dụng. Tỉ suất thay đổi hàng năm của các bệnh nhân UT đại - trực tràng tuổi trẻ (<50 tuổi) được tính để xem xét xu hướng tăng giảm của UT đại - trực tràng ở người trẻ. Kết quả: - Tỉ lệ bệnh nhân UT đại tràng và trực tràng trẻ (< 50 tuổi) lần lượt là 22,1% (KTC 95%: 21,1 - 23,1%) và 20,6% (KTC 95%: 19,3 - 21,8%). - Số các bệnh nhân mới UT đại - trực tràng tại TPHCM không có xu hướng tăng ở các nhóm tuổi trẻ. Kết luận: Chưa ghi nhận xu hướng tăng UT đại - trực tràng ở người trẻ tại TP. HCM. Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân UT đại - trực tràng trẻ tại TPHCM hiện ở mức cao, nên cần cảnh giác khả năng bị UT đại - trực tràng khi có các triệu chứng nghi ngờ ở người trẻ <50 tuổi. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 176 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Số liệu từ Ghi nhận UT quần thể TPHCM các năm 2003 - 2016 (gồm 10.710 bệnh nhân, trong đó có 6.771 UT đại tràng và 3.939 UT trực tràng) được sử dụng. Phương pháp nghiên cứu Các biến số chính - Tuổi trẻ được xác định khi các bệnh nhân có tuổi < 50. - Tỉ suất thay đổi hàng năm (annual percent change: APC) được tính theo công thức: 1 1 100n nn n I IAPC I với: APCn là tỉ suất thay đổi trong năm. In là số bệnh nhân mới trong năm. In-1 là số bệnh nhân mới trong năm trước. APC được trình bày bằng tỉ lệ % và có thể có giá trị dương hoặc âm. - Xu hướng tăng giảm của UT đại - trực tràng được xem xét dựa trên sự biến thiên của APC liên tục trong khoảng thời gian 2003 - 2016. Đường hồi quy sự biến thiên của APC được tính và minh hoạ trên biểu đồ phân tán. Đường hồi quy hướng lên rõ rệt cho thấy xu hướng tăng của APC theo thời gian, và ngược lại. + Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và Minitab 16. + Giá trị p < 0,05 được chọn là có ý nghĩa thống kê, với độ tin cậy 95%. Mối tương quan giữa hai biến số định tính được kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương (2). KẾT QUẢ Theo Ghi nhận UT quần thể TPHCM các năm 2003 - 2016, có 10.710 bệnh nhân UT đại - trực tràng mới, trong đó có 6.771 UT đại tràng và 3.939 UT trực tràng. Số bệnh nhân mới UT đại - trực tràng được trình bày trong Biểu đồ 1. Biểu đồ 1. Số bệnh nhân mới UT đại - trực tràng các năm 2003 - 2016 Phân bố tuổi của các bệnh nhân được trình bày trong Bảng 1. Các bệnh nhân UT đại tràng và trực tràng trẻ (< 50 tuổi) có tỉ lệ lần lượt là 22,1% (KTC 95%: 21,1 - 23,1%) và 20,6% (KTC 95%: 19,3 - 21,8%). < 50 tuổi ≥ 50 tuổi Tổng < 30 tuổi < 40 tuổi < 50 tuổi Đại tràng 155 (2,3%) 608 (9,1%) 1.498 (22,1%) 5.273 6.771 Trực tràng 84 (2,1%) 315 (8%) 812 (20,6%) 3.127 3.939 Biểu đồ 2. Xu hướng thay đổi của các bệnh nhân UT đại - trực tràng trẻ giai đoạn 2003 - 2016 Tỉ suất thay đổi hàng năm (APC) và xu hướng tăng giảm của UT đại - trực tràng trẻ dựa trên sự biến thiên của APC liên tục trong khoảng thời gian 2003-2016 được trình bày trong Bảng 2 và Biểu đồ 2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 177 Trong giai đoạn 2003 - 2016, số các bệnh nhân mới UT đại tràng và trực tràng tại TPHCM không có xu hướng tăng ở các nhóm tuổi trẻ. Xu hướng này biểu hiện qua các đường hồi quy của Biểu đồ 2 không hướng lên rõ rệt. Bảng 2. Tỉ suất thay đổi hàng năm (APC) của UT đại - trực tràng trẻ giai đoạn 2003 - 2016 < 30 tuổi < 40 tuổi < 50 tuổi n APC n APC n APC Đại tràng 2003 8 0% 25 0% 74 0% 2004 10 25% 30 20% 75 1,4% 2005 8 -20% 26 -13,3% 61 -18,7% 2006 6 -25% 30 15,4% 70 14,8% 2007 6 0% 39 30% 96 37,1% 2008 9 50% 38 -2,6% 99 3,1% 2009 16 77,8% 48 26,3% 131 32,3% 2010 14 -12,5% 43 -10,4% 98 -25,2% 2011 13 -7,1% 38 -11,6% 121 23,5% 2012 18 38,5% 47 23,7% 122 0,8% 2013 11 -38,9% 58 23,4% 132 8,2% 2014 14 27,3% 64 10,3% 146 10,6% 2015 14 0% 61 -4,7% 132 -9,6% 2016 8 -42,9% 61 0% 141 6,8% Trực tràng 2003 2 0% 19 0% 41 0% 2004 10 400% 17 -10,5% 39 -4,9% 2005 3 -70% 7 -58,8% 25 -35,9% 2006 3 0% 13 85,7% 38 52% 2007 6 100% 15 15,4% 46 21,1% 2008 3 -50% 15 0% 48 4,3% 2009 9 200% 27 80% 69 43,7% 2010 6 -33,3% 23 -14,8% 58 -15,9% 2011 7 16,7% 26 13% 62 6,9% 2012 9 28,6% 27 3,8% 66 6,5% 2013 8 -11,1% 27 0% 80 21,2% 2014 8 0% 36 33% 75 -6,2% 2015 6 -25% 36 0% 88 17,3% 2016 4 -33,3% 27 -25% 77 -12,5% BÀN LUẬN Xác định bệnh nhân UT đại - trực tràng “trẻ” Khoảng tuổi để xác định nhóm bệnh nhân UT đại - trực tràng trẻ thay đổi tùy theo các tác giả. Khoảng tuổi này, theo các nghiên cứu so sánh về dịch tể học và lâm sàng, có thể là < 40 tuổi[5,8,12], < 45 tuổi[14], hoặc < 50 tuổi[3,16]. Theo Kyaw[11], vì hơn 90% bệnh nhân UT đại - trực tràng thường gặp ở tuổi ≥ 50, do vậy nhóm bệnh nhân được xác định là trẻ nên là < 50 tuổi. Quan điểm này cũng được ủng hộ bởi nhiều nghiên cứu UT dựa trên quần thể[1,2,10,19]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng dùng khoảng tuổi < 50 để xác định là nhóm bệnh nhân UT đại - trực tràng tuổi trẻ. Tỉ lệ bệnh nhân UT đại - trực tràng trẻ Theo tổng quan của Ahnen[1], hơn 1/10 bệnh nhân UT đại - trực tràng có tuổi trẻ < 50 (11% UT đại tràng và 18% UT trực tràng). Theo Feletto[6], từ năm 1982 đến 2014 tại Úc, các bệnh nhân UT đại tràng và trực tràng trẻ <50 có tỉ lệ lần lượt là 7% và 9%. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh nhân UT đại tràng và trực tràng trẻ (< 50 tuổi) có tỉ lệ lần lượt là 22,1% (KTC 95%: 21,1 - 23,1%) và 20,6% (KTC 95%: 19,3 - 21,8%). Các tỉ lệ này đều cao hơn hẳn các nghiên cứu trên (p < 0,001). Năm 2010 tại Hoa Kỳ, tỉ lệ bệnh nhân UT đại tràng và trực tràng < 50 tuổi chiếm 4,8% và 9,5%. Dự kiến đến năm 2030 các tỉ lệ trên sẽ là 10% và 22%[14]. Tỉ lệ bệnh nhân UT đại tràng trẻ trong nghiên cứu này thậm chí còn cao hơn cả tỉ lệ bệnh nhân UT đại tràng trẻ tại Hoa Kỳ dự kiến vào năm 2030 (p < 0,001). Sự gia tăng của các bệnh nhân UT đại - trực tràng tuổi trẻ ? Theo Ahnen[1], tại Hoa Kỳ, từ năm 2000 đến 2009 xuất độ ca UT đại - trực tràng mới ở nhóm người trẻ < 50 tăng liên tục, đối nghịch với xu hướng giảm liên tục ở nhóm người ≥ 50 tuổi. Theo Vuik[19], tại Âu châu, xuất độ ca UT đại - trực tràng mới tăng 7,9% mỗi năm ở nhóm tuổi 20- 29 trong khoảng thời gian 2004 - 2016. Tỉ lệ tăng ở nhóm tuổi 30 - 39 là 4,9% và ở nhóm tuổi 40 - 49 là 1,6%. Theo Feletto[6], khảo sát hơn 375.000 ca UT đại - trực tràng tại Úc từ năm 1982 đến 2014, các bệnh Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 178 nhân UT đại tràng trẻ (< 50 tuổi) tăng mỗi năm 1,7 - 9,3% từ giữa những năm 2000, trong khi các bệnh nhân UT trực tràng trẻ tăng mỗi năm 0,9 - 7,1% ngay từ đầu những năm 1990. Theo Lui[13], khảo sát 1.922.167 ca UT đại - trực tràng từ năm 1988 đến 2007, các bệnh nhân UT đại tràng trẻ (< 50 tuổi) tăng mỗi năm 1,1% ở Úc; 1,13% ở Thượng Hải; 1,82% ở Hong Kong; 1,98% ở Hoa Kỳ; 2,6% ở Canada; 2,63% ở Nhật; 3,33% ở Anh và 9,2% ở Brazil. Tuy nhiên, theo Kyaw[11], các số liệu tại Hong Kong không ghi nhận gia tăng tỉ lệ UT đại - trực tràng tuổi trẻ trong khoảng thời gian 1983 - 2006, tương tự với số liệu của Hàn Quốc 1999 - 2009. Trong nghiên cứu này, trong giai đoạn 2003 - 2016, số các bệnh nhân mới UT đại - trực tràng tại TPHCM không có xu hướng tăng ở các nhóm tuổi trẻ. Kết quả này không khác với đa số các nước trên thế giới. Nguyên nhân của các UT đại - trực tràng tuổi trẻ Khoảng 30% bệnh nhân UT đại - trực tràng trẻ có các đột biến gen gây ra các hội chứng di truyền, 20% có người thân trong gia đình bị UT đại - trực tràng; 50% còn lại không có yếu tố di truyền rõ ràng[14]. Các hội chứng di truyền có liên quan đến UT đại - trực tràng, theo thứ tự thường gặp, bao gồm: - Hội chứng UT đại - trực tràng di truyền không phải đa pôlyp, hay còn gọi là hội chứng Lynch. 70% các bệnh nhân có hội chứng này này sẽ bị UT đại - trực tràng và 40% số này sẽ bị UT đại - trực tràng trước 40 tuổi. - UT đại - trực tràng có thể xuất hiện sớm ở các bệnh nhân có các hội chứng đa pôlyp dạng bướu tuyến: đa pôlyp dạng bướu tuyến gia đình (FAP), đa pôlyp liên quan đến đọc - sửa enzim polymerase (PPAP), đa pôlyp liên quan đến gen MutYH (MAP), đa pôlyp liên quan đến gen NATH1 (NAP). + FAP là hội chứng di truyền có liên quan đến UT đại - trực tràng thường gặp thứ hai sau hội chứng Lynch, 100% bệnh nhân sẽ bị UT đại - trực tràng, với trung vị tuổi bị UT đại - trực tràng là 39 tuổi. + PPAP thường có <100 pôlyp và phần lớn bị UT đại - trực tràng trước 40 tuổi. + MAP và NAP thường có 10 - 50 pôlyp ở tuổi 40. Các bệnh nhân MAP có nguy cơ bị UT đại - trực tràng cao hơn bình thường 28 lần[3,14,18]. Các bệnh nhân UT đại - trực tràng không có các hội chứng di truyền, nhưng có người trong gia đình cũng bị UT đại - trực tràng, nếu được làm các xét nghiệm gen có thể có 60% bị đột biến gen BRCA2. Nhóm bệnh nhân này đáp ứng tốt với các phác đồ hóa chất có platinum hoặc thuốc ức chế PARP khi đã có di căn xa[14]. Các nguyên nhân không di truyền của UT đại - trực tràng có thể do các yếu tố ẩm thực và tình trạng béo phì[9]. Việc tăng sử dụng các phẩm màu và các chất bảo quản trong các thức ăn chế biến sẵn có thể làm thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột và gián tiếp làm biến đổi các tế bào ở niêm mạc đại - trực tràng. Lạm dụng các chất kháng sinh trong nông nghiệp và y khoa cũng có thể là nguyên nhân làm thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột[12]. Phát hiện sớm UT đại - trực tràng tuổi trẻ? Các bệnh nhân UT đại - trực tràng trẻ thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn (giai đoạn III hoặc IV), có thể vì: - Bướu thường có loại mô học ác tính như: carcinôm tuyến chế tiết nhày, carcinôm tuyến tế bào nhẫn, carcinôm tuyến kém biệt hóa. - Bệnh nhân và ngay cả bác sĩ chỉ nghĩ đến chẩn đoán UT đại - trực tràng sau một thời gian chẩn đoán và điều trị như viêm nhiễm đường ruột. Do vậy, cần cảnh giác khả năng bị UT đại - trực tràng khi bệnh nhân có các triệu chứng nghi ngờ, ngay cả khi ở người trẻ < 50 tuổi[1]. Người thân trong gia đình của các bệnh nhân UT đại - trực tràng cần phải được tư vấn xét nghiệm gen xem có bị các hội chứng di truyền có liên quan đến UT đại - trực tràng không. Đây là các đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao bị UT đại - trực tràng, cần phải bắt đầu tầm soát UT đại - trực tràng ở tuổi trẻ hơn thông thường. Từ năm 2018, Hướng dẫn tầm soát UT đại - trực tràng của Hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) đã hạ tuổi bắt đầu nên tầm soát xuống còn 45 tuổi (thay vì là 50 tuổi), để có thể tầm soát phát hiện sớm UT đại - trực tràng ở người trẻ[19]. KẾT LUẬN Chưa ghi nhận xu hướng tăng UT đại - trực tràng ở người trẻ tại TP. HCM. Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân UT đại - trực tràng trẻ tại TPHCM hiện ở mức cao, nên cần cảnh giác khả năng bị UT đại - trực tràng khi có các triệu chứng nghi ngờ ở người trẻ < 50 tuổi. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 179 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahnen D.J. et al (2014). “The increasing incidence of young-onset colorectal cancer: A call to action”. Mayo Clinic Proceedings, 89(2): 216 - 224. 2. Araghi M. et al (2019). “Changes in colorectal cancer incidence in seven high- income countries: a population-based study”. Lancet Gastroenterol Hepatol, 4(7): 511 - 518. 3. Ballester V. et al (2016). “Clinical and molecular features of young-onset colorectal cancer”. World J Gastroenterol, 22(5): 1736 - 1744. 4. Benmoussa A. et al (2013). “Colorectal cancer: Comparison of clinicopathologic features between Moroccans patients less than 50 years old and older”. Patho Biologie, 61(3): 117 - 119. 5. Domergue J. et al (1988). “Colorectal carcinoma in patients younger than 40 years of age: Montpellier Cancer Institute experience with 78 patients”. Cancer, 61: 835 - 840. 6. Feletto E. et al (2019). “Trends in Colon and Rectal Cancer Incidence in Australia from 1982 to 2014: Analysis of Data on Over 375,000 Cases”. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev, 28(1): 83 - 90. 7. Globocan 2018. (https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populati ons/704-viet-nam-fact-sheets.pdf) 8. Gonzalez Jauregui-Diaz F. et al (2015). “Clinicopathological difference in colorectal cancer in patients under and over forty years”. Rev Med Hosp Gen Mex, 78(4): 151 - 154. 9. Hubbard J.M., Grothey A. (2013). “Adolescent and Young Adult Colorectal Cancer”. JNCCN, 11: 1219 - 1225. 10. Kasi P.M., Shahjehan F., Cochuyt J.J., Li Z. et al (2018). “Rising proportion of young individuals of rectal and colon cancer”. Clin Colorectal Cancer, 18(1): e87 - 95. 11. Kyaw M., Sung J.J.Y. (2016). “Young-onset colorectal cancer in Asia-Pacific region”. Med J Aust, 205(10):450 - 451. 12. Li M. et al (2011). “Do Young Patients with Colorectal Cancer Have a Poorer Prognosis than Old Patients?”. J Surg Res, 167(2): 231 - 236. 13. Lui R.N. et al (2019). “Global Increasing of Young-Onset Colorectal Cancer Across 5 Continents: A Joinpoint Regression Analysis of 1,922,167 Cases”. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev, 28(8): 1275 - 1282. 14. Mauri G., Sartore-Bianchi A. et al (2019). “Early- onset colorectal cancer in young individuals”. Mol Oncol, 13: 109 - 131. 15. Pestana J.S.G., Martins S.F.F. (2016). “Colorectal cancer: comparative analysis of clinical and pathological characteristics in patients aged above and below 45 years of age and impact on prognosis”. J Coloproctol (Rio J), 36(4): 196 - 202. 16. Phạm Hùng Cường và cs (2019). "Ung thư đại - trực tràng ở người trẻ". Tạp chí Ung thư học Việt Nam; số 5, tr.259 - 264. 17. Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh, Bùi Đức Tùng, Quách Thanh Khánh và cs (2019). "Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 2016". Tạp chí Ung thư học Việt Nam; số 5, tr.23 - 29. 18. Stigliano V. et al (2014). “Early-onset colorectal cancer: A sporadic or inherited disease ?”. World J Gastroenterol, 20(35): 12420 - 12430. 19. Vuik F.E.R., Nieuwenburg S.A.V., Bardou M. et al (2019). “Increasing incidence of colorectal cancer in young adults in Europe over the last 25 years”. Gut, 0:1 - 7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 180 SUMMARY Is there an increase in the incidence of colorectal cancer in young adults in HOCHIMINH CITY, VIET NAM? Purpose: To analyse changes in the incidence of colorectal cancer in young adults based on data of the population-based cancer registration in HCMC, Vietnam from 2003 through 2016. Materials and Methods: Data of 10,710 incident cases (6,771 colon and 3,939 rectal) from HCMC Cancer Registry were used. Annual percent changes (APC) by age group was quantified and colorectal incidence trends in young adults in Hochiminh city from 2003 through 2016 were assessed. Results: 22.1% of colon cancer patients was less than 50 years old (95% CI: 21.1 - 23.1%). The proportion of the young rectal cancer patients was 20.6% (95% CI: 19.3 - 21.8%). There was not an increasing trend in the incidence of colorectal cancer in young adults in Hochiminh city. Conclusion: Increasing colorectal cancer incidence trends among younger adults in Hochiminh city, Vietnam were not recognized yet. However, proportion of young colorectal cancer patients there was high. Therefore, it must consider colorectal cancer as a real possibility in individuals who present with any suspicious symptoms, even in adults less than 50-year-old. Keywords: Colorectal cancer, young adults, annual percent changes.
File đính kèm:
- co_xu_huong_tang_ung_thu_dai_truc_trang_o_nguoi_tre_tai_than.pdf