Cơ sở pháp lý kiểm toán các dư án BT của kiểm toán nhà nước và một số đề xuất, kiến nghị

Theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013: “Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công”. Để cụ thể hóa quy định “kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công”, Luật KTNN năm 2015 đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 24/6/2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 đã quy định rõ đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Tuy nhiên, do phạm trù “tài chính công”, “tài sản công” còn khá mới mẻ, nên trong thực tiễn quản lý nhà nước còn có ý kiến hiểu chưa đúng về tài chính, tài sản công thuộc đối tượng kiểm toán của KTNN. Do vậy, nghiên cứu để hiểu đúng quy định của pháp luật về đối tượng kiểm toán và thẩm quyền kiểm toán của KTNN là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm tuân thủ và thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Hiến pháp, Luật KTNN và các văn bản QPPL có liên quan

Cơ sở pháp lý kiểm toán các dư án BT của kiểm toán nhà nước và một số đề xuất, kiến nghị trang 1

Trang 1

Cơ sở pháp lý kiểm toán các dư án BT của kiểm toán nhà nước và một số đề xuất, kiến nghị trang 2

Trang 2

Cơ sở pháp lý kiểm toán các dư án BT của kiểm toán nhà nước và một số đề xuất, kiến nghị trang 3

Trang 3

Cơ sở pháp lý kiểm toán các dư án BT của kiểm toán nhà nước và một số đề xuất, kiến nghị trang 4

Trang 4

Cơ sở pháp lý kiểm toán các dư án BT của kiểm toán nhà nước và một số đề xuất, kiến nghị trang 5

Trang 5

Cơ sở pháp lý kiểm toán các dư án BT của kiểm toán nhà nước và một số đề xuất, kiến nghị trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 9020
Bạn đang xem tài liệu "Cơ sở pháp lý kiểm toán các dư án BT của kiểm toán nhà nước và một số đề xuất, kiến nghị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cơ sở pháp lý kiểm toán các dư án BT của kiểm toán nhà nước và một số đề xuất, kiến nghị

Cơ sở pháp lý kiểm toán các dư án BT của kiểm toán nhà nước và một số đề xuất, kiến nghị
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 CÔ SÔÛ PHAÙP LYÙ KIEÅM TOAÙN CAÙC DÖÏ AÙN BT 
 CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC VAØ MOÄT SOÁ 
 ÑEÀ XUAÁT, KIEÁN NGHÒ
 TS. Đặng Văn Hải*
 heo quy định tại khoản 1 Điều 118 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013: 
 “Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo 
 pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công”. Để cụ thể hóa 
 quy định “kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công”, Luật KTNN năm 2015 
 đã Tđược Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 24/6/2015 và 
 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 đã quy định rõ đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là 
 việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Tuy nhiên, do phạm trù “tài chính công”, “tài sản công” 
 còn khá mới mẻ, nên trong thực tiễn quản lý nhà nước còn có ý kiến hiểu chưa đúng về tài chính, tài sản 
 công thuộc đối tượng kiểm toán của KTNN. Do vậy, nghiên cứu để hiểu đúng quy định của pháp luật về đối 
 tượng kiểm toán và thẩm quyền kiểm toán của KTNN là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm tuân 
 thủ và thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Hiến pháp, Luật KTNN và các văn bản QPPL có liên quan.
 Từ khóa: BT, Kiểm toán nhà nước, cơ sở pháp lý
 Legal basis for auditing BT projects of SAV and recommendations
 Pursuant to Clause 1, Article 118 of the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam in 2013: “The 
 State Audit is an agency set up by the National Assembly, operates independently and obeys the law, performs 
 audits on the management and use of finance and public assets.” To concretize the regulation on “auditing 
 the management and use of finance and public assets”, the Law on State Audit in 2015 was approved by 
 the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, session XIII, / 2015 and come into effect from 
 01/01/2016, clearly defined the audited entities of SAV is the management and use of public finance and 
 public assets. However, due to the category of “public finance”, “public assets” are quite new, so in the state 
 management practice there is a misunderstanding about public finance and public assets - the subject to 
 auditing of SAV. Therefore, the study aims to provide the legal understanding on the audited entities and the 
 auditing competence of SAV, an important issue in order to ensure compliance with and strictly abide by the 
 provisions of the Constitution, the Law on State Audit and relevant legal documents. 
 Key words: BT, state audit, legal basis
 1. Cơ sở pháp lý kiểm toán các dự án BT cứu các quy định hiện hành của pháp luật, ngoài 
 Cơ sở pháp lý kiểm toán các dự án BT chính là quy định của Hiến pháp chúng tôi thấy còn có các 
 những quy định của pháp luật về việc kiểm toán của quy định liên quan trực tiếp đến kiểm toán dự án 
 Kiểm toán nhà nước đối với dự án BT. Qua nghiên PPP nói chung và dự án BT nói riêng như sau:
 * Phó Vụ trưởng, Vụ Pháp chế, Kiểm toán nhà nước
18 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính 
 trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã 
 Theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước 
 hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - 
năm 2015: “Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán 
 nghề nghiệp; tài sản công được giao cho các doanh 
nhà nước là việc quản lý, sử dụng tài chính công, 
 nghiệp quản lý và sử dụng; tài sản dự trữ nhà nước; 
tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc 
 tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công 
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của 
 cộng và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản 
đơn vị được kiểm toán” (Điều 4); trong đó:
 lý thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ 
 “Tài chính công bao gồm: Ngân sách nhà nước; 
 sở hữu và thống nhất quản lý” (Khoản 11, Điều 3). 
dự trữ quốc gia; các quỹ tài chính nhà nước ngoài 
 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 
ngân sách; tài chính của các cơ quan nhà nước, đơn 
 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2018)
vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, 
đơn vị cung cấp dịch vụ, hàng hóa công, tổ chức + Tại khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 4 đã quy 
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính định:
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức 
 Tai san công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do 
xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí, ngân 
 Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản 
quỹ nhà nước; phần vốn nhà nước tại các doanh 
 lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản 
nghiệp; các khoản nợ công” (Khoản 10, Điều 3).
 lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, 
 “Tài sản công bao gồm: đất đai; tài nguyên an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu 
nước; tài nguyên khoáng sản; nguồn lợi ở vùng hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; 
biển, vùng trời; tài nguyên thiên nhiên khác; tài sản tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản 
nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 19
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa 
 dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để 
 nguyên khác. xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư 
 Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước 
 gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất 
 tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và để thực hiện Dự án khác theo các điều kiện quy 
 vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình định tại Khoản 3, Điều 14 và Khoản 3 Điều 43 Nghị 
 kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ định này”. (Khoản 5, Điều 3). Về lĩnh vực đầu tư 
 tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi va ứng phó với và phân loại dự án, Khoản 1, Điều 4, Nghị định 
 biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thi, hạ tầng cụm công số 15/2015/NĐ-CP quy định: “Dự án xây dựng, cải 
 nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết 
 nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ 
 hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công gồm: Công trình kết cấu hạ tầng giao thông 
 công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng vận tải và các dịch vụ có liên quan...”
 thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy Từ những quy định trên đây, để xem xét các dự 
 định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu án PPP, trong đó có dự án BT có thuộc quyền kiểm 
 hạ tầng); toán của KTNN hay không, cần phải làm rõ các 
 + Điều 14 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của dự án này mà cụ thể là các dự án xây dựng, cải tạo, 
 Kiểm toán nhà nước vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu 
 hạ tầng giao thông vận tải và các dịch vụ có liên 
 Kiểm toán nhà nước thưc hiên kiêm toan viêc 
 quan có thuộc phạm vi tài sản công theo quy định 
 quan ly, sư dung tai san công, các hoạt động liên 
 tại Khoản 11, Điều 3 của Luật KTNN năm 2015 và 
 quan đến việc quan ly, sư dung tai san công và báo 
 Khoản 1, Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản 
 cáo, công khai kết quả kiểm toán theo quy định của 
 công hay không?
 Luật Kiểm toán nhà nước.
 Để trả lời câu hỏi nêu trên, cần phân tích làm rõ 
 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 
 các khía cạnh pháp lý về (1) Nội hàm của “Tài sản 
 của Chính phủ về đầu tư xây dựng theo hình thức 
 công”?; (2) Đầu tư công là gì? và (3) Đầu tư theo 
 đối tác công tư
 hình thức đối tác công tư có phải là đầu tư công 
 Theo quy định của Nghị định số 15/2015/ hay không?
 NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư 
 Thứ nhất, về nội hàm của tài sản công
 xây dựng theo hình thức đối tác công tư: “Đầu tư 
 theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là Theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 
 PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở 2013: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng 
 hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên 
 và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu 
 quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do 
 dịch vụ công” (khoản 1 Điều 3). Hợp đồng dự án là Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản 
 Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao lý”. Từ quy định trên đây của Hiến pháp cho thấy 
 (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh tài sản công bao gồm hai nhóm: 
 doanh ( BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao Nhóm 1, bao gồm “Đất đai, tài nguyên nước, tài 
 (BT)(khoản 2 Điều 3) nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng 
 “Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây trời, tài nguyên thiên nhiên khác”. Đây là những tài 
20 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
nguyên thiên nhiên, là những của cải vật chất (tài kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công” (khoản 
sản) có sẵn trong tự nhiên thuộc sở hữu toàn dân 16 Điều 3). 
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất Điều 5 Luật Đầu tư công năm 2014 đã quy 
quản lý; định: 
 Nhóm 2, các tài sản do Nhà nước đầu tư, xây 1. Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng 
dựng và quản lý. Đây là những tài sản công được kinh tế - xã hội.
hình thành do sự đầu tư, quản lý của Nhà nước.
 2. Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà 
 Thứ hai, về đầu tư công nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức 
 Theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2014: chính trị - xã hội.
“Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào 3. Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản 
các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng phẩm, dịch vụ công ích.
kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự 
 4. Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự 
án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Đầu tư công 
 án theo hình thức đối tác công tư”. Như vậy, theo 
hình thành nên tài sản công theo quy định tại Điều 
 quy định tại Khoản 4, Điều 5 của Luật Đầu tư công 
53 của Hiến pháp năm 2013.
 năm 2014, đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện 
 Thứ ba, đầu tư theo hình thức đối tác công tư là dự án theo hình thức đối tác công tư (trong đó có 
lĩnh vực đầu tư công dự án BT) thuộc lĩnh vực đầu tư công.
 Theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2014: Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đã quy định 
“Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đầu tư việc kiểm toán các dự án BT tại Khoản 5, Điều 95 
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan như sau: “Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư theo 
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh hình thức đối tác công tư phải được kiểm toán ngay 
nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án khi kết thúc đầu tư đưa vào khai thác và định kỳ 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 21
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 kiểm tra trong quá trình đầu tư, khai thác”. toán theo quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền 
 Căn cứ các quy định của pháp luật và từ sự phân thuê đất”.
 tích trên đây, dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng - Thời điểm thực hiện thanh toán hợp đồng BT 
 BT là một lĩnh vực đầu tư công của Nhà nước. Các 
 Theo quy định hiện hành thời điểm thanh toán 
 tài sản hình thành từ các dự án này là tài sản công, 
 dự án BT bằng quỹ đất là thời điểm Ủy ban nhân 
 việc quản lý, sử dụng tài sản này là đối tượng kiểm 
 dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau 
 toán của KTNN theo quy định của Hiến pháp, Luật 
 đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành 
 Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật Quản lý, sử 
 quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư. 
 dụng tài sản công. 
 Thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê 
 2. Một số đề xuất, kiến nghị đất được triển khai đồng thời hoặc sau khi hoàn 
 Thứ nhất, sớm xây dựng, ban hành “Luật Đầu tư thành dự án BT theo quy định tại Khoản 3, Điều 
 theo hình thức đối tác công tư”. Trước mắt, cần khẩn 43 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 
 trương xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức 
 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đối tác công tư. Tuy nhiên, quá trình thực hiện có 
 đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư; trong một số khó khăn, vướng mắc:
 đó, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây: + Theo quy định của chính sách tài chính đất 
 - Giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của quỹ đai, việc xác định tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê 
 đất thanh toán đất của quỹ đất thanh toán chỉ được thực hiện khi 
 Nhà nước có quyết định giao đất, cho thuê đất. 
 Việc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất đê thanh 
 Nhiều ý kiến cho rằng, thực tế ở thời điểm ký hợp 
 toan cho nhà đầu tư khi thưc hiên dư an đâu tư 
 đồng BT, hầu hết quỹ đất thanh toán chưa có quyết 
 xây dựng công trình theo hinh thưc hơp đông xây 
 dưng - chuyên giao phải phù hợp quy định tại Điều định giao đất, cho thuê đất. Do đó, việc xác định 
 117 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công “Việc sử giá trị quỹ đất thanh toán tại thời điểm ký hợp 
 dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho đồng BT không có căn cứ pháp lý để thực hiện. 
 nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng + Dự án BT được giám sát chất lượng công 
 công trình theo hình thức hợp đồng xây dưng - trình và thanh quyết toán như quy định đối với 
 chuyên giao phải tuân thủ quy định tại các khoản một dự án đầu tư công; tuy nhiên, quy định hiện 
 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 44 của Luật này và các quy định hành chỉ yêu cầu phê duyệt Báo cáo nghiên cứu 
 sau đây: khả thi ở mức thiết kế cơ sở. Quy định này không 
 1. Quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư phù đảm bảo chính xác giá trị công trình để bố trí 
 hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ nguồn đất thanh toán phù hợp, sai khác nhiều so 
 quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được với giá trị công trình được thanh quyết toán. Mặt 
 áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất khác, thời gian thực hiện dự án thường kéo dài qua 
 hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả nhiều năm, trong khi giá đất thường xuyên biến 
 thời gian thuê. Đối tượng, trình tự, thủ tục giao động cũng tiềm ẩn nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn 
 đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định của nguồn lực tài sản công.
 pháp luật về đất đai; Để khắc phục tình trạng trên, chúng tôi đề nghị 
 2. Giá trị quyền sử dụng đất được sử dụng để cần xác định thời điểm thanh toán dự án BT bằng 
 thanh toán dự án đầu tư xây dựng công trình theo quỹ đất là thời điểm bàn giao công trình hoàn 
 hình thức hợp đồng xây dưng - chuyên giao được thành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm 
 xác định theo giá thị trường tại thời điểm thanh bảo đảm nguyên tắc thực hiện thanh toán dự án 
22 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
BT bằng quỹ đất theo nguyên tắc ngang giá, bù trừ tài sản công. Theo quy định tại Khoản 5, Điều 95 
chênh lệch giữa giá trị dự án BT và giá trị quỹ đất của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công “Tài sản 
thanh toán. kết cấu hạ tầng được đầu tư theo hình thức đối tác 
 công tư phải được kiểm toán ngay khi kết thúc đầu 
 - Quy định chặt chẽ về trình tự thực hiện, thanh 
 tư đưa vào khai thác và định kỳ kiểm tra trong quá 
toán, giám sát dự án 
 trình đầu tư, khai thác”. Để tránh chồng chéo trong 
 Dự án BT có tính chất khác với các dự án PPP hoạt động thanh tra và kiểm toán cần thực hiện 
khác – Công trình BT được thực hiện như công nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính 
trình đầu tư bằng vốn nhà nước; sau khi hoàn phủ tại cuộc làm việc với KTNN ngày 02/02/2017 
thành xây dựng, nhà đầu tư chuyển giao ngay cho “Thanh tra Chính phủ và các cơ quan thanh tra, 
Nhà nước và không vận hành; việc thanh toán cho kiểm tra thuộc các bộ, ngành, căn cứ kế hoạch 
nhà đầu tư bằng quỹ đất (không phải bằng tiền). kiểm toán hàng năm của Kiểm toán nhà nước rà 
Do vậy, việc quản lý dự án BT cần phải được thắt soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra có 
chặt nhằm tránh thất thoát, lãng phí nguồn lực liên quan nhằm hạn chế sự trùng lắp, chồng chéo 
quốc gia. Tuy nhiên, quy định hiện hành tại Nghị gây khó khăn cho địa phương, doanh nghiệp và 
định số 15/2015/NĐ-CP chưa thiết kế nội dung đảm bảo tính độc lập của Kiểm toán nhà nước theo 
riêng cho dự án BT mà quy định rải rác tại các điều quy định của pháp luật”.
đã gây khó khăn cho quá trình áp dụng thực hiện. 
Để khắc phục tình trạng trên, Dự thảo Nghị định 
mới cần bổ sung một chương riêng quy định về 
trình tự thực hiện, thanh toán, giám sát dự án BT 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
với một số nội dung mới như:
 1. Hiến pháp năm 2013;
 + Việc lựa chọn nhà đầu tư dự án BT được thực 
hiện sau khi dự án có thiết kế và dự toán xây dựng 2. Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015;
công trình; việc lựa chọn nhà đầu tư được thực 3. Luật Đầu tư công năm 2014;
hiện theo hình thức đấu thầu công khai rộng rãi, 4. Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 
không nên chỉ định thầu trừ trường hợp đặc biệt 2017;
nhằm lựa chọn được những nhà thầu có đủ năng 
 5. Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 
lực tài chính và kinh nghiệm kỹ thuật để có thể 
 14/02/2015 của Chính phủ;
hoàn thành công trình. 
 6. Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 
 + Bổ sung phương thức thanh toán dự án BT; 
bổ sung nguyên tắc thanh toán tương ứng với từng 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban 
phương thức thanh toán; hành Quyết định quy định cơ chế Nhà nước 
 thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư 
 + Quy định giám sát chặt chẽ các dự án BT.
 khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo 
 Thứ hai, trên cơ sở nguyên tắc hoạt động kiểm 
 hình thức xây dựng - chuyển giao;
toán nhà nước độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, 
 7. Dự thảo Tờ trình ngày 20/8/2017 của Bộ 
KTNN cần chủ động xây dựng kế hoạch kiểm toán 
hướng vào những dự án BT có tổng vốn đầu tư lớn, Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Nghị 
những dự án BT gây nhiều bức xúc được dư luận định thay thế Nghị định số 15/2015/NĐ-CP 
xã hội quan tâm nhằm giúp phòng ngừa, ngăn chặn ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư 
hành vi tham nhũng, thất thoát, lãng phí tài chính, xây dựng theo hình thức đối tác công tư.
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 23

File đính kèm:

  • pdfco_so_phap_ly_kiem_toan_cac_du_an_bt_cua_kiem_toan_nha_nuoc.pdf