Chi phí sử dụng vốn bình quân - Biến số kinh tế đo lường chính xác chi phí vốn trong phân tích CVP

Các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp luôn xoay quanh mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP). Mối quan hệ này đã được lượng hóa trong mô hình phân tích CVP làm cơ sở cho việc ra quyết định về giá bán, sản lượng và lập kế hoạch chiến lược. Tuy nhiên, trên thực tế mô hình phân tích CVP truyền thống vẫn còn nhiều hạn chế do phải tuân thủ các giả định và thiếu tính chính xác do chưa xác định được đầy đủ các biến số tác động. Bài viết này bàn về những hạn chế của mô hình phân tích CVP truyền thống cũng như mô hình phân tích CVP kết hợp với chi phí vốn của các tác giả Floria Guidry, James O. Horrigan, Cathy Craycraft (1998) và Robert Kee (2007) và đề xuất sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) để đo lường chính xác chi phí sử dụng vốn khi phân tích CVP

Chi phí sử dụng vốn bình quân - Biến số kinh tế đo lường chính xác chi phí vốn trong phân tích CVP trang 1

Trang 1

Chi phí sử dụng vốn bình quân - Biến số kinh tế đo lường chính xác chi phí vốn trong phân tích CVP trang 2

Trang 2

Chi phí sử dụng vốn bình quân - Biến số kinh tế đo lường chính xác chi phí vốn trong phân tích CVP trang 3

Trang 3

Chi phí sử dụng vốn bình quân - Biến số kinh tế đo lường chính xác chi phí vốn trong phân tích CVP trang 4

Trang 4

Chi phí sử dụng vốn bình quân - Biến số kinh tế đo lường chính xác chi phí vốn trong phân tích CVP trang 5

Trang 5

Chi phí sử dụng vốn bình quân - Biến số kinh tế đo lường chính xác chi phí vốn trong phân tích CVP trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 9220
Bạn đang xem tài liệu "Chi phí sử dụng vốn bình quân - Biến số kinh tế đo lường chính xác chi phí vốn trong phân tích CVP", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chi phí sử dụng vốn bình quân - Biến số kinh tế đo lường chính xác chi phí vốn trong phân tích CVP

Chi phí sử dụng vốn bình quân - Biến số kinh tế đo lường chính xác chi phí vốn trong phân tích CVP
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 Chi phí söû duïng voán bình quaân - bieán soá
 kinh teá ño löôøng chính xaùc chi phí
 voán trong phaân tích CVP
 TS. Đào Thúy Hà*
 ác quyết định kinh doanh của doanh nghiệp luôn xoay quanh mối quan hệ chi phí – khối 
 lượng – lợi nhuận (CVP). Mối quan hệ này đã được lượng hóa trong mô hình phân tích 
 CVP làm cơ sở cho việc ra quyết định về giá bán, sản lượng và lập kế hoạch chiến lược. Tuy 
 nhiên, trên thực tế mô hình phân tích CVP truyền thống vẫn còn nhiều hạn chế do phải 
 tuânC thủ các giả định và thiếu tính chính xác do chưa xác định được đầy đủ các biến số tác động. Bài viết 
 này bàn về những hạn chế của mô hình phân tích CVP truyền thống cũng như mô hình phân tích CVP kết 
 hợp với chi phí vốn của các tác giả Floria Guidry, James O. Horrigan, Cathy Craycraft (1998) và Robert 
 Kee (2007) và đề xuất sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) để đo lường chính xác chi phí sử 
 dụng vốn khi phân tích CVP.
 Từ khóa: Chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP), chi phí sử dụng vốn bình quân.
 Weighted Average Cost of Capital (WACC)-an economic variable that accurately measures the cost 
 of capital in CVP analysis
 The economic decisions always involve in the relationship between cost - volume - profit (CVP). This 
 relationship is mesured by CVP analysis to make a decision on pricing, volume and strategic planning. 
 However in fact, the traditional CVP analysis has been imperfect for compling assumptions and not being 
 correct completely which is caused by not determining all factors. This article discusses traditional CVP 
 analysis as well as CVP analysis corporating the cost of capital made by Floria Guidry, James O. Horrigan, 
 Cathy Craycraft (1998) và Robert Kee (2007) and proposes using weighted average cost of capital ( WACC) 
 to mesure the cost of capital in CVP analysis. 
 Keywords: Cost - volume - profit (CVP), weighted average cost of capital (WACC)
 *Khoa Kế toán - Trường Đại học Lao động - Xã hội
34 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Giới thiệu Guidry, James O. Horrigan, Cathy Craycraft (1998) 
 Các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp và Robert Kee (2007). 
luôn xoay quanh mối quan hệ chi phí - khối lượng Để đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình phân 
- lợi nhuận(CVP). Mối quan hệ này đã được lượng tích CVP, bài viết sử dụng mô hình tính chi phí sử 
hóa trong mô hình phân tích CVP làm cơ sở cho dụng vốn bình quân (WACC) để đo lường chính 
việc ra quyết định về giá bán, sản lượng và lập kế xác biến chi phí vốn trong mô hình phân tích CVP 
hoạch chiến lược. Tuy nhiên, trên thực tế mô hình cải tiến do Floria Guidry, James O. Horrigan, Cathy 
phân tích CVP truyền thống vẫn còn nhiều hạn chế Craycraft (1998) và Robert Kee (2007) đề xuất.
do phải tuân thủ các giả định và thiếu tính chính 
 - Phương pháp nghiên cứu
xác do chưa xác định được đầy đủ các biến số tác 
động. Bài viết này bàn về những hạn chế của mô Bài viết sử dụng phương pháp phân tích định 
hình phân tích CVP truyền thống cũng như mô tính - phân tích bài báo khoa học để xác định 
hình phân tích CVP kết hợp với chi phí vốn của những khoảng trống, những hạn chế và tổng kết 
các tác giả Floria Guidry, James O. Horrigan, Cathy những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng trong 
Craycraft (1998) và Robert Kee (2007) và đề xuất bài viết này. 
sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) để 
 Kết quả và thảo luận
đo lường chính xác chi phí sử dụng vốn khi phân 
tích CVP. + Kết quả nghiên cứu
 Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu Chỉ ra được hạn chế trong đo lường chi phí sử 
 dụng vốn các nghiên cứu về CVP do Floria Guidry, 
 - Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
 James O. Horrigan, Cathy Craycraft (1998) và 
 Để nghiên cứu vai trò và những hạn chế của mô Robert Kee (2007) đề xuất.
hình phân tích CVP, bài viết đã sử dụng mô hình 
 + Thảo luận kết quả nghiên cứu
phân tích CVP truyền thống CVP đầu tiên do Hess 
đề xuất năm 1903, mô hình CVP cải tiến của Floria Để đảm bảo độ chính xác và khả năng áp dụng 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 35
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 trong các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau trích dẫn từ Mohamed Elshahat (2006, tr25)]. Giả 
 cần phải xác định lại cơ sở đo lường chi phí sử định về mối quan hệ tuyến tính giữa doanh thu, 
 dụng vốn. chi phí và khối lượng là phi thực tế. Nếu biểu diễn 
 Kết luận kèm theo gợi ý chính sách và kiến phương trình đường doanh thu và chi phí thực 
 nghị giải pháp tế bằng đồ thị thì hình ảnh của chúng là những 
 đường cong trong khi mô hình phân tích CVP lại 
 Để đảm bảo độ chính xác và khả năng áp dụng 
 biểu diễn bằng đường thẳng. Sự khác biệt này làm 
 trong các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau, 
 xuất hiện sai số dự báo khi sử dụng mô hình CVP 
 bài viết đề xuất sử dụng chi phí sử dụng vốn bình 
 để dự báo doanh thu, chi phí và sản lượng hòa vốn 
 quân làm cơ sở đo lường chi phí sử dụng vốn khi 
 [4, tr 144]. Sự thiếu chính xác của mô hình phân 
 phân tích CVP.
 tích CVP không chỉ nảy sinh từ việc tuân thủ các 
 Nội dung bài viết giả định mà còn do mô hình này chưa đề cập đến 
 một biến số tài chính quan trọng đó là chi phí sử 
 Phân tích CVP giúp nhà quản trị hiểu được mối 
 dụng vốn. 
 quan hệ tương quan giữa chi phí, khối lượng, lợi 
 nhuận bằng cách tập trung vào sự tương tác của 5 Từ góc độ nhà đầu tư, khi góp vốn vào doanh 
 nhân tố: giá cả, số lượng và mức độ hoạt động, chi nghiệp, họ phải từ bỏ các cơ hội đầu tư khác. Do 
 phí biến đổi đơn vị, tổng chi phí cố định và cơ cấu đó, việc đầu tư vào doanh nghiệp sẽ phát sinh chi 
 sản phẩm tiêu thụ [Mc Watters và cộng sự (2001) phí cơ hội của vốn và điều này sẽ khiến nhà đầu tư 
 trích dẫn từ Mohamed Elshahat (2006, tr24)]. Mô phải đòi hỏi một mức sinh lời nhất định. Trên góc 
 hình phân tích CVP đầu tiên do Hess đề xuất năm độ doanh nghiệp, để có quyền sử dụng vốn, doanh 
 1903 được xác định bằng phương trình: nghiệp phải trả một khoản thu nhập (chi phí sử 
 Pr(q) = pq – (bq +a) = (p –b)q – a [1] dụng vốn) nhất định cho nhà đầu tư. Vì thế, chi 
 phí sử dụng vốn cần được coi trọng như chi phí 
 Trong đó:
 hoạt động và phải được bổ sung vào hàm chi phí 
 Pr(q): lợi nhuận; để ước tính đầy đủ chi phí sản xuất sản phẩm. 
 Nếu bỏ qua chi phí sử dụng vốn, giá thành sản 
 p: giá bán đơn vị; 
 phẩm sẽ bị tính thiếu, lợi nhuận bị ước tính cao 
 q: sản lượng tiêu thụ; hơn thực tế dẫn đến ra quyết định sai lầm. Kết quả 
 b: chi phí biến đổi đơn vị; điều tra các công ty áp dụng CVP truyền thống 
 trong nghiên cứu của Kaplan và Cooper (1998) đã 
 a: chi phí cố định.
 cho thấy 20% sản phẩm của họ mang lại 300% lợi 
 Một điểm mấu chốt khi áp dụng mô hình phân nhuận trong khi đó 80% sản phẩm còn lại chỉ hòa 
 tích CVP là đều phải tuân thủ các giả định: (1) kết vốn và thua lỗ. Lý do là mô hình phân tích CVP 
 cấu của sản phẩm sản xuất, tiêu thụ không đổi, (2) đã phản ánh sai hiệu quả kinh tế của sản phẩm do 
 giá bán không đổi, (3) phương trình lợi nhuận là không tính đến chi phí vốn. Nhà quản trị có thể 
 một đường tuyến tính, (4) sản lượng sản xuất bằng chấp nhận sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm 
 với sản lượng tiêu thụ. có mức hoàn vốn thấp hơn chi phí vốn và kết quả 
 Trên thực tế, những giả định này thường bị vi là sản phẩm đó không những không làm tăng giá 
 phạm do hầu hết doanh nghiệp sản xuất nhiều loại trị kinh tế (EVA) mà còn làm suy giảm [2, tr491]. 
 sản phẩm. Khi sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản Theo Steward (1991) thì EVA tăng (giảm) có thể 
 phẩm thì tăng doanh thu của sản phẩm này sẽ ảnh làm tăng (giảm) giá cổ phiếu của doanh nghiệp và 
 hưởng đến doanh thu của sản phẩm khác. Ngoài điều này đồng nghĩa với việc tăng (giảm) giá trị 
 ra, giả định về mức giá bán không đổi chỉ đúng khi khoản đầu tư của chủ sở hữu [2, tr481]. Như vậy, 
 sản xuất với số lượng nhỏ[Mclaney và Atrill (2002) xem xét chi phí sử dụng vốn trong phân tích CVP 
36 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
sẽ tạo ra tầm nhìn cho nhà quản trị khi ra quyết Craycraft (1998), k 0 được ước tính bằng mô hình 
định chiến lược về lựa chọn dự án đầu tư và huy định giá tài sản vốn (CAPM). Tuy nhiên, việc ước 
động vốn nhằm gia tăng giá trị doanh nghiệp. tính chi phí sử dụng vốn theo mô hình này chỉ 
 Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu để cải đúng khi toàn bộ vốn đầu tư được hình thành từ 
tiến mô hình phân tích CVP khỏi những giả định lợi nhuận để lại. Trên thực tế, vốn đầu tư của doanh 
hoặc mở rộng các biến số trong mô hình để đảm nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn như (1) 
bảo cung cấp thông tin chính xác hơn cho việc ra vốn vay, (2) vốn từ phát hành cổ phiếu ưu đãi, (3) 
quyết định. Một trong những biến số quan trọng vốn từ lợi nhuận để lại, (4) vốn từ phát hành cổ 
được các tác giả Floria Guidry, James O. Horrigan, phần thường mới. Mỗi nguồn vốn đầu tư có chi 
Cathy Craycraft (1998) và Robert Kee (2007) đề phí sử dụng vốn khác nhau, do vậy chi phí sử dụng 
xuất bổ sung vào mô hình là chi phí sử dụng vốn. vốn khi đưa vào mô hình phân tích CVP phải là chi 
 phí sử dụng vốn bình quân (WACC) của tất cả các 
 Khi bổ sung chi phí sử dụng vốn, phương trình 
 nguồn vốn hình thành quỹ đầu tư vào tài sản của 
xác định điểm hòa vốn trong mô hình phân tích 
 dự án.
CVP là [1, tr 76-77]:
 n
 WACC = ∑ i=1 Wiri [3]
 pq = bq + a + ( k0ΔTA) [2]
 Trong đó:
 Trong đó:
 WACC là chi phí sử dụng vốn bình quân
 p: là giá bán đơn vị,
 r = Chi phí sử dụng vốn của nguồn vốn i
 b: là chi phí biến đổi đơn vị, i
 W : Tỷ trọng của nguồn vốn i trong tổng nguồn 
 a: là chi phí cố định, i
 tài trợ
 q: là sản lượng tiêu thụ.
 i: nguồn tài trợ tính theo thứ tự
 k0: là chi phí sử dụng vốn
 Khi đưa biến chi phí sử dụng vốn bình quân 
 ΔTA: là tổng tài sản cần huy động của dự án vào mô hình CVP thì cần loại trừ chi phí lãi vay ra 
 Theo Floria Guidry, James O. Horrigan, Cathy khỏi chi phí hoạt động (chi phí biến đổi và chi phí 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 37
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 cố định) để tránh bị tính trùng vì trong WACC đã lợi nhuận để lại để tái đầu tư có thể sử dụng một 
 bao gồm cả chi phí sử dụng vốn vay. Do chi phí lãi trong ba phương pháp: (1) phương pháp chiết khấu 
 vay là khoản chi phí được tính trừ vào lợi nhuận dòng tiền (DCF), (2) phương pháp mô hình định 
 trước thuế thu nhập doanh nghiệp trong khi chi giá tài sản vốn (CAPM), (3) phương pháp theo lãi 
 phí sử dụng các nguồn vốn khác thì không được suất trái phiếu cộng thêm mức bù rủi ro.
 trừ nên để loại trừ ảnh hưởng của thuế thu nhập 
 + Nếu theo phương pháp chiết khấu dòng tiền:
 doanh nghiệp thì chi phí sử dụng 
 vốn vay khi dùng để tính WACC 
 phải là chi phí sử dụng vốn vay 
 sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
 Xác định chi phí sử dụng vốn 
 Trong đó:
 vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp (rd ) 
 P0 : Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu
 rd = rdt ( 1-t%) [4]
 dt : Cổ tức dự tính nhận được trong năm thứ t
 rd: là chi phí sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập 
 doanh nghiệp re: tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông đối với cổ 
 phần thường
 rdt: là chi phí sử dụng vốn vay trước thuế thu 
 nhập doanh nghiệp Nếu giả định cổ tức tăng trưởng đều đặn hàng 
 năm với tỷ lệ là “g” thì giá cổ phiếu được xác định 
 Xác định chi phí sử dụng vốn của cổ phiếu ưu 
 bằng công thức sau:
 đãi (rp)
 Trong đó:
 r : chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi
 p Trong đó:
 Dp: là cổ tức của một cổ phần ưu đãi
 P0: Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu
 Pp: Giá phát hành một cổ phiếu ưu đãi
 d1: Cổ tức dự tính nhận được trong năm thứ 1
 e: là tỷ lệ chi phí phát hành tính theo giá phát 
 g: Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức dự tính đều đặn 
 hành
 hàng năm
 Xác định chi phí sử dụng lợi nhuận để lại để 
 Trong phương pháp DCF, việc xác định tỷ lệ 
 tái đầu tư
 tăng trưởng cổ tức ‘‘g’’ là không đơn giản và có 
 Nếu doanh nghiệp quyết định sử dụng lợi thể phải tham khảo số liệu dự báo của các nhà 
 nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp cần đảm phân tích chứng khoán khi việc trả cổ tức không 
 bảo đạt được tỷ suất sinh lời tối thiểu bằng tỷ suất ổn định. Một trong những chỉ tiêu có thể sử dụng 
 sinh lời mà cổ đông thường có thể thu được khi sử để ước tính ‘‘g’’ đó là tỷ lệ lợi nhuận giữ lại và tỷ 
 dụng số tiền đó đầu tư vào nơi khác với mức độ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình 
 rủi ro tương đương với mức độ rủi ro hiện tại của trong tương lai:
 doanh nghiệp. Như vậy, chi phí sử dụng vốn của 
 g = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại x ROE = (1- tỷ lệ chi 
 lợi nhuận để lại để tái đầu tư là tỷ suất sinh lời đòi 
 trả cổ tức) x ROE [8]
 hỏi của cổ đông thường đối với cổ phần thường 
 của doanh nghiệp. Khi ước tính chi phí sử dụng Từ công thức trên có thể xác định được re 
38 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Phát hành cổ phần thường mới sẽ tạo ra 
 nguồn vốn ngoại sinh cho doanh nghiệp. Chi phí 
 sử dụng cổ phần thường mới được xác định theo 
 công thức sau:
 + Nếu theo mô hình CAPM 
 Trong đó:
 r = r +β (r – r ) [10]
 e f m f 
 r : là chi phí sử dụng vốn cổ phần thường mới 
 Trong đó: c
 d1: là cổ tức dự tính nhận được trong năm thứ 1
 re: là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư đối 
với cổ phiếu của doanh nghiệp Pro: là giá ròng phát hành 1 cổ phần thường mới 
 (là khoản chênh lệch giữa giá phát hành và chi phí 
 rf: Tỷ suất sinh lời phi rủi ro (thường được tính 
 phát hành một cổ phần)
bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ)
 g: là tỷ lệ tăng trưởng cổ tức dự tính đều đặn 
 rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường
 hàng năm
 β: Hệ số rủi ro đối với cổ phiếu của doanh nghiệp 
 Như vậy, sử dụng WACC để ước tính chi phí 
 Áp dụng mô hình CAPM để ước tính chi phí vốn sẽ chính xác hơn là sử dụng mô hình CAPM do 
sử dụng lợi nhuận để lại đã cho thấy tác động của Floria Guidry, James O. Horrigan, Cathy Craycraft 
rủi ro đến chi phí sử dụng vốn một cách rõ ràng (1998) đề xuất vì đã tính đến sự khác biệt về chi phí 
và có thể áp dụng cho các doanh nghiệp có mức sử dụng vốn của từng nguồn tài trợ. Trên phương 
chi trả cổ tức không ổn định. Tuy nhiên, việc ước diện tài chính WACC chính là chi phí sử dụng vốn 
tính tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường và hệ cận biên. Vì thế sử dung WACC để ước tính chi phí 
số rủi ro đối với cổ phiếu của doanh nghiệp là sử dụng vốn sẽ giúp xác định được chi phí sử dụng 
rất phức tạp, hơn nữa các yếu tố này thường biến vốn ở các mức đầu tư khác nhau từ đó nhà quản trị 
động theo thời gian. có thể lựa chọn danh mục dự án đầu tư và đánh giá 
 + Nếu áp dụng phương pháp lãi suất trái phiếu chính xác khả năng sinh lời của từng dự án, từng 
cộng thêm mức bù rủi ro loại sản phẩm.
 Do đầu tư vào trái phiếu công ty có mức rủi ro 
thấp hơn đầu tư vào cổ phiếu của công ty đó nên 
tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông có thể xác định 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
bằng cách lấy trái phiếu công ty cộng thêm một 
mức bù rủi ro. 1. Floria, G., James, O. H., Cathy, C. (1998), 
 CVP analysis: A New Look, Journal of 
 re = Lãi suất trái phiếu + mức bù rủi ro tăng Managerial, 10(1), pp 74-85.
thêm [11] 2. Kee, R. (2007), Cost – Volume – Profit 
 Mặc dù, phương pháp này cho thấy mối quan hệ Analysis Incorporate the Cost of Capital, 
giữa rủi ro và chi phí sử dụng vốn nhưng lại mang Journal of Managerial Issues, 19 (4), pp. 
tính chủ quan cao vì mức bù rủi ro được ước tính 478- 493.
theo kinh nghiệm. 3. Mohamed, F. E. (2006), Cost Information 
 and Strategic Planning in the Egyptian 
 - Xác định chi phí sử dụng cổ phần thường Private Sector, Dissertation, Maastricht, 
mới (rc) The Netherlands.
 4. Watters, M.C., Morse, C.H, Zimmerman, 
 J.L. (2001), Managerment accounting: 
 analysis and interpretation, Mc Graw – Hill 
 Company, Inc, New York.
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 39

File đính kèm:

  • pdfchi_phi_su_dung_von_binh_quan_bien_so_kinh_te_do_luong_chinh.pdf