Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 6 TP. HCM

Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mãn tính nguy hiểm và đang gia tăng nhanh chóng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Không chỉ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, chi phí điều trị đái tháo đường cũng đang là mối lo cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Một nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được thực hiện trên 522 bệnh nhân điều trị ĐTĐ típ 2 tại khoa Nội Tổng hợp của Bệnh viện Quận 6 (BVQ6), TP.HCM nhằm xác định chi phí điều trị trực tiếp của bệnh nhân cho y tế trong một đợt điều trị nội trú tại một bệnh viện công. Kết quả cho thấy chi phí trực tiếp một đợt điều trị của bệnh nhân là 2,081 ± 1,131 triệu VNĐ; người không có bảo hiểm y tế chi trả cao hơn 1,6 triệu đồng so với có bảo hiểm y tế. Chi phí này thực sự là gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân và xã hội Việt Nam

Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 6 TP. HCM trang 1

Trang 1

Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 6 TP. HCM trang 2

Trang 2

Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 6 TP. HCM trang 3

Trang 3

Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 6 TP. HCM trang 4

Trang 4

Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 6 TP. HCM trang 5

Trang 5

Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 6 TP. HCM trang 6

Trang 6

Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 6 TP. HCM trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 8080
Bạn đang xem tài liệu "Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 6 TP. HCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 6 TP. HCM

Chi phí điều trị nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 6 TP. HCM
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
119TCNCYH 142 (6) - 2021
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ CỦA NGƯỜI BỆNH 
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 6 TP.HCM
Nguyễn Thị Anh Thư1, Phùng Đức Nhật2 và Tô Hoàng Linh2, 
1Bệnh viện Quận 6
2Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, chi phí điều trị
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mãn tính nguy hiểm và đang gia tăng nhanh chóng trên thế giới nói chung và Việt 
Nam nói riêng. Không chỉ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, chi phí điều trị đái 
tháo đường cũng đang là mối lo cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Một nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được thực hiện 
trên 522 bệnh nhân điều trị ĐTĐ típ 2 tại khoa Nội Tổng hợp của Bệnh viện Quận 6 (BVQ6), TP.HCM nhằm xác định 
chi phí điều trị trực tiếp của bệnh nhân cho y tế trong một đợt điều trị nội trú tại một bệnh viện công. Kết quả cho thấy chi 
phí trực tiếp một đợt điều trị của bệnh nhân là 2,081 ± 1,131 triệu VNĐ; người không có bảo hiểm y tế chi trả cao hơn 
1,6 triệu đồng so với có bảo hiểm y tế. Chi phí này thực sự là gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân và xã hội Việt Nam.
Tác giả liên hệ: Tô Hoàng Linh
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Email: dr.linhto1204@gmail.com
Ngày nhận: 08/03/2021
Ngày được chấp nhận: 16/05/2021
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường là bệnh mãn tính 
không chỉ ở các nước có thu nhập cao mà còn 
ở các nước có thu nhập trung bình và thấp.1,2 
Ước tính đến cuối năm 2015, bệnh ĐTĐ gây ra 
năm triệu ca tử vong và có chi phí từ 673 tỷ đến 
1.197 tỷ USD cho chi tiêu y tế.3
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đang gia 
tăng ở mức đáng báo động và đã tăng gần gấp 
đôi trong vòng mười năm qua.4,5 Chi phí điều 
trị, cùng với chi phí đi lại đến bệnh viện cũng 
như mất năng suất do bệnh tật và thời gian 
nằm viện kéo dài có thể làm ảnh hưởng đến 
sinh hoạt và chi tiêu gia đình. Theo Liên đoàn 
Đái tháo đường Quốc tế, chi tiêu liên quan đến 
bệnh ĐTĐ ở Việt Nam trung bình là 162,7 USD/
bệnh nhân/năm trong năm 2015, đây là nhiều 
hơn mức lương trung bình hàng tháng là 150 
USD tại Việt Nam. 
Với mức thu nhập bình quân đầu người của 
Việt Nam hiện nay còn thấp, khoảng 4,3 triệu 
VNĐ/người/tháng,6 vì vậy chi phí cho điều trị 
bệnh ĐTĐ thật sự là gánh nặng cho bản thân 
người bệnh, cho gia đình và cho xã hội. Theo 
báo cáo quyết toán BHYT năm 2018, bệnh ĐTĐ 
típ 2 chiếm khoảng 13,52% bao gồm: bệnh 
ĐTĐ típ 2 đơn thuần và có bệnh đi kèm như 
bệnh tim mạch (tăng huyết áp, tai biến mạch 
máu não, thiếu máu cơ tim,), bệnh thận, bệnh 
phổi tắc nghẽn mạn tính, nhiễm trùng mô bàn 
chân, bệnh nội khoa khác và chi phí trung bình 
cho một đợt điều trị nội trú khoảng 1.200.000 - 
2.100.000 VNĐ.
Theo thống kê hàng năm của BVQ6, Khoa 
Nội Tổng hợp tiếp nhận điều trị hơn 4.000 
bệnh nhân nói chung và chi phí trung bình cho 
một đợt điều trị nội trú của mỗi bệnh nhân là 
1.553.000 VNĐ. Tuy nhiên, chi phí một đợt điều 
trị ĐTĐ típ 2 của bệnh nhân chưa được thống 
kê làm rõ. Vì thế, nghiên cứu “Chi phí điều trị 
nội trú của người bệnh đái tháo đường típ 2 
tại Bệnh viên Quận 6 TP.HCM” được thực hiện 
nhằm xác định chi phí điều trị trực tiếp chi trả 
cho y tế của người bệnh ĐTĐ típ 2 cho một cho 
một đợt nằm viện tại một bệnh viện công.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
120 TCNCYH 142 (6) - 2021
Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp 
những số liệu cần thiết cho điều trị bệnh ĐTĐ 
típ 2 mà còn giúp bác sĩ điều trị và gia đình 
bệnh nhân ước lượng chi phí điều trị để tránh 
được những gánh nặng về kinh tế. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Bệnh nhân nội trú được chẩn đoán là bệnh 
ĐTĐ típ 2 theo mã phân loại quốc tế về bệnh 
tật là E11 và được điều trị tại Khoa Nội tổng 
hợp của BVQ6, TP.HCM trong khoảng thời 
gian 01/11/2019 đến ngày 31/07/2020 và loại 
ra những bệnh nhân chuyển viện, tự ý bỏ trị, tử 
vong trong thời gian điều trị, có thai.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng 
loạt ca.
Thời gian nghiên cứu: 01/11/2019 đến 
31/07/2020.
Kỹ thuật chọn mẫu: phỏng vấn và theo dõi 
hồ sơ bệnh án của tất cả các đối tượng phù hợp 
với nghiên cứu, có thời gian nhập viện trước 
01/11/2019 và xuất viện trước 31/07/2020.
Biến số nghiên cứu: Biến số độc lập bao 
gồm các biến số nền (giới tính, tuổi, nghề 
nghiệp, trình độ học vấn, mức hưởng BHYT), 
biến số đặc điểm bệnh lý (bệnh đi kèm, số ngày 
điều trị), biến số chi phí điều trị (chi phí khám 
bệnh, chi phí ngày giường điều trị, chi phí xét 
nghiệm, chi phí chẩn đoán hình ảnh, chi phí 
thuốc điều trị, chi phí vật tư y tế, tổng chi phí 
điều trị, chi phí đồng chi trả BHYT, chi phí bệnh 
nhân tự trả).
Công cụ thu thập số liệu: bảng câu hỏi soạn 
sẵn và hồ sơ bệnh án.
Phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn 
trực tiếp và tra cứu thông tin dựa trên hồ sơ 
bệnh án.
3. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 
3.1. Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 
14.2. Thống kê mô tả: đối với biến định tính: 
mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm; đối với 
biến định lượng: mô tả bằng trung bình, độ lệch 
chuẩn hoặc trung vị và khoảng tứ vị. Thống kê 
phân tích: sử dụng phép kiểm chi bình phương 
và kiểm định ANOVA để đo lường sự khác biệt 
về số tiền chi trả giữa các nhóm khác nhau. 
Mức ý nghĩa α < 0,05 và khoảng tin cậy 95% 
được sử dụng.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội đồng 
Đạo đức Nghiên cứu của Bệnh viên Quận 6, 
TP.HCM theo quyết định số 03/HĐĐĐ-BV được 
cấp ngày 10/10/2019 về việc chấp thuận các 
vấn đề đạo đức nghiên cứu y sinh học.
III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu đã phỏng vấn được 522 đối tượng phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n = 522)
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%)
Giới tính
Nam 140 26,8
Nữ 382 73,2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
121TCNCYH 142 (6) - 2021
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%)
Nhóm tuổi
≤ 39 tuổi 9 1,7
40 – 49 tuổi 31 5,9
50 – 59 tuổi 108 20,7
60 – 69 tuổi 191 36,6
70 – 79 tuổi 126 24,2
≥ 80 tuổi 57 10,9
Trình độ học vấn
Không biết chữ 2 0,4
Tiểu học 85 16,3
Trung học cơ sở 220 42,1
Trung học phổ thông 99 19,0
Trung cấp, cao đẳng 83 15,9
Đại học, sau đại học 33 6,3
Mức BHYT
0% 23 4,4
80% 374 71,6
95% 17 3,3
100% 108 20,7
Nghề nghiệp
Công nhân 5 1,0
Công chức - Viên chức 3 0,6
Nội trợ 75 14,4
Cán bộ hưu trí 16 3,1
Già, mất sức 95 18,2
Nghề tự do 328 62,8
Số nhóm bệnh mạn tính 
đi kèm bệnh ĐTĐ típ 2
0 nhóm bệnh 18 3,4
1 nhóm bệnh 221 42,3
2 nhóm bệnh 256 49,0
≥ 3 nhóm bệnh 27 5,2
Số ngày điều trị
một đợt nằm viện
< 5 ngày 192 36,8
5 - 10 ngày 267 51,1
> 10 ngày 63 12,1
Nữ giới chiếm đa số với 73,2%. Nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỉ lệ cao nhất với 36,6%. Trình độ học 
vấn Trung học cơ sở chiếm tỉ lệ cao nhất với 42,1%. Nghề tự do chiếm tỉ lệ cao nhất với 62,8%, thấp 
nhất là Công chức – Viên chức với 0,6%. Về mức chi trả BHYT, mức 80% chiếm tỉ lệ cao nhất với 
71,6%, kế tiếp là mức 100% với 20,7%. Bệnh nhân được ngân sách thành phố hỗ trợ chiếm tỉ lệ 
3,4%. Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 mắc kèm 2 nhóm bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất với 49%, đó là mắc kèm 
1 nhóm bệnh với 42,3%. Về thời gian của một đợt nằm viện, nhóm điều trị 5-10 ngày chiếm tỉ lệ cao 
nhất với 51,1%, kế tiếp là < 5 ngày với 36,8%.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
122 TCNCYH 142 (6) - 2021
Bảng 2. Tổng chi phí điều trị của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong một đợt nội trú tại khoa Nội 
tổng hợp, BVQ6 TPHCM (n = 522)
Đơn vị tính: Ngàn VNĐ
Trung bình ± ĐLC Trung vị Khoảng tứ phân vị
Tổng chi phí 2.081 ± 1.131 2.318 1.458 – 2.770
Trong một đợt điều trị nội trú, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 phải chi trả số tiền trung bình 2.081 ± 1.131 
ngàn VNĐ, số tiền trung vị là 2.318 ngàn VNĐ với khoảng tứ phân vị là 1.458 đến 2.770 ngàn VNĐ.
Hình 1. Tỉ lệ các thành phần cấu thành chi phí một đợt điều trị nội trú bệnh ĐTĐ típ 2 tại 
Khoa Nội Tổng hợp, BVQ6 TPHCM
Chi phí chi trả cho giường bệnh chiếm tỉ lệ lớn nhất với 57,6%, kế tiếp là xét nghiệm với 18,6%, 
chẩn đoán hình ảnh với 11,4%, thuốc và dịch truyền với 10,0%.
Bảng 3. Sự khác biệt về số tiền phải chi trả giữa các nhóm hưởng mức BHYT khác nhau 
của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cho một đợt điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng hợp, BVQ6 TP.HCM 
(n = 522)
Đơn vị tính: Ngàn VNĐ
Đặc điểm Mức BHYT Trung bình ± ĐLC Giá trị p
Tổng chi phí 
một đợt nằm viện
0% 1.794 ± 1.031 0,502
80% 2.085 ± 1.107
95% 2.009 ± 1.025
100% 2.146 ± 1.256
Số tiền tự chi trả 
ngoài BHYT
0% 1.794 ± 1.031 < 0,01
80% 151 ± 224
95% 123 ± 136
100% 138 ± 201
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tổng số tiền phải chi trả giữa các bệnh nhân ĐTĐ 
típ 2 sở hữu mức BHYT khác nhau (p > 0,05). Có sự khác nhau về số tiền tự chi trả ngoài BHYT giữa 
Nữ giới chiếm đa số với 73,2%. Nhóm tuổi 60-69 chiếm tỉ lệ cao nhất với 36,6%. Trình độ học vấn Trung 
học cơ sở chiếm tỉ lệ cao nhất với 42,1%. Nghề tự do chiếm tỉ lệ cao nhất với 62,8%, thấp nhất là Công 
chức – Viên chức với 0,6%. Về mức chi trả BHYT, mức 80% chiếm tỉ lệ cao nhất với 71,6%, kế tiếp là mức 
100% với 20,7%. Bệnh nhân được ngân sách thành phố hỗ trợ chiếm tỉ lệ 3,4%. Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 
2 mắc kèm 2 nhóm bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất với 49%, đó là mắc kèm 1 nhóm bệnh với 42,3%. Về thời 
gian của một đợt nằm viện, nhóm điều trị 5-10 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất với 51,1%, kế tiếp là <5 ngày với 
36,8%. 
Bảng 2. Tổng chi phí điều trị của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong một đợt nội trú tại khoa Nội tổng hợp, BVQ6 
TPHCM (n=522) 
Đơn vị tính: Ngàn VNĐ 
 Trung bình ± ĐLC Trung vị Khoảng tứ phân vị 
Tổng chi phí 2.081 ± 1.131 2.318 1.458 – 2.770 
Trong một đợt điều trị nội trú, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 phải chi trả số tiền trung bình 2.081 + 1.131 triệu 
VNĐ, số tiền trung vị là 2.318 ngàn VNĐ với khoảng tứ phân vị là 1.458 đến 2.770 ngàn VNĐ. 
Chi phí chi trả cho giường bệnh chiếm tỉ lệ lớn nhất với 57,6%, kế tiếp là xét nghiệm với 18,6%, chẩn 
đoán hình ảnh với 11,4%, thuốc và dịch truyển với 10,0%. 
Bảng 3. Sự khác biệt về số tiền phải chi trả giữa các nhóm hưởng mức BHYT khác nhau của bệnh 
nhân ĐTĐ típ 2 cho một đợt điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng hợp, BVQ6 TP.HCM (n=522) 
Đơn vị tính: 1.000 VNĐ 
Đặc điểm Mức BHYT Trung bình ± ĐLC Giá trị p 
Tổng chi phí một đợt nằm 
viện 
0% 1.794 ± 1.031 0,502 
80% 2.085 ± 1.107 
95% 2.009 ± 1.025 
100% 2.146 ± 1.256 
Số tiền tự chi trả ngoài BHYT 
0% 1.794 ± 1.031 <0,01 
80% 151 ± 224 
95% 123 ± 136 
Hình 1. Tỉ lệ các thành phần cấu thành chi phí một đợt điều trị nội trú 
bệnh ĐTĐ típ 2 tại Khoa Nội Tổng hợp, BVQ6 TPHCM 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
123TCNCYH 142 (6) - 2021
các bệnh nhân ĐTĐ típ 2 sở hữu mức BHYT 
khác nhau (p < 0,01), trong đó, bệnh nhân 
không có BHYT phải chi trả cao hơn các nhóm 
còn lại với số tiền từ 1,643 triệu VNĐ trở lên.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh 
lệch rõ ràng giữa giới tính nam và giới tính nữ, 
người bệnh nữ gấp 2,72 lần so với số người 
bệnh nam; cao hơn nghiên cứu của Lê Đặng Tú 
Nguyên và cộng sự tỉ lệ nữ cao hơn nam 2 lần;7 
theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thủy và 
cộng sự nữ cao hơn nam 1,75 lần;8 tỉ lệ này gần 
với nghiên cứu ở Thái Lan là 2,85;9 khác với ở 
Iran với tỉ lệ là 1,27.10
Nghiên cứu cho thấy nhóm 60-69 tuổi chiếm 
36,6% thấp hơn tỉ lệ người mắc bệnh ĐTĐ típ 2 
ở độ tuổi này theo Lê Đặng Tú Nguyên và cộng 
sự là 30,4%;7 tại Iran tỉ lệ này là 19,9%.10 Nhóm 
70-79 tuổi có tỉ lệ người bệnh nhiều thứ hai với 
24,1% trong nghiên cứu; cao hơn nghiên cứu 
của Lê Đặng Tú Nguyên và cộng sự ở nhóm 
này là 18,6%;7 trong khi đó nhóm ≥ 70 tuổi ở 
Iran chỉ chiếm 8,0%.10 Nhóm 50-59 tuổi có tỉ lệ 
người mắc bệnh ĐTĐ típ 2 là 20,7%; thấp hơn 
nghiên cứu của Lê Đặng Tú Nguyên và cộng 
sự là 21,2%7 và nghiên cứu ở Iran với 35,8%.10 
Nhóm lớn hơn hoặc bằng 80 tuổi có tỉ lệ người 
mắc bệnh ĐTĐ típ 2 là 10,9%, thấp hơn nghiên 
cứu của Lê Đặng Tú Nguyên và cộng sự là 
17,3%.7 Nhóm 40 - 49 tuổi có tỉ lệ người mắc 
bệnh ĐTĐ típ 2 là 5,9%; thấp hơn nghiên cứu 
của Lê Đặng Tú Nguyên và cộng sự là 9,8%.7 
Tỉ lệ người bệnh ĐTĐ típ 2 ít nhất ở nhóm ≤ 
39 tuổi với 1,7%; thấp hơn nghiên cứu của Lê 
Đặng Tú Nguyên và cộng sự là 2,8%;7 trong khi 
đó Iran có tỉ lệ người bệnh ở nhóm tuổi này cao 
hơn nhiều với 11,5%.10 Sự khác nhau cho thấy 
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị nội trú ở BVQ6 có 
độ tuổi lớn hơn các nghiên cứu khác. Điều này 
hợp lý đối với diễn tiến của bệnh lý ĐTĐ típ 2 
khi bệnh nhân có độ tuổi càng cao thì mức độ 
trầm trọng của bệnh càng tăng.
Nghiên cứu cho thấy nhóm có trình độ học 
vấn thấp (không biết chữ, Tiểu học) chiếm 
16,7%; nhóm có trình độ học vấn trung bình 
(bao gồm: Trung học cơ sở, Trung học phổ 
thông, trung cấp và cao đẳng) nhiều nhất chiếm 
77%; nhóm có trình độ học vấn cao (đại học, 
sau đại học) là 23%; trong khi đó tỉ lệ người 
mắc bệnh ĐTĐ típ 2 ở ba nhóm này theo Lê 
Đặng Tú Nguyên và cộng sự lần lượt là 21,4%; 
60,2% và 18,4%.7
Phần lớn các đối tượng nghiên cứu đều có 
BHYT với tỉ lệ là 95,6%; gần với nghiên cứu 
của Nguyễn Thị Bích Thủy và cộng các đối 
tượng nghiên cứu có BHYT chiếm 94,4%;8 cao 
hơn độ bao phủ BHYT toàn quốc 67,5% (năm 
2012). Trong mẫu nghiên cứu, người bệnh 
hưởng mức BHYT 80% chiếm tỉ lệ cao nhất với 
tỉ lệ 71,6%; người bệnh hưởng mức BHYT 95% 
chiểm tỉ lệ thấp nhất với tỉ lệ 3,3%; người bệnh 
hưởng mức BHYT 100% với 20,7%. Trong khi 
đó tỉ lệ ở ba nhóm này theo Lê Đặng Tú Nguyên 
và cộng sự lần lượt là 80,4%; 1,8% và 17,9%.7
Tỉ lệ phân bố nghề nghiệp trong nghiên 
cứu này khác với nghiên cứu của Lê Đặng 
Tú Nguyên và cộng sự có tỉ lệ nhân công là 
18,9%; CBCC-VC 4,1%; kinh doanh 5,6%; nội 
trợ 18,6%; thất nghiệp 9,9%; hưu trí 13,3% và 
nhóm khác 29,6%.7
Đa phần đối tượng nghiên cứu nhập viện 
điều trị có nhiều bệnh đi kèm, người có bệnh đi 
kèm trong mẫu nghiên cứu chiếm tỉ lệ 96,5%; tỉ 
lệ này gần bằng với nghiên cứu của Lê Đặng Tú 
Nguyên và cộng sự có tỉ lệ bệnh đi kèm là 97,4%.7
Ngày điều trị trung bình của đối tượng nghiên 
cứu là 6,36 ± 3,47 ngày. Nghiên cứu có ngày điều 
trị trung bình thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn 
Thị Bích Thủy và cộng sự là 12,93 ngày.8 Sự 
khác biệt này là do nghiên cứu trên được thực 
hiện ở Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Đa 
khoa hạng I của Hà Nội, nơi nhận điều trị bệnh 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
124 TCNCYH 142 (6) - 2021
nhân ĐTĐ típ 2 nặng từ tuyến dưới như những 
cơ sở y tế tuyến cơ sở cùng hạng với BVQ6.
Chi phí điều trị trung bình là 2,081 triệu 
±1,131 triệu VNĐ, thấp hơn nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Bích Thủy và cộng sự có chi phí 
trực tiếp y tế 2.709.977 VNĐ.8 Do BVQ6 là 
bệnh viện hạng 2 trong khi các nghiên cứu trên 
được tiến hành trên mẫu bệnh nhân điều trị ở 
bệnh viện hạng 1 nên trong cùng một đợt điều 
trị nội trú, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được điều trị và 
xuất viện tại BVQ6 có diễn tiến bệnh nhẹ hơn 
và không cần nhận nhiều thủ thuật can thiệp 
khác nhau so với bệnh nhân nhập và chuyển 
lên tuyến trên.
Chi phí điều trị trong nghiên cứu thấp hơn so 
với chi phí được nghiên cứu của ở Thái Lan với 
chi phí trực tiếp y tế trung bình cho người bệnh 
ĐTĐ típ 2 là 199,75 USD.9 Đáng chú ý hơn, chi 
phí trực tiếp y tế ở các nước Châu Mỹ cũng như 
Châu Âu cao hơn rất nhiều so với ước tính của 
nghiên cứu.1 Điều này cũng dễ hiểu là do mức 
sống tại các khu vực trên cao hơn mức sống ở 
Việt Nam rất nhiều lần nên chi phí họ sử dụng 
cho điều trị ĐTĐ cao hơn ở Việt Nam.
Trong tất cả các khoản chi phí dịch vụ y tế, 
chi phí dành cho khám bệnh, ngày giường điều 
trị cao nhất chiếm 57,6%; chi phí dành cho cận 
lâm sàng cao thứ hai chiếm 30,0%; chi phí dành 
cho thuốc và vật tư y tế thấp nhất chiếm 11,9%. 
Tỉ lệ thành phần chi phí dịch vụ y tế khác với 
nghiên cứu của Lê Đặng Tú Nguyên và cộng sự, 
theo đó thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất với tỉ lệ 27,5% 
so với tổng chi phí và 53,19% so với chi phí y tế 
trực tiếp.7 Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích 
Thủy và cộng sự, chi phí thuốc cao nhất chiếm 
56,4%.8 Điều này được giải thích bởi bệnh nhân 
ĐTĐ típ 2 ở BVQ6 có diễn tiến bệnh khi nằm 
viện nhẹ hơn các bệnh viện tuyến trên nên chỉ 
cần theo dõi và sử dụng các thuốc điều trị tối 
thiểu. Trong khi đó, ở Iran chi phí điều trị cao 
nhất 48,9%, kế đến là chi phí thuốc 23,8%.10
Bệnh nhân không có BHYT sẽ phải trả cao 
hơn 1,6 triệu VNĐ so với bệnh nhân sở hữu 
BHYT. Mức chênh lệch này chiếm đến 37% so 
với mức thu nhập bình quân đầu người một 
tháng 4,3 triệu đồng ở Việt Nam. Đây thực sự 
là gánh nặng kinh tế của người bệnh ĐTĐ típ 
nếu không có BHYT.
V. KẾT LUẬN
Chi phí điều trị trực tiếp chi trả cho y tế của 
người bệnh ĐTĐ típ 2 cho một lần nhập viện 
nội trú tại khoa nội tổng hợp BVQ6, TP.HCM 
thấp hơn hơn so với bệnh nhân được điều trị 
ở tuyến trên, trong đó, thành phần chi phí dành 
cho giường bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất. Bệnh 
nhân không có BHYT sẽ phải chi trả cao hơn 
nhiều hơn so với bệnh nhân có BHYT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Seuring T, Archangelidi O, Suhrcke M. The 
Economic Costs of Type 2 Diabetes: A Global 
Systematic Review. Pharmacoeconomics. 
2015;33(8):811-831.
2. Whiting DR, Guariguata L, Weil C, Shaw 
J. IDF diabetes atlas: global estimates of the 
prevalence of diabetes for 2011 and 2030. 
Diabetes Res Clin Pract. 2011;94(3):311-321.
3. Ogurtsova K, da Rocha Fernandes JD, 
Huang Y, et al. IDF Diabetes Atlas: Global esti-
mates for the prevalence of diabetes for 2015 and 
2040. Diabetes Res Clin Pract. 2017;128:40-50.
4. Nguyen CT, Pham NM, Lee AH, Binns CW. 
Prevalence of and Risk Factors for Type 2 Dia-
betes Mellitus in Vietnam: A Systematic Review. 
Asia Pac J Public Health. 2015;27(6):588-600.
5. International Diabetes Federation. IDF Dia-
betes Atlas - Eighth edition 2017. 2017:S1-150.
6. Tổng cục thống kê Việt Nam. Niên giám 
thống kê 2019. 2020.
7. Dang Le T, Dinh Pham L, Quang Vo T. 
Type 2 diabetes in Vietnam: a cross-sectional, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
125TCNCYH 142 (6) - 2021
prevalence-based cost-of-illness study. 
Diabetes Metab Syndr Obes. 2017;10:363-374.
8. Nguyễn Thị Bích Thủy, Vũ Xuân Phú, 
Nguyễn Quỳnh Anh. Chi phí trực tiếp cho y tế 
và ngoài y tế của người bệnh đái tháo đường 
tại khoa Nội tiết bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội. 
Y học thực hành. 2013;893(11):Tr 6-10.
9. Chatterjee S, Riewpaiboon A, Piyauthakit 
P, et al. Cost of diabetes and its complications 
in Thailand: a complete picture of economic 
burden. Health & social care in the community. 
2011;19(3):289-298.
10. Javanbakht M, Baradaran HR, 
Mashayekhi A, et al. Cost-of-illness analysis 
of type 2 diabetes mellitus in Iran. PLoS One. 
2011;6(10):31.
Summary
THE DIRECT HOSPITALIZATION COST OF A TYPE 2 DIABETIC 
PATIENT IN DISTRICT 6, HO CHI MINH CITY
The number of patients with diabetes has increased rapidly in many countries, including Vietnam. 
Not only does it cause critical complications and is life-threatening but the high cost of medical 
care is also a serious problem for the patient and the goverment. In District 6 hospital, Ho Chi Minh 
City, a case series was conducted on 522 type 2 diabetes inpatients of General Internal Medicine 
Department so as to determine the direct cost of an inpatient hospital stay in a local government 
hospital. The result showed that the average of costs was 2.081 ± 1.131 milions VND. Patient without 
healthcare insurance paid 1.6 milion VND more than insured patient.
Keywords: direct cost; inpatient; type 2 diabetes.

File đính kèm:

  • pdfchi_phi_dieu_tri_noi_tru_cua_nguoi_benh_dai_thao_duong_tip_2.pdf