Sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sống thêm 3 năm và một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân

UTVMH giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 58 bệnh nhân UTVMH

giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời với tổng liều xạ 66-70Gy, hóa chất Cisplatin 30mg/m2/tuần x 6 tuần, tại

bệnh viện K từ tháng 1/2014-11/2017.

Kết quả: Thời gian sống thêm trung bình là 36,1 tháng; tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ (STTB) là 85,1%; tỷ

lệ sống thêm 3 năm không bệnh (STKB) là 81,8%; tỷ lệ STTB 3 năm ở nhóm có xâm lấn khoảng cận hầu

(XLKCH) thấp hơn so với nhóm không có (XLKCH) (73,1% so với 96,9%; p=0,008); nhóm có đáp ứng hoàn

toàn (ĐƯHT) sau điều trị có tỷ lệ STTB 3 năm cao hơn so với nhóm có đáp ứng một phần (ĐƯMP) (92,5% so

với 20,0%; p=0,000; HR=6,28; 95%CI 1,04-37,66; p=0,044).

Kết luận: Tỷ lệ STTB 3 năm: 85,1%; tỷ lệ STKB 3 năm: 81,8%; XLKCH và mức độ đáp ứng là hai yếu tố

tiên lượng cho STTB, trong đó mức độ đáp ứng là yếu tố tiên lượng độc lập.

Từ khóa: Ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB, hóa xạ trị đồng thời, tỷ lệ sống thêm, các yếu tố tiên lượng

Sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K trang 1

Trang 1

Sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K trang 2

Trang 2

Sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K trang 3

Trang 3

Sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K trang 4

Trang 4

Sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K trang 5

Trang 5

Sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 4400
Bạn đang xem tài liệu "Sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K

Sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
79 
SỐNG THÊM CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG 
GIAI ĐOẠN IIB ĐIỀU TRỊ HÓA XẠ ĐỒNG THỜI TẠI BỆNH VIỆN K 
TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG1, VÕ VĔN XUÂN2, NGUYỄN ĐỨC LỢI2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sống thêm 3 nĕm và một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân 
UTVMH giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 58 bệnh nhân UTVMH 
giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời với tổng liều xạ 66-70Gy, hóa chất Cisplatin 30mg/m2/tuần x 6 tuần, tại 
bệnh viện K từ tháng 1/2014-11/2017. 
Kết quả: Thời gian sống thêm trung bình là 36,1 tháng; tỷ lệ sống thêm 3 nĕm toàn bộ (STTB) là 85,1%; tỷ 
lệ sống thêm 3 nĕm không bệnh (STKB) là 81,8%; tỷ lệ STTB 3 nĕm ở nhóm có xâm lấn khoảng cận hầu 
(XLKCH) thấp hơn so với nhóm không có (XLKCH) (73,1% so với 96,9%; p=0,008); nhóm có đáp ứng hoàn 
toàn (ĐƯHT) sau điều trị có tỷ lệ STTB 3 nĕm cao hơn so với nhóm có đáp ứng một phần (ĐƯMP) (92,5% so 
với 20,0%; p=0,000; HR=6,28; 95%CI 1,04-37,66; p=0,044). 
Kết luận: Tỷ lệ STTB 3 nĕm: 85,1%; tỷ lệ STKB 3 nĕm: 81,8%; XLKCH và mức độ đáp ứng là hai yếu tố 
tiên lượng cho STTB, trong đó mức độ đáp ứng là yếu tố tiên lượng độc lập. 
Từ khóa: Ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB, hóa xạ trị đồng thời, tỷ lệ sống thêm, các yếu tố tiên lượng. 
ABSTRACT 
Surviaval of Nasopharyngeal carcinoma stage IIB patients treated with concurrent 
chemoradiotherapy at K Hospital 
Purpose: Determine survival rate of Nasopharyngeal carcinoma (NPC) stage IIB patients treated with 
concurrent chemoradiotherapy (CCRT). 
Study method: nonrandomized clinical trial on 58 NPC stage IIB patients treated with CCRT. The dose of 
radiation is 66-70Gy; chemotherapy based on weekly Cisplatin 30mg/m2 in 6 weeks, at K Hospital, from 
1/2014-11/2017. 
Result: average survival time: 36,1 months; 3 year overall surviaval rate (OS):85,1%; 3 year disease free 
survival rate (DFS):81,8%; patients with parapharyngeal space (PPS) invasion and partial response rate (PRR) 
have lower OS rate (73,1% vs 96,9%; p=0,008 and 92,5% vs 20,0%; p=0,000; HR of complete response rate 
(CRT)=6,28 (95%CI 1,04-37,66; p=0,044). 
Conclusion: 3 years OS rate: 85,1%; 3 years DFS rate: 81,8%;(PPS invasion) and response rate are two 
factors affecting on the OS, and RR is the independent prognosis factor. 
Keyword: Nasopharyngeal carcinoma stage IIB, concurrent chemoradiotherapy, surviaval rate, prognosis 
factor. 
1
 Bộ môn Ung thư - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 
2
 Bệnh viện K 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay, theo hướng dẫn của mạng ung thư 
Quốc gia Hoa Kỳ (NCCN) kết hợp hóa xạ đồng thời 
là chỉ định điều trị chuẩn cho UTVMH giai đoạn IIB-
IVB[7]. Với giai đoạn III-IVB, phương pháp này được 
chứng minh trong nhiều nghiên cứu là có hiệu quả 
trong kiểm soát tại chỗ tại vùng và phòng di cĕn xa. 
Tuy nhiên, với giai đoạn IIB (gồm T1-2aN1M0 hoặc 
T2b-N0/N1-M0, mang hai yếu tố nguy cơ của di cĕn 
xa là xâm lấn khoảng cận hầu - T2b và/hoặc di cĕn 
hạch cổ - N1), vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về 
hiệu quả của hóa xạ đồng thời so với xạ trị đơn 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
80 
thuần cũng như việc lựa chọn phác đồ hóa chất nào 
trong công thức phối hợp để đạt được hiệu quả cao 
nhất. Bên cạnh đó, trong các nghiên cứu đã được 
thực hiện, còn tồn tại các quan điểm khác nhau về 
việc kết hợp hóa chất trong điều trị UTVMH giai 
đoạn này. Để góp phần đánh giá hiệu quả điều trị 
của hóa xạ đồng thời trong UTVMH giai đoạn IIB, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này tại bệnh viện K, 
với mục tiêu: Xác định tỷ lệ sống thêm 3 nĕm và các 
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống thêm của bệnh 
nhân UTVMH giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên 
không đối chứng có theo dõi dọc trên 58 bệnh nhân 
UTVMH giai đoan IIB, điều trị hóa xạ đồng thời tại 
bệnh viện K cơ sở Tam Hiệp, từ tháng 1/2014- 
12/2017. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: tuổi dưới 70, 
PS 0-2, chẩn đoán mô bệnh học tại u hoặc hạch cổ, 
chẩn đoán và điều trị lần đầu, được giải thích rõ liệu 
trình điều trị và tự nguyện chấp nhận theo phác đồ 
điều trị của chuyên môn, có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. 
Loại trừ các bệnh nhân: không đạt các tiêu chuẩn 
trên, mắc các bệnh phối hợp khác có chống chỉ định 
của hóa trị (tim mạch, gan, thận), bỏ dở điều trị 
không phải lý do chuyên môn. 
Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm 
sàng, nội soi vòm họng, xét nghiệm mô bệnh học tại 
vòm hoặc tại hạch; chẩn đoán giai đoạn bệnh theo 
UICC 2002. Điều trị hóa xạ đồng thời (HXĐT) theo 
phác đồ: Xạ trị 3 chiều theo hình dạng khối u bằng 
máy gia tốc Varian;liều xạ tại u66-70 Gy, tại hạch cổ 
66-70Gy, dự phòng tại hạch cổ 50Gy, phân liều 
2Gy/ngàyx5 ngày/tuần; hóa trị bằng Cisplatin 
30mg/m2/tuần x 6 tuần. Thu thập số liệu dựa vào 
mẫu bệnh án nghiên cứu. 
Xử lý số liệu bằng phần mềm tin học SPSS 
16.0. Ước lượng thời gian sống thêm toàn bộ, thời 
gian sống thêm không bệnh, sử dụng phương pháp 
ước lượng thời gian theo sự kiện của Kaplan-Meier; 
phương pháp kiểm định Log- rank test và mô hình 
hồi qui Cox nhằm khảo sát các yếu tố tiên lượng ảnh 
hưởng đến tỷ lệ sống thêm toàn bộ (STTB) và sống 
thêm không bệnh (STKB) với khoảng tin cậy 95% 
(p=0,05). 
KẾT QUẢ 
Đáp ứng điều trị và sống thêm 3 nĕm 
Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối tượng 
nghiên cứu 
Đặc điểm n % 
Tuổi Trung bình 47,3 Trung vị 48,0 
Giới Nam 39,0 67,2 Nữ 19 32,8 
Toàn trạng 
PS 0 14 24,1 
PS 1 36 62,1 
PS 2 8 13,8 
Giai đoạn 
T1 5 8,6 
T2A 27 46,6 
T2B 26 44,8 
N0 6 10,3 
N1 52 89,7 
Mô bệnh học UCNT 55 94,8 
Khác 3 5,2 
Bảng 2. Đáp ứng sau điều trị 
Đáp ứng n % 
Đáp ứng 
thực thể 
tại u 
Hoàn toàn 54 93,1 
Một phần 4 6,9 
Đáp ứng 
thực thể 
tại hạch 
Hoàn toàn 49 90,7 
Một phần 5 9,3 
Đáp ứng 
chung 
Hoàn toàn 53 91,4 
Một phần 5 8,6 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) sau 
điều trị là 91,4%, đáp ứng một phần (ĐƯMP) là 
8,6%. 
Bảng 3. Sống thêm toàn bộ 
Sống thêm 
theo 
Kaplan- 
Meier 
Sống 
thêm TB 
(tháng) 
Tỷ lệ sống thêm (%) 
12 
tháng 
24 
tháng 
36 
tháng 
39 
tháng 
Toàn bộ 36,1 98,2 85,1 85,1 85,1 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
81 
Biểu đồ 1. Sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh 
Nhận xét: Đến thời điểm dừng nghiên cứu có 6 bệnh nhân tử vong, 100% bệnh nhân tử vong do bệnh tiến 
triển. Thời gian sống thêm trung bình là 36,1 tháng. Tỷ lệ sống thêm 3 nĕm toàn bộ là 85,1%. Tỷ lệ sống thêm 3 
nĕm không bệnh là 81,8%. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm 
Biểu đồ 2. Sống thêm toàn bộ theo giai đoạn T 
Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 3 nĕm toàn bộ theo 
T: T1: 100%, T2A: 96,3%; T2B: 80,8% (p=0,114). 
Biểu đồ 3. Sống thêm toàn bộ theo N 
Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 3 nĕm toàn bộ theo 
N: N0: 83,3%, N1:90,4%; (p=0,541). 
Biểu đồ 4. Sống thêm theo kích thước hạch 
Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 3 nĕm toàn bộ theo 
kích thước hạch: 0-3cm:91,8%; hạch >3-6cm: 77,8% 
(p=0,298). 
Biểu đồ 5. Sống thêm toàn bộ theo phân nhóm 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
82 
Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 3 nĕm toàn bộ theo 
phân nhóm giai đoạn: giai đoạn T1N1: 100%; 
T2AN1: 96,3%; T2BN0: 83,3%; T2BN1: 80,0% 
(p=0,223). 
Biểu đồ 6. Sống thêm toàn bộ theo xâm lấn 
khoảng cận hầu 
Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 3 nĕm toàn bộ của 
nhóm bệnh có xâm lấn khoảng cận hầu là 73,1%; 
thấp hơn so với nhóm không có xâm lấn khoảng cận 
hầu là 96,9% (p=0,008). 
Biểu đồ 7. Sống thêm toàn bộ theo đáp ứng 
với điều trị 
Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 3 nĕm toàn bộ của 
nhóm bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn sau điều trị là 
92,5%, đáp ứng một phần là 20,0%. (p=0,000). 
Bảng 4.Một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian 
sống thêm 
Biến số HR p 95% CI 
Xâm lấn khoảng cận hầu 3,47 0,310 0,31-38,35 
Đáp ứng điều trị 6,28 0,044 1,04-37,66 
Nhận xét: Kết quả phân tích hồi quy đa biến 
Cox cho thấy đáp ứng sau điều trị là yếu tố tiên 
lượng độc lập đối với thời gian sống thêm sau điều 
trị (p<0,05). 
BÀN LUẬN 
Theo phân loại của UICC 2002, giai đoạn IIB 
bao gồm các phân nhóm T1-T2aN1M0 và T2b-
N0/N1-M0. Nhận xét về các đặc điểm tổn thương và 
phân tích sống thêm của các bệnh nhân UTVMH giai 
đoạn này, các tác giả nhận thấy, T2b và N1 là hai 
yếu tố quan trọng có liên quan đến nguy cơ của di 
cĕn xa và xạ trị đơn thuần sẽ là không đủ để điều 
trị, đặc biệt cho những bệnh nhân có các yếu tố N1 
hoặc/và T2b[3,6,10,13]. 
Nghiên cứu của chúng tôi kết hợp hóa trị 
Cisplatin hàng tuần với xạ trị trên bệnh nhân UTVMH 
giai đoạn IIB. Kết thúc điều trị, 53 bệnh nhân (91,4%) 
đạt ĐƯHT; 3 bệnh nhân (8,6%) đạt ĐƯMP. Sau thời 
gian theo dõi, tỷ lệ STTB 3 nĕm và STKB lần lượt là 
85,1% và 81,8%. 
Tham khảo một số nghiên cứu về xạ trị đơn 
thuần UTVMH giai đoạn II, chúng tôi đều thấy phần 
lớn cho kết quả sống thêm thấp hơn so với hóa xạ 
kết hợp. Như theo Xiao (2009): tỷ lệ 5 nĕm STTB 
của bệnh nhân T2N1 và T1N1 chỉ đạt 73,1% và 
85,8%[13]. Chua (2003): tỷ lệ STKB đặc hiệu 5 nĕm 
và 10 nĕm ở nhóm bệnh nhân T1-2N1 được xạ trị 
đơn thuần chỉ đạt 74% và 55%; tỷ lệ sống thêm 
không tái phát là 59% và 47%[6]. Ngô Thanh Tùng 
(2001): xạ đơn thuần (Cobalt 60) trên bệnh nhân giai 
UTVMH tại bệnh viện K, đối với đoạn I, II cho tỷ lệ 
sống thêm 5 nĕm là 70,0%[8]. Mặc dù theo nghiên 
cứu của Nguyễn Vĕn Tuyên (2013), xạ trị gia tốc cho 
bệnh nhân giai đoạn I, II có tỷ lệ 3 nĕm STTB là rất 
cao (100%), nhưng trong nghiên cứu của tác giả chỉ 
có 10,3% là giai đoạn IIB và tác giả tính gộp kết quả 
của giai đoạn I và II[9]. Các nghiên cứu trên đều có 
kết quả theo dõi từ 5-10 nĕm, còn nghiên cứu của 
chúng tôi, do thời gian theo dõi ngắn, nên mới chỉ có 
được kết quả của 3 nĕm. Vì thế cũng chưa thật sự 
phù hợp để so sánh với các tác giả. 
Khi kết hợp hóa xạ trị, mặc dù vẫn có những 
quan điểm trái chiều, nhưng các tác giả phần lớn 
đều ủng hộ cho việc bổ sung hóa chất vào phác đồ 
điều trị UTVMH giai đoạn IIB. Xu (2011): tỷ lệ 5 nĕm 
STTB và 5 nĕm STKB cao hơn ở nhóm HXĐTso với 
xạ đơn thuần mặc dù không có ý nghĩa thống kê 
(80,2% so với 76,6%, p=0,778; 70,5% so với 64,2%, 
p=0,413); phân tích đa biến cho thấy, HXĐT là yếu 
tố tiên lượng độc lập làm tĕng thời gian sống thêm 
không tái phát (p=0,007)[14]. Chen (2011): tỷ lệ 5 nĕm 
STTB, sống thêm không tiến triển, sống thêm không 
di cĕn xa ở nhóm HXĐT cao hơn có ý nghĩa so với 
nhóm xạ trị đơn thuần (94,5% so với 85,8%, 
p=0,007; 87,9% so với 77,8%, p=0,017; 94,8% so 
với 83,9%, p=0,007)[3]. Tuy nhiên, cập nhật nghiên 
cứu MAC-NPC của Collaborative Group (MAC-
NPC2) (2015) về hóa xạ trị UTVMH ở tất cả các giai 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
83 
đoạn đã không ủng hộ việc kết hợp hóa xạ trị cho 
giai đoạn sớm (HR=0,95; 95% CI 0,65-1,44)[2]. 
Nhưng phân tích tổng hợp đầu tiên về kết quả HXĐT 
trên 2138 bệnh nhân UTVMH giai đoạn II của tác giả 
Xu và cs (2017) khi so sánh giữa xạ trị đơn thuần và 
hóa xạ cho thấycó sự khác biệt rõ ràng về STTB và 
sống thêm không tái phát tại chỗ, tại vùng giữa hai 
nhóm HXĐT và xạ trị (OS: HR=0,67; 95% CI=0,45-
0,98; p=0,04; LRRFS: HR=0,61; 95% CI=0,46-0,80; 
p=0,0003)[15]. 
Về một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm 
của bệnh nhân trong nghiên cứu, chúng tôi khảo sát 
các yếu tố như giai đoạn, kích thước hạch, xâm lấn 
khoảng cận hầu, đáp ứng sau điều trị. Trong các yếu 
tố này, thì xu hướng sống thêm thấp hơn ở các bệnh 
nhân có di cĕn hạch (90,4% so với 83,3%; p=0,541) 
và ở nhóm bệnh nhân có kích thước hạch>3-6cm 
(77,8% so với 91,8; p=0,298). 
Hai yếu tố có ý nghĩa tiên lượng cho tỷ lệ STTB 
của bệnh nhân là xâm lấn khoảng cận hầu (XLKCH) 
và đáp ứng sau điều trị (92,5 so với 20,0%; 
p=0,000); trong đó đáp ứng sau điều trị là yếu tố tiên 
lượng độc lập. Một trong các đặc điểm quan trọng 
của giai đoạn IIB là XLKCH, đây chính là yếu tố tiên 
lượng xấu trong UTVMH vì có sự tương quan giữa 
XLKCH và di cĕn xa. Nhiều tác giả cho rằng, XLKCH 
có thể được xếp tương đương với giai đoạn của 
mức độ trung gian giữa N0 và N1, và cho thấy có sự 
tương quan giữa XLKCH với tổn thương tiến triển 
của hạch[12,13]. 
XLKCH là nguy cơ của di cĕn xa[4,11,12]. Khi tổn 
thương lan về phía nền sọ và bề mặt lỏng lẻo của 
khoang cận hầu thì tỷ lệ di cĕn xa sẽ tĕng lên một 
cách có ý nghĩa. Teo và cs (1996) quan sát thấy 
trong nhóm bệnh nhân N0, bệnh nhân T2b có tỷ lệ 3 
nĕm STKB thấp hơn 18% so với T2a (4% so với 
22%)[11]. Còn theo Cheng (2005), mặc dù đều có di 
cĕn hạch cổ (N1) nhưng các bệnh nhân T1-2a có 
thời gian 5 nĕm STKB cao hơn có ý nghĩa so với 
T2b, mặc dù cả hai phân nhóm đều thuộc giai đoạn 
IIB. Tỷ lệ sống thêm 5 nĕm không di cĕn xa của 
bệnh nhân có XLKCH theo nghiên cứu của Zhang 
(2008) thấp hơn 12,6% (73,6% so với 86%) so với 
những bệnh nhân không có XLKCH[16]. Chua (1996) 
chứng minh rằng, tỷ lệ 5 nĕm STKB của bệnh nhân 
có XLKCH độ 0/1 cao hơn hẳn so với những bệnh 
nhân có XLKCH ở độ 2/3 (87% và 68%)[4]. Các kết 
quả này khẳng định các bệnh nhân có XLKCH có 
nguy cơ di cĕn xa cao hơn với những bệnh nhân 
không có XLKCH ngay cả khi kết hợp với di cĕn 
hạch cổ hay không. Nghiên cứu của chúng tôi cũng 
ủng hộ các nhận định trên với kết quả cho thấy tỷ lệ 
sống thêm 3 nĕm toàn bộ thấp hơn ở nhóm có 
XLKCH có ý nghĩa (73,1% so với 96,9%; p=0,008). 
Yếu tố tiên lượng tiếp theo có ý nghĩa đó là 
mức độ đáp ứng sau điều trị. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi tỷ lệ sống thêm 3 nĕm toàn bộ ở nhóm 
bệnh nhân ĐƯHT sau điều trị là 92,5%, ĐƯMP là 
20,0% (p=0,000) và đáp ứng sau điều trị là yếu tố 
tiên lượng độc lập theo phân tích hồi quy đa biến 
Cox (HR=6,28; 95%CI 1,04-37,66; p=0,04). Kết quả 
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với 
các tác giả khác khi khẳng định đây là yếu tố tiên 
lượng quan trọng đối với UTVH[1,5]. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu hóa xạ trị đồng thời trên bệnh 
nhân UTVMH giai đoạn II chúng tôi xác định được tỷ 
lệ sống thêm 3 nĕm toàn bộ và không bệnh lần lượt 
là 85,1 và 81,8%. Bên cạnh đó chúng tôi cũng tìm 
thấy mối liên quan giữa XLKCH và mức độ đáp ứng 
sau điều trị với tỷ lệ STTB, trong đó mức độ đáp ứng 
là yếu tố tiên lượng độc lập. Tuy nhiên, nghiên cứu 
của chúng tôi cũng mới chỉ dừng ở kết quả 3 nĕm 
nên vẫn cần thêm thời gian để có bằng chứng thuyết 
phục hơn về hiệu quả của kết hợp hóa xạ trên bệnh 
nhân UTVMH giai đoạn IIB. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aribas BK C.F., Ozodigan Z. et al, (2008): 
Nasopharyngeal carcinomas: Prognostic factor 
and treatment features. J Egypt Natl Canc Inst 
2008, 20(3): 230-236. 
2. Blanchard P., Lee A., Marguet S., et al. (2015): 
Chemotherapy and radiotherapy in 
nasopharyngeal carcinoma: an update of the 
MAC-NPC meta-analysis. Lancet Oncol, 16(6): 
645-655. 
3. Chen Q.Y., Wen Y.F., Guo L., et al. (2011): 
Concurrent chemoradiotherapy vs radiotherapy 
alone in stage II nasopharyngeal carcinoma: 
phase III randomized trial. J Natl Cancer Inst, 
103(23):1761-1770. 
4. Chua D.T., Sham J.S., Kwong D.L., et al. (1996): 
Prognostic value of paranasopharyngeal 
extension of nasopharyngeal carcinoma. A 
significant factor in local control and distant 
metastasis. Cancer, 78(2): 202-210. 
5. Chua DT S.J., Ho WK et al (2002): Control of 
regional metastasis after induction 
chemotherapy and radiotherapy for 
nasopharyngeal carcinoma. Head & Neck (April 
2002): 350-360. 
6. Chua D.T., Sham J.S., Kwong D.L., et al. (2003): 
Treatment outcome after radiotherapy alone for 
patients with Stage I-II nasopharyngeal 
carcinoma. Cancer, 98 (1): 74-80. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
84 
7. National Comprehensive Cancer Network(2014): 
Treatment Guidelines inOncology: Head and 
Neck Cancers. 
8. Ngô Thanh Tùng (2001): Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sàng, mô bệnh học và kết quả xạ trị ung thư 
biểu mô vòm họng tại Bệnh viện K giai đoạn 
1993-1995. Luận vĕn thạc sỹ Y học, Trường Đại 
học Y Hà Nội. 
9. Nguyễn Vĕn Tuyên, Nguyễn Tuyết Mai (2013): 
Kết quả xạ trị gia tốc ung thư vòm mũi họng giai 
đoạn I-II tại Bệnh viện K. Tạp chí Y học thực 
hành, số 864(3): 59-61. 
10. Pan X.B., Zhu X.D. (2012): Role of 
chemotherapy in stage IIb nasopharyngeal 
carcinoma. Chin J Cancer, 31(12): 573-578. 
11. Teo P., Lee W.Y., Yu P. (1996): The prognostic 
significance of parapharyngeal tumour 
involvement in nasopharyngeal carcinoma. 
Radiother Oncol, 39(3): 209-221. 
12. Xiao G.L., Gao L., Xu G.Z. (2002): Prognostic 
influence of parapharyngeal space involvement 
in nasopharyngeal carcinoma. Int J Radiat Oncol 
Biol Phys, 52(4): 957-963. 
13. Xiao W.W., Han F., Lu T.X., et al. (2009): 
Treatment outcomes after radiotherapy alone for 
patients with early-stage nasopharyngeal 
carcinoma. Int J Radiat Oncol Biol Phys, 
74(4):1070-1076. 
14. Xu T., Hu C., Wang X., et al. (2011): Role of 
chemoradiotherapy in intermediate prognosis 
nasopharyngeal carcinoma. Oral Oncol, 47(5): 
408-413. 
15. Xu C., Zhang L.H., Chen Y.P., et al. (2017): 
Chemoradiotherapy Versus Radiotherapy Alone 
in Stage II Nasopharyngeal Carcinoma: A 
Systemic Review and Meta-analysis of 2138 
Patients. J Cancer, 8(2): 287-297. 
16. Zhang DG L.T., Chen C.Y. (2008): Prognostic of 
parapharyngeal space involvement on distant 
metastasis in nasopharyngeal carcinoma. Chin J 
Cancer Prev Treat, 15:541-543. 

File đính kèm:

  • pdfsong_them_cua_benh_nhan_ung_thu_vom_mui_hong_giai_doan_iib_d.pdf