Chẻ đôi đốt sống thể kín - Báo cáo loại CA
Mô thần kinh và/hoặc màng tủy tiếp xúc với
môi trường bên ngoài
• Bất thường ở sọ ( Chiari II)
• Tăng AFP máu mẹ / nước ối
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Chẻ đôi đốt sống thể kín - Báo cáo loại CA", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẻ đôi đốt sống thể kín - Báo cáo loại CA
Ths. BS. Hà Tố Nguyên Ths. BS. La Hồng Châu Bệnh viện Từ Dũ • CĐĐS là một trong những bất thường hệ TKTW thường gặp • Chiếm 2 – 6 / 10000 trẻ sinh sống • Nguyên nhân: thiếu hụt a.folic, bất thường NST, thuốc, mẹ ĐTĐ thai kì Thể hở • Mô thần kinh và/hoặc màng tủy tiếp xúc với môi trường bên ngoài • Bất thường ở sọ ( Chiari II) • Tăng AFP máu mẹ / nước ối Thể kín SP 30 tuổi, siêu âm thai lúc 22 tuần Chẩn đoán: Thoát vị màng tủy Hình ảnh bé sau sinh và sau phẫu thuật (Nguồn: BS Đặng Đỗ Thanh Cần – BV Nhi Đồng II) SP 26 tuổi, siêu âm thai lúc 22-23 tuần Chẩn đoán: Thoát vị màng tủy/ Thoát vị tủy màng tủy mỡ có kèm tủy bám thấp Hình ảnh bé sau sinh SP 19 tuổi, siêu âm thai lúc 24-25 tuần Chẩn đoán: Thoát vị màng tủy/ Thoát vị tủy màng tủy mỡ có kèm tủy bám thấp Hình ảnh cộng hưởng từ Chẩn đoán: Thoát vị màng tủy có kèm tủy bám thấp SP 32 tuổi, siêu âm thai lúc 20-21 tuần Chẩn đoán: CĐĐS thể ẩn kèm tủy bám thấp Hình ảnh bé sau sinh SP 26 tuổi, siêu âm thai lúc 24-25 tuần Chẩn đoán: CĐĐS thể ẩn kèm tủy bám thấp Cả 4 trường hợp không có bất thường ở sọ (Nguồn : ISUOG) Khảo sát cột sống ở 3 mặt phẳng CĐĐS thể kín Có khối dưới da Không có khối dưới da Tủy nằm thấp(low-lying cord) • Thoát vị tủy màng tủy mỡ • U mỡ trong màng cứng/ dây tận • Thoát vị tủy mỡ • Dây tận bám chặt • Thoát vị nang tủy tận • HC thoái triển vùng đuôi type 2 • Thoát vị màng tủy Tủy gián đoạn (interrupted cord) • HC thoái triển vùng đuôi type1 Tủy chẻ đôi ( split cord) Vị trí bình thường của chóp tủy : • L4 : 13 – 18 tuần • L3 : 19 – 36 tuần • L2 : 36 tuần - sau sanh Bề mặt tiếp xúc giữa tấm TK và mỡ Bề mặt tiếp xúc giữa tấm TK và mỡ nằm trong ống sống nằm ngoài ống sống Tỷ lệ tử vong sau sinh là 25 %. Tỷ lệ sống đến 7 tuổi ở trẻ đuợc điều trị là 40%. Trong đó : • 25% số này hầu như liệt hoàn toàn • 25% cần hổ trợ phục hồi chức năng • 25% không có rối loạn chức năng chi dưới đáng kể • CĐĐS thể kín là một bất thường không thường gặp • Có thể bỏ sót trên siêu âm • Việc đánh giá các tổn thương ở sọ và ở cột sống có vai trò quan trọng trong chẩn đoán từ đó có thể đưa ra tiên lượng cho thai nhi, giúp định hướng trong tư vấn tiền sản 1. Coleman B.G.et al (2015).The Diagnostic Features of Spina Bifida: The Role of Ultrasound.Fetal Diagn Ther 37:179-196 2. Kim S.Y. et al (2000). Prenatal Diagnosis of Lipomyelomeningocele. J Ultrasound Med 19: 801-805 3. Ghi.T, Pilu.G et al(2006). Prenatal Diagnosis of open and closed spina bifida.Ultrasound Obstet Gynecol 28: 899-903 4. Tortori – Donati P, Rossi.A et al (2000). Spinal dysraphism: a review of neuroradiological features with embryological correlations and proposal for a new classification. Neuroradiology 42 : 471 – 491 5. Bahlmann F. et al (2015). Cranial and cerebral signs in the diagnosis of spina bifida between 18 and 22 weeks of gestation: a German multicentre study.Prenatal Diagnosis 35:228-235 6. Upasani V.V., et al (2016). Prenatal diagnosis and assessment of congenital spinal anomalies: Review for prenatal counseling. World J Orthop 7: 406-417 7. Hoopmann .M et al (2011).Prenatal evaluation of the position of the fetal conus medullaris .Ultrasound Obstet Gynecol 38:548-552 8. Coleman.B.G et al (2015). The diagnostic features of spina bifida: the role of ultrasound. Fetal Diagn Ther 37:179 -196.
File đính kèm:
- che_doi_dot_song_the_kin_bao_cao_loai_ca.pdf