Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An

Nước sông các khu vực nuôi trồng thủy sản thành phố Hội An có hàm lượng BOD5 so với quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT trong giới hạn cho phép, COD vượt giới hạn cho phép 2 lần, TSS cao hơn giới hạn qui chuẩn.

Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An trang 1

Trang 1

Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An trang 2

Trang 2

Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An trang 3

Trang 3

Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An trang 4

Trang 4

Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An trang 5

Trang 5

Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An trang 6

Trang 6

Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An trang 7

Trang 7

Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An trang 8

Trang 8

Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An trang 9

Trang 9

Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang Danh Thịnh 10/01/2024 540
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An

Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại Thành phố Hội An
65
CẢNH BÁo Ô NHIỄM HỮU CƠ Ở CÁC KHU VỰC 
NUÔI TÔM TẠI THàNH PHỐ HỘI AN
Võ Quảng Lâm1
Tôn Thất Chất2
Tóm tắt: Nước sông các khu vực nuôi trồng thủy sản thành phố Hội An có hàm 
lượng BOD5 so với quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT trong giới hạn cho phép, COD 
vượt giới hạn cho phép 2 lần, TSS cao hơn giới hạn qui chuẩn. Các ao nuôi trồng 
thủy sản, BOD5 dao động từ 2,1 đến 9,7 mg/l so với quy chuẩn, COD vượt giới hạn 
cho phép từ 1,07 đến 1,4 lần, TSS cũng vượt giới hạn cho phép. Các ao nuôi ở Cẩm 
Thanh và Cẩm Nam lượng TSS dao động từ 35,1 - 38,3 mg/l, cao hơn các địa phương 
khác. Các ao nuôi ở Cẩm Hà và Cẩm An có hàm lượng BOD5 dao động từ 14,4 - 15,3 
mgO2/l và COD từ 6,1 - 6,7 mgO2/l cao hơn các địa phương khác. Hàm lượng N-
NH4 của nước sông vượt giới hạn quy chuẩn từ 1,02 đến 2,54 lần. Khu vực từ thượng 
nguồn đến cầu Phước Trạch thuộc sông Đế Võng, N-NH4 cao hơn các khu vực khác, 
tương ứng là 0,297 mg/l đối với khu vực sông Đế Võng, đoạn giữa xã Cẩm Hà và 
phường Cẩm An và 0,314 mg/l đối với khu vực sông Đế Võng, đoạn giữa phường Cẩm 
Châu và Cẩm An. Hàm lượng N-NH4 các ao nuôi dao động từ 0,017 đến 2,573 mg/l, 
trung bình 0,515 mg/l.
1. Mở đầu
Nuôi trồng thủy sản là một trong những thế mạnh của thành phố Hội An góp 
phần giải quyết việc làm cho bộ phận lớn lao động ven biển. Tuy nhiên, nghề nuôi 
trồng thủy sản ở Hội An những năm gần đây phát triển thiếu bền vững, hiệu quả kinh 
tế không cao, dịch bệnh có chiều hướng gia tăng... Nguyên nhân chủ yếu là do sự ô 
nhiễm ở vùng hạ du sông Thu Bồn. Đây là vùng đất ngập nước, nơi nhận tất cả nguồn 
nước thải đổ về của Hội An. Mặt khác ở đây thường xuyên chịu tác động của bão lụt 
hằng năm, làm biến đổi dòng chảy, dẫn đến thay đổi sinh cảnh, biến động các yếu tố 
môi trường thủy vực. Các hoạt động khai thác khoáng sản ở thượng lưu, chất thải của 
một số xí nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ ven sông Thu Bồn cũng tác động đến môi 
trường thủy vực nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt, các hoạt động dịch vụ phục vụ du lịch 
như việc phát triển nhà hàng, khách sạn ven sông và chất thải sinh hoạt của người dân 
đã ảnh hưởng lớn đến môi trường nuôi trồng thủy sản. Ô nhiễm hữu cơ là một trong 
những cảnh báo quan trọng liên quan đến ô nhiễm môi trường. 
1 KS. Phòng Kinh tế thành phố Hội An
2 PGS.TS Trường Đại học Nông lâm Huế
66
CẢNH BÁO Ô NHIễM HỮU Cơ Ở CÁC KHU VỰC NUÔI TÔM ...
2. Nội dung
2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thứ cấp: Từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn 
đề ô nhiễm hữu cơ môi trường nước
- Sơ cấp: Kết quả điều tra về hoạt động nuôi trồng thủy sản và lấy mẫu quan trắc 
các chỉ tiêu môi trường nước sông và ao nuôi ở thành phố Hội An.
+ Mẫu nước sông: Chất lượng nước sông được quan trắc ở 05 vị trí, tập trung tại 
các đoạn sông cấp nước cho các ao nuôi trồng thủy sản như sông Đế Võng, Thu Bồn. 
Cụ thể:
 Nước sông Đế Võng, đoạn giữa xã Cẩm Hà và phường Cẩm An, thượng lưu • 
cầu An Bàng 1km (ký hiệu NS1).
 Nước sông Đế Võng, đoạn giữa phường Cẩm Châu và Cẩm An, thượng lưu cầu • 
Phước Trạch 500m (NS2).
 Nước sông Đế Võng, tại khu vực cống Hóc Rộ, Cẩm Thanh (NS3).• 
 Nước sông tại Hói Lăng, Cồn Nhàn, Cẩm Thanh (NS4).• 
 Nước sông Thu Bồn, tại khu vực NTTS phường Cẩm Nam (NS5).• 
 Thời gian lấy mẫu: chia làm 07 đợt (từ tháng 4 đến tháng 10/2013, mỗi tháng • 
lấy 01 đợt). 
+ Mẫu nước ao nuôi: 
Quan trắc tại 8 ao nuôi ở các xã, phường có nuôi tôm gồm Cẩm Hà (CH), Cẩm 
An (CA), Cẩm Châu (CC), Cẩm Thanh (CT) và Cẩm Nam (CN). Mỗi tháng lấy 01 đợt, 
từ tháng 4 đến tháng 10/2013.
Hình 2.1. Bản đồ lấy mẫu quan trắc môi trường NTTS thành phố Hội An
67
Võ QUẢNG LÂM - TÔN THẤT CHẤT
2.2. Danh mục các thông số quan trắc
Các thông số quan trắc gồm chất rắn lơ lửng (TSS), hàm lượng oxy sinh hóa 
(BOD5), hàm lượng oxy hóa học (COD), amonia tổng số (N-NH4), nitơ tổng số, phốt 
phát tổng số.
2.3. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu
Các phương pháp đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trường, bảo quản, vận chuyển, xử 
lý và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông 
tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22/10/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Bằng phần mềm Excel 
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Nước sông
3.1.1. Nhóm các yếu tố hữu cơ (BOD5, COD, TSS)
Mặc dầu hàm lượng BOD5 ở các vị trí so với quy chuẩn QCVN 08:2008/BT-
NMT đều nằm trong giới hạn cho phép (GHCP) tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu COD 
và TSS, có thể thấy sự gia tăng hàm lượng chất hữu cơ nước sông ở các khu vực nuôi 
trồng thủy sản của thành phố. 
So với quy chuẩn QCVN 10:2008/BTNMT hầu hết các vị trí khảo sát đều có hàm 
lượng COD vượt giới hạn cho phép khoảng 2 lần. Hàm lượng COD tại các vị trí này 
cao do hai bên dòng sông đều có hệ thống nhà hàng, khách sạn phát triển mạnh, hoạt 
động NTTS và sinh hoạt của người dân sinh sống nên lượng chất hữu cơ tăng cao.
Tại một số thời điểm, ở một số khu vực sông, hàm lượng TSS cao hơn GHCP của 
quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT như khu vực nước sông Cổ Cò (thượng lưu cầu Phước 
Trạch) lúc triều lên tháng 6, lúc triều xuống tháng 7; tầng đáy nước sông Đế Võng lúc triều 
xuống và tầng đáy nước sông Biền Lăng (Cẩm Thanh) lúc triều xuống trong tháng 8. Tất 
cả các vị trí lấy mẫu trong tháng 9 và tháng 10 đều vượt GHCP từ 1,07 đến 1,6 lần.
Hình 3.1. So sánh hàm lượng chất hữu cơ của nước sông tại các vị trí
68
CẢNH BÁO Ô NHIễM HỮU Cơ Ở CÁC KHU VỰC NUÔI TÔM ...
Theo thời gian, cũng cho thấy sự tích tụ hữu cơ ở các khu vực sông. Hàm lượng 
các chất hữu cơ tăng dần từ tháng 4 đến tháng 10. Đây chính là mùa vụ chính của nghề 
NTTS cũng như các hoạt động sản xuất, kinh doanh nên việc xả thải vào môi trường 
lớn nhất. 
Hình 3.2. Diễn biến hàm lượng TSS, BOD5, COD theo thời gian giữa các khu vực sông
3.1.2. Nhóm các yếu tố dinh dưỡng (N-NH4, N tổng, P tổng)
Hàm lượng N-NH44 tại đa số các vị trí khảo sát đều vượt GHCP đối với quy 
chuẩn QCVN 10:2008/BTNMT từ 1,02 đến 2,54 

File đính kèm:

  • pdfcanh_bao_o_nhiem_huu_co_o_cac_khu_vuc_nuoi_tom_tai_thanh_pho.pdf