Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Cù lao dung, tỉnh Sóc Trăng
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của
các hộ nghèo tại huyện Cù Lao Dung. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đã đề xuất
mô hình nghiên cứu có 13 nhân tố độc lập, nghiên cứu tiến hành khảo sát 200 hộ nghèo
đang vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Cù Lao Dung kết hợp với
việc sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính. Kết quả đã xác định được 5 nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo đang vay vốn tại NHCSXH bao gồm: Học
vấn chủ hộ; Lượng vốn vay; Số lao động chính; Diện tích canh tác; Kỳ hạn vay. Trên cơ sở
đó một số hàm ý quản trị được đề xuất gồm: Tranh thủ nguồn vốn cho vay hộ nghèo; tăng
lượng vốn cho vay; đảm bảo hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn tránh phát sinh nợ xấu, nợ
quá hạn; hoàn thiện cơ chế cho vay; tăng phạm vi phục vụ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Cù lao dung, tỉnh Sóc Trăng
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 63 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG Lương Thanh Hiếu1* và Nguyễn Thiện Phong2** 1Học viên cao học Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Tây Đô 2Khoa Kế toán – TCNH, Trường Đại học Tây Đô (*Email: luongthanhhieucld@gmail.com) Ngày nhận: 17/11/2020 Ngày phản biện: 10/01/2021 Ngày duyệt đăng: 22/02/2021 TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo tại huyện Cù Lao Dung. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đã đề xuất mô hình nghiên cứu có 13 nhân tố độc lập, nghiên cứu tiến hành khảo sát 200 hộ nghèo đang vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Cù Lao Dung kết hợp với việc sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính. Kết quả đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo đang vay vốn tại NHCSXH bao gồm: Học vấn chủ hộ; Lượng vốn vay; Số lao động chính; Diện tích canh tác; Kỳ hạn vay. Trên cơ sở đó một số hàm ý quản trị được đề xuất gồm: Tranh thủ nguồn vốn cho vay hộ nghèo; tăng lượng vốn cho vay; đảm bảo hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn tránh phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn; hoàn thiện cơ chế cho vay; tăng phạm vi phục vụ. Từ khóa: Hộ nghèo, hiệu quả sử dụng vốn vay, Ngân hàng Chính sách xã hội Trích dẫn: Lương Thanh Hiếu và Nguyễn Thiện Phong, 2021. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 11: 63-80. **TS. Nguyễn Thiện Phong – Phó Trưởng Khoa Kế toán và TCNH, Trường Đại học Tây Đô Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 64 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm xóa đói giảm nghèo có ý nghĩa vô cùng to lớn về mặt thực tiễn, nó thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội đối với hộ nghèo. Thực tế sau 18 năm hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội đã chứng minh rằng cho vay uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội là phương pháp cho vay hiệu quả nhằm góp phần to lớn thực hiện mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo. Đây là một loại hình tín dụng chính sách thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, dưới sự quản lý của các cấp ủy, chính quyền địa phương để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải nghiên cứu hoàn thiện nó để phát huy hiệu quả cao hơn nữa thực hiện nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao. Tuy nhiên thực trạng hiện nay bên cạnh những kết quả đã đạt được còn tồn tại một số bất cập: Vẫn xảy ra tình trạng cho vay không đúng đối tượng, quy mô cấp tín dụng còn thấp, thời gian từng chương trình chưa phù hợp, khách hàng vay vốn thiếu kinh nghiệm kiến thức về sản xuất kinh doanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay còn thấp. Xuất phát từ yêu cầu lý luận, thực tế hoạt động và mong muốn hoạt động sử dụng vốn tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo ngày càng có chất lượng tốt hơn đồng thời tìm ra những vấn đề còn tồn tại để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững của chương trình cho vay hộ nghèo, tác giả chọn đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo tại huyện. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo Hiệu quả về kinh tế: Hộ nghèo sử dụng vốn vay được coi là có hiệu quả kinh tế khi họ đưa khoản vay đó vào sản xuất và có thu nhập để trang trải cho cuộc sống gia đình hàng ngày của họ được sung túc hơn và có khả năng hoàn trả lại số tiền đã vay sau khi đã dùng nó vào sản xuất. Ngoài ra, sử dụng vốn vay có hiệu quả, giúp cho các nông hộ tiết kiệm được vốn, có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động sản xuất, khai thác mọi tiềm năng và lợi thế của cá nhân, gia đình nhằm tạo cơ sở vững chắc để có thể bám trụ với nghề lâu dài. Các chỉ tiêu để đo lường hiệu quả kinh tế là: lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay, tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất (còn gọi là tỷ suất sinh lợi của vốn vay). Trong nghiên cứu này tác giả dựa trên phương thức của hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ bằng tỷ số giữa thu nhập từ vốn vay với tổng số vốn vay trong một năm. Hiệu quả về mặt xã hội: Là khi hộ nghèo sử dụng vốn vay hiệu quả đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao tri thức, giáo dục, đạo đức và Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 65 hiểu biết xã hội, thực sự tạo ra của cải vật chất, tạo những bước chuyển biến lớn trong đời sống kinh tế của bản thân, gia đình và xã hội. Những hộ hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả cũng đã góp phần tăng trưởng GDP, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, có điều kiện đóng góp nhiều hơn cho xã hội (qua các phong trào xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; qua các hoạt động từ thiện, nhân đạo). 2.2. Lược khảo các công trình nghiên cứu liên quan Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đã có nhiều bài nghiên cứu về các thành tố hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo. Bảng 1. Các biến đo lường của các nghiên cứu trước Stt Tác giả Nội dung Kết quả 1 Aleem, (1990) Xây dựng mô hình hóa tín dụng hộ nghèo Lãi suất ảnh hưởng nhiều đến tính dụng của hộ nghèo 2 Guangwen và Lili (2005) Yếu tố ảnh hưởng mạnh tới khả năng sử dụng vốn và thanh toán nợ vay của nông hộ Các yếu tố: Tuổi của chủ hộ, giá trị tiết kiệm và số con dưới tuổi lao động trong hộ cũng ảnh hưởng tới khả năng sử dụng vốn và thanh toán nợ vay của nông hộ 3 Khandker (2009) Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của hộ n ... ạn chiếm tỷ trọng cao nhất là 2.11%, kế đến là hội liên hiệp phụ nữ và hội cựu chiến binh 1.85%, và tỷ lệ nợ quá hạn của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có tỷ lệ thấp nhất 1.76%. Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn ủy thác qua các Tổ chức hội qua các năm 2018, 2019 và 2020 có xu hướng giảm rõ rệt, đây là dấu hiệu đáng mừng. Thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn ủy thác qua các Tổ chức hội sẽ giúp Ngân hàng biết rõ hơn tình hình sử dụng vốn của Hội nào là đạt hiệu quả cao nhất, Hội nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao Ngân hàng cần chú trọng xem xét và quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời. Hiệu quả xã hội của hoạt động tín dụng chính sách được thể hiện qua tôn chỉ hoạt động của ngân hàng về xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và NHCSXH huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng đã làm rất tốt vai trò, nhiệm vụ của mình. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội tại NHCSXH huyện Cù Lao Dung giai đoạn 2018-2020 được tóm lược trong Hình 4. Hình 4. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội tại NHCSXH huyện Cù Lao Dung giai đoạn 2018-2020 (Nguồn: NHCSXH huyện Cù Lao Dung, Sóc Trăng) Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 75 4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH huyện Cù Lao Dung, Sóc Trăng Thống kê mẫu nghiên cứu Về giới tính, theo số liệu thống kê: nam có 113 người, nữ có 87 người. Về cơ cấu giới tính của chủ hộ thì nam giới vẫn chiếm tỷ khá cao 56,5% trên tổng số 200 hộ, trong khi đó tỷ lệ nữ chỉ chiếm khoảng 43,5%; Về tình trạng hôn nhân, theo thống kê có 96,5% chủ hộ đã có gia đình, chỉ có 3,5% chủ hộ còn độc thân; Về độ tuổi, chủ hộ được khảo sát có độ tuổi nhỏ nhất là 25 tuổi, lớn nhất là 59 tuổi và độ tuổi trung bình của các chủ hộ được khảo sát là 41,82 tuổi; Về học vấn, qua bảng trên cho thấy chủ hộ số năm đi học ít nhất là 1 năm và lớn nhất là 11 năm và trung bình là 6,07 năm; Về thu nhập của các hộ cho thấy hộ có thu nhập trung bình trên tháng là 2,03 triệu đồng, cao nhất là 4,47 triệu đồng và trung bình là 3,175 triệu đồng; Về diện tích đất canh tác của hộ cho thấy hộ có diện tích đất canh tác rất thấp. Diện tích canh tác thấp nhất 0,5 công (500 m2), cao nhất là 1,2 công (1.200 m2) và diện tích trung bình là 0,8645 công (864,5 m2); Phân tích hồi qui Kết quả mô hình hồi qui được tác giả tổng hợp trong Bảng 3. Bảng 3. Kết quả phân tích hồi qui Biến Diễn giải B Sai số Beta t Sig. VIF (Constant) Hằng số -5,909 52,847 -0,112 0,911 Tuoi Tuổi của chủ hộ -0,042 0,024 -0,057 -1,756 0,081 1,116 gioitinh Giới tính của chủ hộ 0,421 0,461 0,029 0,912 0,363 1,035 trinhdo Học vấn chủ hộ 0,909 0,069 0,415 13,135 0,000 1,046 vonvay Lượng vốn vay 0,885 0,040 0,716 22,381 0,000 1,074 laodong Số lao động chính 1,237 0,284 0,138 4,352 0,000 1,053 phuthuoc Số người phụ thuộc 0,231 0,214 0,034 1,080 0,281 1,057 dientich Diện tích canh tác 1,938 0,983 0,063 1,971 0,050 1,061 kyhan Kỳ hạn vay 0,887 0,460 0,061 1,927 0,056 1,043 Laisuat Lãi suất 7,704 8,047 0,031 0,957 0,340 1,065 mucdich Mục đích sử dụng vốn -0,784 0,467 -0,054 -1,680 0,095 1,067 khoahoc Áp dụng khoa học 0,049 0,467 0,003 0,106 0,916 1,053 taphuan Tham gia tập huấn 1,694 0,472 0,116 3,590 0,000 1,085 Hệ số R2 hiệu chỉnh 0,810 Giá trị Sig. F change 0,000 Giá trị Durbin-Watson 2,098 Giá trị Sig. F 0,000 (Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát 200 hộ nghèo năm 2020) Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 76 Từ Bảng 3 cho ta thấy: Xét giá trị Sig. của thống kê t cho thấy có các biến độc lập gioitinh (Giới tính của chủ hộ); phuthuoc (Số người phụ thuộc); Laisuat (Lãi suất); khoahoc (Áp dụng khoa học) có giá trị lớn hơn 0,10 nên xét về mức ý nghĩa thì biến này không có ý nghĩa nên tác giả sẽ loại các biến này khỏi mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó các biến độc lập còn lại đều có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,10 và trong đó thì các biến độc lập (trinhdo) Học vấn chủ hộ; (vonvay) Lượng vốn vay; (laodong) Số lao động chính; (taphuan) Tham gia tập huấn có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,01. Nên các biến này đều có ý nghĩa để phân tích phụ vục cho các mục tiêu của nghiên cứu. Hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,810 lớn hơn 0,6 thỏa yêu cầu của nghiên cứu. Điều này có ý nghĩa là 8 nhân tố giải thích được 81,0% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Hai giá trị Sig. của thống kê F và Sig. của thống kê F Chang là 0,000 nhỏ hơn 0,05 nên có thể nói mô hình hồi quy có ý nghĩa. Giá trị VIF của mô hình đều nhỏ hơn 2 nên mô hình không bị đa cộng tuyến. Kết quả của hệ số Durbin-Watson = 2,098 thuộc đoạn (1 đến 3) nên ta kết luận mô hình không có sự tự tương quan. Kết quả kiểm định được, cho thấy ba biến độc lập (Tuoi) Tuổi của chủ hộ; (mucdich) Mục đích sử dụng vốn; (taphuan) Tham gia tập huấn có giá trị sig tương quan Spearman giữa phần dư chưa chuẩn hóa (ABSRES) với biến phụ thuộc nhỏ hơn 0,05 nên ta kết luận mô hình vi phạm hiện tượng phương sai số thay đổi. Để khắc phục thì tác giả sẽ loại các biến này ra khỏi nghiên cứu để mô hình có tính hiệu quả cao hơn, kết quả hồi qui sau khi loại ba biến trên được thể hiện Bảng 4 như sau: Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 77 Bảng 4. Kết quả phân tích hồi qui Biến Diễn giải B Sai số Beta t Sig. VIF (Constant) Hằng số -37,217 54,812 0,000 -0,679 0,498 0,000 gioitinh Giới tính của chủ hộ 0,354 0,481 0,024 0,736 0,463 1,016 trinhdo Học vấn chủ hộ 0,915 0,073 0,418 12,592 0,000 1,041 vonvay Lượng vốn vay 0,880 0,041 0,712 21,397 0,000 1,046 laodong Số lao động chính 1,286 0,298 0,143 4,314 0,000 1,045 phuthuoc Số người phụ thuộc 0,276 0,222 0,041 1,240 0,216 1,030 dientich Diện tích canh tác 1,665 1,032 0,054 1,614 0,100 1,054 kyhan Kỳ hạn vay 0,974 0,484 0,067 2,011 0,046 1,041 Laisuat Lãi suất 12,442 8,374 0,049 1,486 0,139 1,041 khoahoc Áp dụng khoa học -0,080 0,482 -0,005 -0,166 0,868 1,009 Hệ số R2 hiệu chỉnh 0,790 Giá trị Sig. F change 83,937 Giá trị Durbin-Watson 2,008 Giá trị Sig. F 0,000 (Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát 200 hộ nghèo năm 2020) Qua Bảng 4 cho thấy 5 biến độc lập (trinhdo) Học vấn chủ hộ; (vonvay) Lượng vốn vay; (laodong) Số lao động chính; (dientich) Diện tích canh tác và (kyhan) Kỳ hạn vay đều có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 5.1. Kết luận Với việc khảo sát 200 hộ nghèo đang vay vốn tại NHCSXH huyện Cù Lao Dung kết hợp với việc sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính. Kết quả đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo tại đang vay vốn tại NHCSXH huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng: trinhdo (Học vấn chủ hộ); vonvay (Lượng vốn vay); laodong (Số lao động chính); dientich (Diện tích canh tác); kyhan (Kỳ hạn vay). 5.2. Hàm ý quản trị Thứ nhất, tranh thủ nguồn vốn cho vay hộ nghèo NHCSXH nên huy động các nguồn vốn dưới hình thức nhận ủy thác từ các tổ chức cá nhân, tiền gửi tự nguyện không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp. Huy động nguồn vốn tiết kiệm từ hộ nghèo. Đa dạng hóa các hình thức tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn và không kỳ hạn tiếp tục nghiên cứu áp dụng lãi suất cho vay phù hợp. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 78 Thứ hai, tăng lượng vốn cho vay NHCSXH nên xem xét nâng lượng vốn cho vay đối với từng chương trình, NHCSXH huyện Cù Lao Dung cần xây dựng, tạo lập nguồn vốn phù hợp, thực hiện tốt việc trả nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn để bảo toàn nguồn vốn. Hiện nay giá cả của các loại nguyên vật liệu, hàng hóa, cây trồng vật nuôităng lên đáng kể ở huyện. Để đồng vốn vay phát huy được hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của hộ nghèo cần nâng mức cho vay lên. Thực tế, mức cho vay 100 triệu đồng/hộ nghèo là phù hợp nhưng những hộ được vay số tiền này rất ít. Thứ ba, đảm bảo hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn tránh phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn. NHCSXH nên nâng cao vai trò của Tổ TK&VV: hiện nay, đơn vị cho vay hộ nghèo vay không phải thế chấp tài sản mà thông qua Tổ TK&VV. Phân kỳ hạn trả nợ thành nhiều kỳ theo chu kỳ SXKD giúp hộ vay giảm bớt áp lực về nguồn tiền trả nợ cuối kỳ. Thực hiện thu tiết kiệm bắt buộc đối với các hộ vay, một mặt để huy động được nguồn vốn rẻ, một mặt để giảm gánh nặng trả nợ vào cuối kỳ. Phối hợp với Hội đoàn thể các cấp xây dựng kế hoạch quản lý nguồn vốn ủy thác hiệu quả. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoanh nợ, xóa nợ bằng các điều kiện khắt khe để nâng cao ý thức trả nợ của người vay. Thứ tư, hoàn thiện cơ chế cho vay NHCSXH nên quy định trách nhiệm cá nhân đối với lãnh đạo UBND xã, phường trong việc xác nhận danh sách hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn. Thực hiện nghiêm túc việc trả nợ phân kỳ đến hạn. Xây dựng cơ chế thu, chi rõ ràng đối với tài chính của Tổ TK&VV. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của tổ giao dịch xã (phường). Thứ năm, tăng phạm vi phục vụ NHCSXH cần tập trung hơn trong việc phục vụ những xã ở các vùng xa xôi hẻo lánh, nơi có tỉ lệ nghèo đói cao nhất. Tại nhiều địa phương, hộ nghèo muốn vay vốn phải đi rất xa, có khi phải mất gần nửa ngày mới đến trụ sở ngân hàng, có khi không biết chắc có vay được hay không. Cần hỗ trợ hoạt động của các tổ cho vay lưu động của ngân hàng. Ở những địa phương có trình độ dân trí thấp, NHCSXH ngoài việc cho vay nên có chủ trương hướng dẫn người dân cách sử dụng đồng vốn hợp lý, giúp họ xây dựng phương án phù hợp để quản lý nợ và rủi ro. Báo chí đã đề cập đến nhiều trường hợp, ví dụ ở những cộng đồng dân tộc thiểu số, người vay được tiền không biết làm gì, mang bỏ ống hoặc đi uống rượu. Nhu cầu vay vốn của hộ nghèo dù lớn dù nhỏ cũng nên được đáp ứng như nhau mới đảm bảo tính công bằng trong công tác tín dụng nhằm góp phần tăng thu nhập và giảm đói nghèo ở nông thôn. Hiệu quả của đồng vốn có thể được giải quyết bằng cách hoàn thiện Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 79 việc thẩm định dự án, đánh giá mức rủi ro của người đi vay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aleem, I, 1990. Imperfect Information, Screening, and the Costs of Informal Lending: AStudy of a Rural Credit Market in Pakistan. World Bank Economic Review 4, Vol. 3:329- 349. 2. Mai Thị Hồng Đào, 2016. Tác động của tài chính vi mô đến thu nhập của hộ nghèo ở Việt Nam, Tạp chí khoa học Đại học Văn Hiến. Số 4. 38-44. 3. Trần Thọ Đạt, 1998. Chi phí giao dịch vay và sự phân đoạn trên thị trường tín dụng nông thôn. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế. Tháng 10/1998. 4. Lê Đình Hải, 2017. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội, Tạp chí khoa học Lâm Nghiệp. Số 4: 162-171. 5. Nguyễn Quỳnh Hoa, 2017. Chính sách dân tộc tại Việt Nam: Thành tựu và thách thức cần vượt qua, Tạp chí Cộng sản. Số tháng 4/2017. 6. Nguyễn Thị Xuân Hương, Dương Thị Bích Diệu, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng cho hộ nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội Quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ, Tạp chí khoa học Lâm Nghiệp, số 3, 39-45. 7. Phan Đình Khôi, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức và phi chính thức của nông hộ ở đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học. Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật. Số 28: 38-53. 8. Khanal, 2013. Determinants of farmers' income from community forestry in Nawalparasi, Nepal. The Journal of Agriculture and Environment Vol.14: 44-54. 9. Khandker, Shahidur R, 2005. Microfnance and Poverty: Evidence Using Panel Data from Bangladesh. World Bank Economic Review. Số 19: 263–286. 10. Nawai N, Shariff MNM, 2010. Determinants of Repayment Performance in Microcredit Programs: A Review of Literature. Int. J. Bus. Soc. Sci. Vol 1: 152-161. 11. Mai Văn Nam, Âu Văn Đức, 2009. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân nghèo, Tạp chí khoa học. Số 26: 21-31. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 80 12. Bùi Văn Trịnh, Nguyễn Thị Thùy Phương, 2014. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay: Trường hợp của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí phát triển & hội nhập. Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014. FACTORS AFFECTING THE EFFICIENCY OF USING LOANS OF POOR HOUSEHOLDS FROM SOCIAL POLICY BANK OF CU LAO DUNG DISTRICT, SOC TRANG PROVINCE Luong Thanh Hieu1* and Nguyen Thien Phong2 1Graduate student of Finance and Banking, Tay Do University 2Faculty of Accounting - Finance and Banking, Tay Do University (*Email: luongthanhhieucld@gmail.com) ABSTRACT The study was conducted to increase efficiency used of loans for poor household in Cu Lao Dung district. Based on the reference of previous studies, research model with 13 independent factors was set up. Surveying on 200 poor households who are borrowing money at VBSP in Cu Lao Dung district were carried out in combination with the use of linear regression method. The results identified five factors affecting the efficiency used of poor households who are currently borrowing loans at VBSP, Cu Lao Dung district. These factors included: Education of household head; amount of loan; Number of main employees; cultivated area; loan period. On that basis, a number of administrative implications were suggested to improve the efficiency of capital use of poor households: Taking advantage of loans for poor households; increasing the amount of loans; ensuring full and loan repayment to avoid arising bad debts and overdue debts; improving the procedure; enlarging area of service. Keywords: Efficient used of loans, poor households, Social Policy Bank
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_hieu_qua_su_dung_von_vay_cua_ho_ng.pdf