Bướu giáp thòng trung thất (2010 - 4 / 2017) tại bệnh viện bình dân
Từ năm 2010 đến tháng 4 năm 2017, chúng tôi có 49 BN bị bướu giáp thòng trung thất, chiếm tỉ lệ là 0,44%. Nam có 5 TH, nữ có 44 TH, tuổi TB 56,8. Nhập viện vì bướu giáp lớn đa nhân, hay u trung thất. Có khó thở và nuốt nghẹn. Khám thấy bướu giáp thòng hay u trung thất. Chức năng tuyến giáp bình thường hoặc gần bình thường. CT thấy bướu tuyến giáp thòng trung thất hoặc u trung thất. Phẫu thuật cắt bỏ khối bướu qua đường mổ cổ là 90%, 10% phải chẻ dọc xương ức vì bướu thòng sâu, và 2 nội soi. Có 3 TH phải thở máy, 2 trong sồ trên phải mở khí quản ra da
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Bướu giáp thòng trung thất (2010 - 4 / 2017) tại bệnh viện bình dân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bướu giáp thòng trung thất (2010 - 4 / 2017) tại bệnh viện bình dân
PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 156 BƯỚU GIÁP THÒNG TRUNG THẤT (2010-4/2017) TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN VĔN TẦN1, TRẦN VĨNH HƯNG2, TRẦN CÔNG QUYỀN3, ĐOÀN HÙNG DŨNG4, DƯƠNG THANH HẢI4 TÓM LƯỢC Từ nĕm 2010 đến tháng 4 nĕm 2017, chúng tôi có 49 BN bị bướu giáp thòng trung thất, chiếm tỉ lệ là 0,44%. Nam có 5 TH, nữ có 44 TH, tuổi TB 56,8. Nhập viện vì bướu giáp lớn đa nhân, hay u trung thất. Có khó thở và nuốt nghẹn. Khám thấy bướu giáp thòng hay u trung thất. Chức nĕng tuyến giáp bình thường hoặc gần bình thường. CT thấy bướu tuyến giáp thòng trung thất hoặc u trung thất. Phẫu thuật cắt bỏ khối bướu qua đường mổ cổ là 90%, 10% phải chẻ dọc xương ức vì bướu thòng sâu, và 2 nội soi. Có 3 TH phải thở máy, 2 trong sồ trên phải mở khí quản ra da. 80% xuất viện trong vòng 7 ngày. 20% phải nằm viện trên 7 ngày ví biến chứng. Không có tử vong. Như vậy bướu giáp thòng trung thất được phẫu thuật tốt. ABSTRACT Retrosternal goiter (2010-april, 2017) at Bình Dân Hospital From 2010 to april 2017, we have 49 cases of retrosternal goiter, the rate 0,44%. Male have 5, female 44, the median age was 56,8. Patients were admitted for big goiter, multinodular, or tumors of mediastinum, with difficult breathing and dysphagia. In examination, we find the goiter partially retrosternal, or tumor of mediastinum. The CT affirmed. The goiter functions are subnormal. In operation, we remove the goiter through the cervical incision in 90%. 10% must be a sternotomy because the goiters are deeply retrosternal, 2 cases must be a thoracostomy. In 3 patients, they must be an artificial breathing with 2 tracheostomies. 80% is discharge normally, during 3 to 5 days. 20% has complications, they must be in hospital longer for artificial respiration. No death case. So, the retrosternal goiters were operated perfectionry. 1 Giáo sư – Nguyên Phó Giám Đốc - Bệnh viện Bình Dân TP.HCM 2 TS.BS. Giám Đốc - Bệnh viện Bình Dân TP.HCM 3 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại Lồng ngực Mạch máu bướu cổ - Bệnh viện Bình Dân TP.HCM 4 BS. Khoa Ngoại Lồng nực Mạch máu bướu cổ Bướu giáp thòng trung thất thường hiếm, nhưng rất lý thú. Trong thống kê của Mỹ, thì khoảng 1% tất cả u giáp mổ. Vấn đề là bao nhiên BN bị bướu giáp thòng trung thất phải xẻ xương ức để lấy bướu, bao nhiêu BN phải mở khí quản ra da để thở, và bao nhiêu BN phải thở máy. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Chúng tôi tìm tỉ lệ bướu giáp thòng trung thất là bao nhiêu, phẫu thuật và kết quả như thế nào. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP Là nghiên cứu hồi cứu. Chúng tôi tìm tất cả bệnh nhân bị bướu giáp thòng trung thất trong số bướu giáp đã được mổ từ nĕm 2010 đến tháng 4 nĕm 2017. Tìm xem có bao nhiêu BN phải mở trung thất để cắt bướu, bao nhiêu BN phải nội soi, bao nhiêu BN phải thở máy. Biến chứng và tử vong trong số trên. KẾT QUẢ Trong thời gian gần 8 nĕm có 49 BN có bướu giáp thòng trung thất, tỉ lệ bướu giáp thòng trung thất ở BV Bình Dân với các TH có mổ là 0,44% (49/1025). Số BN mổ mỗi nĕm Nĕm 2010 6 BN Nĕm 2014 5 BN Nĕm 2011 6 BN Nĕm 2015 6 BN Nĕm 2012 4 BN Nĕm 2016 15 BN Nĕm 2013 2 BN Nĕm 4-2017 5 BN PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 157 Như vậy, hàng nĕm số BN có bướu giáp thòng trung thất không đều. Dịch tể học Trong 49 BN, nam có 5, nữ có 44. Tuổi trung bình 56,8. Trẻ nhất là 28, già nhất là 84. BN hầu hết ở thành phố Hồ Chí Minh và ở các tỉnh lân cận. Lý do nhập viện U giáp lớn, đa nhân 2 thùy 47 BN U trung thất giữa và sau 2 Nuốt nghẹn 28 Khó thở 10 Khàn tiếng 5 Tràn dịch màng phổi 2 Phát hiện tình cờ 2 Lâm sàng Thời gian trung bình thấy khối u ở cổ là 10 nĕm. Có 3 BN bị phù mặt và cổ, tĩnh mạch ở cổ nổi. Có 8 BN đã mổ bướu giáp trong thời gian từ 7 tháng đến 3 nĕm. - Khối lớn ở cổ, di động theo nuốt, kéo cả phần sau xương ức, hay u trung thất giữa và sau - Sờ thấy khối u nhiều nhân, có nhân thòng sau xương ức: Bên phải 23 Bên trái 20 Giữa 6 Cứng mềm khác nhau, chứng tỏ có TH nhân và nang, có thể bị calci hóa, hay u trung thất giữa và sau. Sờ thấy khối u liên tục xuống sau xương ức. Sờ được khí quản lệch. Đè khối u thấy khó thở và nuốt khó. Nghe thấy tiếng thở, khó khè. Gõ nghe tiếng đục. Cận lâm sàng Máu O 19 BN Máu A 13 BN Máu B 14 BN Máu AB 3 BN Máu B có nhiều u giáp thòng trung thất Chức nĕng tuyến giáp Bình thường 43 BN Có suy giáp nhẹ 4 BN Có cường giáp nhẹ 2 BN X quang ngực, siêu âm, CT: Phát hiện có nhân giáp thòng trung thất, hay u trung thất Khí quản bình thường 34 BN Khí quản lệch trái 7 BN Khí quản lệnh phải 7 BN Calci hóa phần dưới xương ức 7 BN U gan 1 BN U phổi, nghi lao 2 BN Thận phải mất chức nĕng 1 BN X quang ngực Bướu giáp thòng trung thất trước 47 BN Bướu giáp thòng trung thất giũa 1 BN Bướu giáp thòng trung thất sau 1 BN BN: Lâm Kim H. 76 tuổi SHS: 2011/22465 BN: Nguyễn Thị V. 83 tuổi SHS: 2016/11589 PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 158 Nguyễn Thị Hồng Th 1981, U giáp thòng TT giữa Số hồ sơ: 216/13855 Soi họng Liệt dây thanh âm phải 2 BN Viêm họng nặng 1 BN Chèn ép hạ họng 2 BN Xét nghiệm Bạch cầu; >10.000 5 BN Hct 30–45 90% Tiểu đường, HbA1C 8 BN Huyết áp cao 9 BN Mạch nhanh >100 8 BN Phẫu thuật và kết quả Đường mổ 47 được mổ qua đường ngang gần hõm ức, 2 nội soi ngực trái qua đường mổ cổ, 4 có chẻ thêm xương ức theo đường dọc. Thời gian mổ Trung bình 90 phút (40-270) <60 phút 3 BN 70–100 phút 28 BN >100 phút 16 BN >200 phút 2 BN Tổng 49 BN Máu mất trong mổ Trung bình 60ml (20-1000) 20ml 20 BN 20ml–50ml 18 BN 50ml–100ml 8 BN >100ml 3 BN, có 1 mất máu >500ml Tổng 49 BN Truyền máu 3 BN Bệnh lý Phình giáp tuyến 17 BN U Hurthe 1 BN Nang giáp, lẫn u đặc 4 BN Phình giáp cục 27 BN Tổng 49 BN BN: Võ Thị Đ. 76 tuổi Số hồ sơ: 2014/06814 PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 159 Kết quả phẫu thuật Tốt 34 Khá 13 Kém 2 Xuất viện 3 ngày sau phẫu thuật 7 4-6 ngày 25 7-10 ngày 9 >10 ngày 6 >20 ngày 2 Tai biến và biến chứng Liệt thanh âm phải trước mổ 1 BN Chảy máu phải mổ lại 1 BN Tê tay 11 BN Khàn tiếng trong vòng 7 ngày 2 BN Nghẹt khí quản: mở KQ ra da 2 BN Thận phải không hoạt động, có trước mổ 1 BN BÀN LUẬN Không có BN tử vong. Biến chứng 15 BN, tỉ lệ 32%. Nặng nhất là khó thở phải thở máy 7 ngày, 1 phải mở khí quản ra da. 1 BN khác được mở khí quản ra da ngày thứ nhất vì khí quản mềm, xẹp khi thở vào. 2 BN này đều phải nằm viện trên 15 ngày. Không có bướu ác, chỉ có 1 TH u Hurthle cell (thường gặp ở người tuổi già, là một nhóm của bướu giáp follicular) nhưng lành tính. Ngày nay, nhờ dùng kim nhỏ để hút mô và định bệnh, có thể biết trước bướu giáp là lành hay ác[2]. Người ta cũng có thể mổ lấy bướu giáp bằng nội soi hay robot[4,5]. Theo guideline của Mỹ, mổ bướu giáp rất ít biến chứng và tử vong[3]. Mặc dù bướu giáp thòng trung thất thường gặp nhưng bướu giáp nằm trong trung thất trước thật hiếm (29/1025 tức 2,8% trong 3 nĕm). Trong nghiên cứu bướu trung thất thì chỉ có 1% của tất cả bướu trung thất, trong khi bướu cận giáp thì nhiều, mô bướu là adenoma, lên đến 10%[1,6]. Những bướu giáp này phát xuất từ bướu giáp bất thường, ở trung thất trên trước nhưng có thể nằm ở trung thất giữa, giữa khí quản và thực quản và cũng như nằm ở trung thất sau[7,9]. Trong nhóm bệnh của chúng tôi, có 1 BN bướu giáp nằm ở trung thất giữa, có hạch lớn, chèn ép khí quản gây khó thở, 1 nằm ở trung thất sau. Hầu hết, khối u quá lớn, BN khó thở, BN ngủ không được do nghẹt thở và ĕn nghẹn. 44 BN mổ được qua đường cổ, 2 BN phải nội soi, 5 bệnh nhân phải chẻ xương ức, phải giúp thở bằng máy, 2 BN phải mở khí quản ra da, vì u lớn không thể kéo lên được,hoặc vì u còn do đã mổ trước, đã cắt phần trên, vì u có mạch máu ở thành ngực, vì u không sờ được cực dưới của u, vì sợ ung thư, vì sợ u giáp phụ[8,10,11], 21 BN phải nội soi lồng ngực. Tuy vậy, không cần phải chẻ xương ức toàn phần, chỉ chẻ ½ trên là đủ. Trong trường hợp không phải tái phát, khối u có thể liên hệ với tuyến giáp ở cổ một dải mô xơ liên kết[1,6]. Khối u tuyến giáp thật nằm ở trung thất có máu nuôi từ mạch máu của lồng ngực. Bướu giáp thòng có thể cắt bỏ qua đường mổ cổ. Sau đây, chúng tôi chỉ mô tả các bệnh nhân có chẻ xương ức Bệnh án 1 NGUYỄN THỊ B. 1943, nữ, hồ sơ: 210/21310, thòng trên trước Ngày nhập viện: 15/11/2010, Ngày xuất viện: 30/11/2010 N/v: U vùng cổ. BN đã mổ bướu giáp 1982 tại BV Bình Dân, nay tái phát Xét nghiệm: TSH 0,02uIU/ml (0,2-6,0), T4 6,84 ug/dL (5,0-12,0), T3 1,23ng/mL (0,7-1,9) XQuang phổi theo dõi u trung thất trên/trước CTscan cổ ngực: u thùy P tuyến giáp rất to thòng vào TT, 8x13cm, chèn ép khí quản, lệch trái Điều trị: PT 17/11/2010: rạch da đường ngang cổ, bóc tách thùy P tuyến giáp rất dính, bướu ở cực dưới liên tục vào TT. Chẻ xương ức, bóc tách động mạch, tĩnh mạch dưới đòn phải và thân cánh tay đầu. Cắt toàn phần thùy giáp phải, có dẫn lưu vùng cổ và TT trước. Thời gian mổ 230 phút, lượng máu mất 800ml. Rút nội khí quản ngày HP1, rút các ống DL ngày HP3. GP bệnh: phình giáp cục. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 160 Bệnh án 2 Họ và tên: ĐÀO THỊ TH. 1957, nữ, hồ sơ: 211/16543. Thòng trên trước. Ngày nhập viện: 15/11/2010, Ngày xuất viện: 30/11/2010. NV: nghẹn cổ. BN đã mổ bướu giáp nĕm 1994 tại BV Bến Tre, nay tái phát. XN:TSH 0,27uIU/ml (0,2-6,0), T4 7,31ug/dL (5,0-12,0), T3 0,99ng/mL (0,7-1,9) XQuang phổi theo dõi u giáp thòng trung thất. CTscan cổ ngực: u thùy P tuyến giáp rất to thòng vào TT, 8x13cm, chèn ép khí quản, lệch trái. Điều trị PT ngày 07/10/2011: Rạch da đường ngang cổ, bóc tách thấy u giáp đa nhân 2 thùy, không còn mô lành, dính nhiều, bóc tách khó khĕn. Chẻ xương ức, bóc tách động mạch, tĩnh mạch. Cắt toàn phần thùy giáp phải, có DL vùng cổ và TT trước. Mổ 170 phút, lượng máu mất 250ml. BN được rút NKQ ngày HP1, rút các ống DL ngày HP3. GP bệnh: Phình giáp cục Bệnh án 3 PHẠM THỊ N. 1951, nữ, hồ sơ: 212/04337, thòng trên trước. Ngày nhập viện: 29/3/2012, Ngày xuất viện: 17/4/2012. Lý do nhập viện: Đau ngực. BN đã mổ bướu giáp nĕm 2006 tại BV Nguyễn Trãi, nay tái phát XN: TSH 2,04 uIU/ml (0,2-6,0), T4 4,01ug/dL (5,0-12,0), T3 1,21ng/mL (0,7-1,9) XQuang phổi: u giáp thòng TT trên trước. CTscan cổ ngực: u giáp đa nhân 2 thùy thòng vào TT Điều trị: PT ngày 06/4/2012: rạch da đường ngang cổ, bóc tách thấy u giáp đa nhân 2 thùy dạng hỗn hợp, khổng lồ chìm sâu trong TT. Chẻ xương ức, bóc tách động mạch, tĩnh mạch. Cắt toàn phần thùy giáp P, DL vùng cổ và TT trước. Thời gian mổ 250 phút, lượng máu mất 300ml. BN được rút NKQ ngày HP1, rút các ống DL ngày HP3. Giải phẫu bệnh: Phình giáp cục PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 161 Bệnh án 4 Nguyễn Thị Hồng Th 1981, nữ, số hồ sơ: 216/13855, thòng giữa Ngày nhập viện: 29/3/2016, Ngày xuất viện: 17/4/2016 Lý do nhập viện: Đau ngực. XN: TSH 2,04 uIU/ml (0,2-6,0), T4 4,01 ug/dL (5,0-12,0), T3 1,21 ng/mL (0,7-1,9) XQuang phổi: u giáp thòng TT giữa. CTscan cổ ngực: u giáp đa nhân 2 thùy thòng vào TT giữa Điều trị: PT ngày 06/4/2012: rạch da đường ngang cổ, bóc tách thấy u giáp đa nhân 2 thùy dạng hỗn hợp, khổng lồ chìm sâu trong TT. Chẻ xương ức, bóc tách động mạch, tĩnh mạch. Cắt toàn phần thùy giáp P, DL vùng cổ và TT trước. Thời gian mổ 250 phút, lượng máu mất 300ml. BN được rút NKQ ngày HP1, rút các ống DL ngày HP3. GP bệnh: Phình giáp cục Nguyễn Thị Hồng Th 1981, U giáp thòng TT giữa Số hồ sơ: 216/13855 Những bệnh nhân phải mở khí quản ra da để giúp thở Bệnh án 1 Họ và tên: Đào thị N, 1956, nữ, Số hồ sơ: 210/20079, thòng TT trên và giữa. Ngày nhập viện: 25/10/2010, Ngày xuất viện: 20/11/2010. Lý do nhập viện: u vùng cổ BN phát hiện u vùng cổ >5 nĕm, không điều trị gì, chưa ghi nhận bệnh lý. XN: TSH 6,22 uIU/ml (0,2-6,0), T4 3,39 ug/dL (5,0-12,0), T3 1,09 ng/mL (0,7-1,9) XQuang phổi ghi nhận tuyến giáp phì đại. ĐT: Phẫu thuật lần 1 (ngày 28/10/2010): cắt gần trọn tuyến giáp theo đường mổ cổ. Trong lúc mổ ghi nhận u giáp đa nhân 2 thùy lớn, thùy T thòng xuống dưới sau xương ức và xương đòn P khoảng 6cm, có mạch máu dính ở cực dưới, khí quản mềm. Thời gian mổ 80 phút, lượng máu mất 100ml. Phẫu thuật lần 2 (ngày 29/10/2010): ngày HP1, BN có nhiều đợt co thắt khí phế quản nên có chỉ định mở khí quản ra da. Hậu phẫu ổn định, BN được thay ống khí đạo bằng ống kim loại ngày 09/11/2010 và rút ống ngày 15/11/2010. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 162 GP bệnh: bướu lành tuyến giáp dạng nang kèm viêm. Bệnh án 2 Họ và tên: VÕ THỊ Đ, 1938, nữ, Số hồ sơ: 214/06814, thòng TT trên trước. Ngày nhập viện: 28/10/2014, Ngày xuất viện: 02/12/2014. Lý do NV: u vùng cổ. BN phát hiện bướu giáp đã lâu, không điều trị gì, chưa ghi nhận bệnh lý. XN: TSH 0,02 uIU/ml (0,2-6,0), T4 11,5 ug/dL (5,0-12,0), T3 1,00 ng/mL (0,7-1,9). Siêu âm tuyến giáp: u giáp đa nhân 2 thùy thòng vào TT. XQuang phổi: theo dõi u TT trước đẫy lệch khí quản sang T. CTscan cổ ngực: u giáp đa nhân 2 thùy thòng vào TT. Điều trị PT lần 1: 07/11/2014: rạch da đường ngang cổ, bóc tách thấy u giáp đa nhân 2 thùy, thùy trái còn nằm trên khoang cổ, thùy P thòng xuống dưới xương đòn, sờ không thấy cực dưới. Chẻ xương ức, cầm máu, trong lúc chẻ xương ức có rách 1 phần màng phổi P do dính, khâu lại màng phổi. Thùy phải thòng xuống dưới xương đòn 7 cm, mô tuyến giáp ít dính mô xung quanh. Cắt toàn phần thùy giáp phải, có DL vùng cổ và TT trước. Đặt dẫn lưu màng phổi phải. Trong mổ ghi nhận khí quản không mềm. Thời gian mổ 270 phút, lượng máu mất 400ml. PT lần 2: ngày HP2, rút NKQ nhưng sau 5 phút bệnh nhân khó thở, bứt rứt nên đặt lại NKQ. Ngày HP3 BN được rút dẫn lưu màng phổi. Ngày HP4 và HP6, tiến hành rút NKQ nhưng sau 5 phút BN khó thở, bứt rứt nên đặt lại NKQ. Ngày HP6 BN được mở khí quản ra da. Sau đó 10 ngày được rút ống khai khí đạo. GP bệnh: bướu lành tuyến giáp dạng nang KẾT LUẬN Cắt bỏ bướu giáp thòng cần có kinh nghiệm vì sẽ bị nhiều biến chứng, đặc biệt là tình trạng suy giáp và chảy máu sau mổ. Hầu hết phẫu thuật là cắt bướu giáp qua đường mổ cổ. Khi nào phải chẻ xương ức, khi trên CT thấy u xuống trung thất quá sâu, như trong tuyến giáp lạc chỗ, tuyến giáp quá lớn và thòng xuống trung thất qua khỏi chổ chia đôi khí quản, hay FNA cho biết ung thư. Đo đó, chẻ xương ức được thực hiện. Khi nào thì mở khí quản ra da, BN khí quản bị chèn ép, khi mổ thấy khí quản mềm có thể xẹp thì cần phải chuẩn bị mở khí quản ra da. Khi nào thì phải giúp thở, cần lưu ý là sau mổ, BN bị khó thở kéo dài quá 24 giờ. Giúp thở kéo dài là những biến chứng nặng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Smith P W, Salomonde L J, Hanks J B: Thyroid, Sabiston Texbook of Surgery PP 886-923. Edit 19, 2012. 2. Selabas G M, Staerkel G A, Shapiro S E et al: Fine needle aspiration of the thyroid and PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 163 correlation with histopathology in a contemporary series of 240 patients. Am J Surg 186:702-709, discussion 709-710, 2003. 3. Cooper D S, Doherry G M, Hangen B R et al: Revied American Thyroid Association management guidelines for patients with thyroid nodules and differentiated thyroid cancer. Thyroid 19:1167-1214, 2009. 4. Kang S W, Lee S C, Lee S H,et al: Robotic thyroid surgery using gasless, transaxillary approach and the da Vinci S system. The operative outcome of 338 consecutive patients. Surgery 146:1048-1055, 2009. 5. Wilhelm T, Metzig A: Endoscopic minimally invasive thyroidectomy. Fisrt clinical experience. Surg endosc 24: 1757-1758, 2010. 6. Putnam Jr, J B: Mediastinum. Sabiston, Texbook of Surgery, Edit 19th PP 1600-1606. Edit 19, 2012. 7. Sakkary MA, Abdelrahman AM, Mostafa AM et al: Retrosternal goiter: The need for thoracic approach based on CT findings: Surgeons`s view, Journal of the Egyptian National cancer institute, 2012, 24:85-90. 8. Polishtena A, Monacelli M, Lucchini R et al: Surgical management of mediastinal goiter in the elderly. International journal of surgery 12,2014, S148-S152. 9. Shun Wang L: Surgical management of substernal goiter. Formosan Journal of Surgery, 2012, 45:41-44. 10. Rugiu MG, Piemonte M: Surgical approach to retrosternal goiter: do we still need sternotomy ?. Copyright 2009 by societa italiana of ORL, Chirurgia cervico faciale. Roma, italy. 11. Coskun A, Yildirim M, Erkan N: Substernal goiter: when is a sternotomy required ? Int surg, 2014 jul-aug 99(4):419-425.
File đính kèm:
- buou_giap_thong_trung_that_2010_4_2017_tai_benh_vien_binh_da.pdf