Báo cáo ca bệnh: chẩn đoán bệnh bạch cầu tế bào lympho T hạt lớn bằng kỹ thuật flow cytometry tại trung tâm huyết học và truyền máu, bệnh viện Bạch Mai
Bệnh bạch cầu lymphocytic hạt lớn (LGL) là một rối loạn tăng sinh hệ bạch huyết mãn tính, biểu hiện
sự gia tăng mãn tính không rõ nguyên nhân (>6 tháng) của các tế bào lympho dạng hạt lớn (LGL) trong
máu ngoại vi. Bệnh bạch cầu lymphocyte hạt lớn tế bào T được đặc trưng bởi sự tham gia của các tế bào
T gây độc tế bào- có hạt). Các tế bào ung thư của bệnh này hiển thị kiểu miễn dịch tế bào T trưởng
thành, với phần lớn các trường hợp cho thấy kiểu miễn dịch tế bào T CD4- / CD8 +, TCR dương tính.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo ca bệnh: chẩn đoán bệnh bạch cầu tế bào lympho T hạt lớn bằng kỹ thuật flow cytometry tại trung tâm huyết học và truyền máu, bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo ca bệnh: chẩn đoán bệnh bạch cầu tế bào lympho T hạt lớn bằng kỹ thuật flow cytometry tại trung tâm huyết học và truyền máu, bệnh viện Bạch Mai
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 87 BÁO CÁO CA BỆNH: CHẨN ĐOÁN BỆNH BẠCH CẦU TẾ BÀO LYMPHO T HẠT LỚN BẰNG KỸ THUẬT FLOW CYTOMETRY TẠI TRUNG TÂM HUYẾT HỌC VÀ TRUYỀN MÁU, BỆNH VIỆN BẠCH MAI ĐỖ THỊ VINH AN1, VŨ VĂN TRƯỜNG1, NGUYỄN TUẤN TÙNG1 Địa chỉ liên hệ: Đỗ Thị Vinh Anh Email: vinhanhbm@gmail.com Ngày nhận bài: 02/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Trung tâm Huyết học - Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai TỔNG QUAN Bệnh bạch cầu tế bào lympho T hạt lớn (T - cell Large granular lymphocytic leukemia - T - LGLL) là một rối loạn tăng sinh số lượng lympho hạt lớn mạn tính không rõ nguyên nhân (>6 tháng) ở máu ngoại vi, thường có từ 2 - 20G/l[1,2]. Bệnh bạch cầu tế bào lympho T hạt lớn CD8 + là một bệnh tăng sinh mạn tính của T lympho bao gồm sự tăng sinh lympho và lympho có hạt và T - gamma lympho[3]. Hầu hết số ca bệnh có độ tuổi 45 - 75 tuổi (73%)[4,5]. Bệnh có thể gây tăng sinh lympho ở máu ngoại vi, trong tủy xương, có thể tổn thương gan, lách hoặc bề mặt da, ít khi gặp hạch to bệnh lý[6]. Phần lớn các ca bệnh không rõ nguyên nhân, có thể ghi nhận giảm bạch cầu trung tính, có thể thiếu máu hoặc không, số lượng tiểu cầu không ghi nhận nhiều thay đổi[7]. Tuy nhiên, với các ca bệnh có số lượng lympho dưới 2G/l sẽ thường gặp các tiêu chuẩn khác thích hợp với chẩn đoán bệnh này[8,9,10]. Về mặt hình thái, gặp trong máu ngoại vi và tủy xương các lympho có nguyên sinh chất rộng và nhiều hạt ưa azur. Trong tủy xương, khoảng >50% số ca tăng đơn dòng lympho. Có thể gặp hình ảnh tăng lympho có hạt trong lách[11]. Về miễn dịch học, có các dấu ấn của tế bào lympho T trưởng thành gồm CD3+, CD8+, CD2+, một vài trường hợp biến đổi có thể có CD4+, TCR- gamma delta +, CD5+, CD7+. CD57 và CD16+ mạnh > 80% quần thể[1,9,10]. Về điều trị, hàng đầu là các liệu pháp ức chế miễn dịch, bằng Methotrexate (có hoặc không có kết hợp Prednisolone), hoặc các thuốc khác như Cyclosporin, Cyclophosphamide. Aletuzumab đang được nghiên cứu cho điều trị các trường hợp dai dẳng, hoặc Calcitrol (thể hoạt động của vitamin D) cũng có hiệu quả theo một số dữ liệu thống kê[12,13,14]. BÁO CÁO CA BỆNH Bệnh nhân nữ, 49 tuổi, vào viện vì sốt, bụng chướng. Tiền sử: chẩn đoán và điều trị xơ gan cổ trướng chưa rõ nguyên nhân khoảng 1 năm nay bệnh viện Xanh pôn. Diễn biến: 1 năm nay, có biểu hiện bụng to tăng dần, thi thoảng có sốt về chiều, gầy sút cân, đi khám được chẩn đoán Xơ gan cổ trướng chưa rõ nguyên nhân. Cách 3 tháng, được làm huyết tủy đồ và sinh thiết tủy xương, kết quả: Tăng sinh lympho trong tủy, chuyển khám tại Trung tâm Huyết học và Truyền máu, bệnh viện Bạch Mai. 2 ngày nay, biểu hiện sốt khoảng 38 độ C, vào viện. TÓM TẮT Bệnh bạch cầu lymphocytic hạt lớn (LGL) là một rối loạn tăng sinh hệ bạch huyết mãn tính, biểu hiện sự gia tăng mãn tính không rõ nguyên nhân (>6 tháng) của các tế bào lympho dạng hạt lớn (LGL) trong máu ngoại vi. Bệnh bạch cầu lymphocyte hạt lớn tế bào T được đặc trưng bởi sự tham gia của các tế bào T gây độc tế bào- có hạt). Các tế bào ung thư của bệnh này hiển thị kiểu miễn dịch tế bào T trưởng thành, với phần lớn các trường hợp cho thấy kiểu miễn dịch tế bào T CD4- / CD8 +, TCR dương tính. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 88 Tình trạng khi vào viện: tỉnh, thể trạng gầy, da niêm mạc hồng nhạt, không XHDD, tuần hoàn bàng hệ +, không sờ thấy hạch ngoại vi, phù hai chân. Tim đều, M 98ck/p, tiếng tim rõ, HA 100/60mmHg. Phổi không rale, rì rào phế nang giảm 2 đáy. Bụng chướng nhiều, mềm, gan to dưới bờ sườn, lách to độ 3. Về Xét nghiệm huyết học Máu ngoại vi Bảng 1. Kết quả chỉ số xét nghiệm máu ngoại vi Trước điều trị Sau điều trị Ngày 21/07 05/08 06/09 Hb (g/l) 102 117 100 TC (G/l) 98 82 76 BC (G/l) 8.2 12.63 6.7 TT (%) 23 30 65.8 Lym (%) 74 65 30.7 PT (%) 95 109 rAPTT 1.29 1.21 FIB 2.57 Hình 1. Tế bào lympho trên tiêu bản máu ngoại vi của bệnh nhân Huyết tủy đồ (24/07): Tế bào tủy 119.36G/l, mật độ tế bào tủy tăng, tăng lympho (33%), kích thước không đồng đều, nhân thô, nguyên sinh chất có hạt. Hình 2. Hình ảnh trên tiêu bản máu tủy đồ của bệnh nhân Sinh thiết tủy xương (28/07): Mật độ tế bào tăng, các khoang sinh máu đều tăng lympho, hình thái biến đổi, kích thước không đồng đều. Hình 3. Hình ảnh trên tiêu bản máu sinh thiết tủy xương của bệnh nhân Công thức nhiễm sắc thể: 46,XY[20]. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 89 Flow cytometry: Quần thể mang dấu ấn CD45+ chiếm 90.2% tế bào quần thể gating. Quần thể lympho chiếm 49.5%, dương tính với các dấu ấn dòng tế bào T như CD2, CD8, CyCD3, CD5, CD7 và các dấu ấn CD56, CD16 dương tính, TCR- delta gamma dương tính. Hình 4. Đặc điểm các dấu ấn miễn dịch trên Flow của bệnh nhân BÀN LUẬN Bệnh nhân trong báo cáo của chúng tôi là nữ, 49 tuổi, có biểu hiện lâm sàng là mệt mỏi, gan to, và được điều trị theo hướng xơ gan khoảng 1 năm (không hiệu quả). Trong quá trình điều trị, bệnh nhân được phát hiện có tăng lympho và được chuyển khám chuyên khoa Huyết học. Tại đây, bệnh nhân được làm xét nghiệm huyết tủy đồ, sinh thiết tủy xương và xác định dấu ấn miễn dịch bằng Flow Cytometry. Bệnh nhân được làm đầy đủ các xét nghiệm vi sinh: HBV, HCV, CMV, EBV, Dengue có kết quả âm tính. Cấy nấm, vi khuẩn máu âm tính. Như vậy, đã loại trừ được các nguyên nhân gây tăng lympho do virus, vi khuẩn, Trong máu ngoại vi, gặp 74% lympho, trong đó > 50% tế bào lympho có hạt ưa azur trong nguyên sinh chất (Hình 1). Trong tủy, gặp 33% lympho (Hình 2), trong đó hầu hết là lympho có nguyên sinh chất rộng, có hạt. Hình ảnh sinh thiết tủy xương gặp nhiều lympho trong các khoang sinh máu (Hình 3). Với hình ảnh tế bào như trên, bệnh nhân được nghĩ tới bệnh bạch cầu mạn dòng lympho (thường tế bào lympho B), và sẽ được điều trị bằng phác đồ có Rituximab, Fludarabin,... Khi xác định các dấu ấn miễn dịch bằng phương pháp Flow Cytometry, chúng tôi nhận thấy trong quần thể lympho, hầu hết là lympho T trưởng thành, dương tính với các dấu ấn CD2, CD5, CD7. Tuy nhiên, dấu ấn T-CD8+ rất mạnh trong quần thể lympho trên (>70%), và dương tính đồng thời với CD56, CD16. Dấu ấn TCR-dg cũng dương tính mạnh ở quần thể lympho trên (Hình 4). Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức y tế thế giới - WHO (2016), đây là hình ảnh dấu ấn miễn dịch của bệnh bạch cầu lympho tế bào T hạt lớn[6] và được điều trị hàng đầu bằng Methotrexat (có hoặc không có kết hợp với Prednisolone), thay vì điều trị như phác đồ của bệnh bạch cầu mạn dòng lympho thông thường[12,13,14]. Sau khi được chẩn đoán như trên và điều trị bằng Methotrexat, bệnh nhân đã có những đáp ứng tốt, như hết sốt, bụng giảm cổ trướng, tỉ lệ bạch cầu trung tính tăng (Bảng 1). KẾT LUẬN Bệnh bạch cầu lympho tế bào T hạt lớn là một trong các trường hợp hiếm gặp (khoảng 2 - 3% tổng số bệnh nhân bệnh lý bệnh bạch cầu tế bào lympho trưởng thành), đã được xác định bằng các dấu ấn miễn dịch thông qua Flow Cytometry. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Elaine Sarkin Jaffe; Nancy Lee Harris; World Health Organization; International Agency for Research on Cancer; Harald Stein; J.W. Vardiman (2001). Pathology and genetics of tumours of haematopoietic and lymphoid tissues. World Health Organization Classification of Tumors. 3. Lyon: IARC Press. ISBN 978-92-832-2411-2. 2. Kwong YL, Wong KF (September 1998). "Association of pure red cell aplasia with T large granular lymphocyte leukaemia". J. Clin. Pathol. 51 (9): 672–5. doi:10.1136/jcp.51.9.672. PMC 500904. PMID 9930071. 3. Epling-Burnette PK, Sokol L, Chen X, et al. (December 2008). "Clinical improvement by farnesyltransferase inhibition in NK large granular lymphocyte leukemia associated with imbalanced NK receptor signaling". Blood. 112 (12): 4694–8. doi:10.1182/blood-2008-02- 136382. PMC 2597136. PMID 18791165. 4. Shah, M V; Hook, C C; Call, T G; Go, R S (August 2016). "A population-based study of large granular lymphocyte leukemia". Blood Cancer Journal. 6 (8): e455. doi:10.1038/bcj.2016.59. ISSN 2044-5385. PMC 5022177. PMID 27494824. 5. Bareau, B; Rey, J; Hamidou, M; Donadieu, J; Morcet, J; Reman, O; Schleinitz, N; Tournilhac, O; et al. (2010). "Analysis of a French cohort of patients with large granular lymphocyte leukemia: A report on 229 cases". Haematologica. 95 (9): 1534–41. doi:10.3324/haematol.2009.018481. PMC 2930955. PMID 20378561. 6. Kojić Katović, Sandra (2018). "T-Cell Large Granular Lymphocytic Leukemia – Case Report". Acta Clinica Croatica. 57 (2): 362–365. doi:10.20471/acc.2018.57.02.18. ISSN 0353- 9466. PMC 6531996. PMID 30431731. 7. Chan W.C., Foucar K., Morice W.G., Matutes E. (2016). “T-cell large granular lymphocytic leukamia”. WHO, 348-350. 8. Lamy T, Loughran TP (January 1998). "Large Granular Lymphocyte Leukemia". Cancer Control. 5 (1): 25 – 33. doi:10.1177/ 107327489800500103. PMID 10761014. 9. Chan WC, Link S, Mawle A, Check I, Brynes RK, Winton EF (November 1986). "Heterogeneity of large granular lymphocyte proliferations: delineation of two major subtypes". Blood. 68 (5): 1142–53. PMID 3490288. 10. Pandolfi F, Loughran TP, Starkebaum G, et al. (January 1990). "Clinical course and prognosis of the lymphoproliferative disease of granular lymphocytes. A multicenter study". Cancer. 65 (2): 341 – 8. doi:10.1002/1097-0142 (19900115) 65:2 3.0.CO;2-2. PMID 2403836. 11. Lamy T, Loughran TP (July 2003). "Clinical features of large granular lymphocyte leukemia". Semin. Hematol. 40 (3): 185–95. doi:10.1016/ S0037-1963(03)00133-1. PMID 12876667. 12. Sanikommu, Srinivasa R.; Clemente, Michael J.; Chomczynski, Peter; Afable, Manuel G.; Jerez, Andres; Thota, Swapna; Patel, Bhumika; Hirsch, Cassandra; Nazha, Aziz (2017-06-20). "Clinical features and treatment outcomes in large granular lymphocytic leukemia (LGLL)". Leukemia & Lymphoma. 59 (2): 416–422. doi:10.1080/10428194.2017.1339880. ISSN 1042-8194. PMID 28633612. 13. Rosenblum MD, LaBelle JL, Chang CC, Margolis DA, Schauer DW, Vesole DH (March 2004). "Efficacy of alemtuzumab treatment for refractory T-cell large granular lymphocytic leukemia". Blood. 103 (5): 1969–71. doi:10.1182/blood- 2003-11-3951. PMID 14976065. 14. Olson, Kristine C.; Kulling, Paige M.; Olson, Thomas L.; Tan, Su-Fern; Rainbow, Rebecca J.; Feith, David J.; Loughran, Thomas P. (2016-10- 07). "Vitamin D decreases STAT phosphorylation and inflammatory cytokine output in T-LGL leukemia". Cancer Biology & Therapy. 18 (5): 290–303. doi:10.1080/15384047.2016.1235669. ISSN 1538-4047. PMC 5499847. PMID 27715403. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 91 ABSTRACT Large granular lymphocytic (LGL) leukemia is a chronic lymphoproliferative disorder that exhibits an unexplained, chronic (>6 months) elevation in large granular lymphocytes (LGLs) in the peripheral blood. As the name suggests, T-cell large granular lymphocyte leukemia is characterized by involvement of cytotoxic- T cells). The neoplastic cells of this disease display a mature T-cell immunophenotype, with the majority of cases showing a CD4-/CD8+ T-cell , TCR subset immunophenotype versus other permutations of those markers.
File đính kèm:
- bao_cao_ca_benh_chan_doan_benh_bach_cau_te_bao_lympho_t_hat.pdf