Bài giảng Tiếng Việt và bộ môn Tiếng Việt thực hành
I. KHÁI QUÁT VỀ TIẾNG VIỆT
II. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN
III. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TẠO LẬP – LĨNH HỘI VĂN BẢN VÀ ĐOẠN
VĂN
IV. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐẶT CÂU
V. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DÙNG TỪ
VI. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VỀ NGỮ ÂM – CHỮ VIẾT CHÍNH TẢ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt và bộ môn Tiếng Việt thực hành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tiếng Việt và bộ môn Tiếng Việt thực hành
I. KHÁI QUÁT VỀ TIẾNG VIỆT II. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN III. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TẠO LẬP – LĨNH HỘI VĂN BẢN VÀ ĐOẠN VĂN IV. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐẶT CÂU V. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DÙNG TỪ VI. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VỀ NGỮ ÂM – CHỮ VIẾT CHÍNH TẢ Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt (dân tộc Kinh) đồng thời cũng là tiếng phổ thông của tất cả các dân tộc anh em sống trên đất nước Việt Nam. 1. Các chức năng của Tiếng Việt: - Phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. - Ngôn ngữ chính thức trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu. - Chất liệu để sáng tạo nghệ thuật. - Công cụ nhận thức, tư duy và mang rõ dấu ấn của nếp cảm, nếp nghĩ và nếp sống của người Việt. - Phương tiện tổ chức và phát triển xã hội. 2. Những đặc điểm riêng trong cơ cấu tổ chức của tiếng Việt: 2.1. Riêng về loại hình: - Là từ không có căn tố và phụ tố Vd: Tiếng việt: sách, sinh viên, viết Vd: Tiếng Anh: books, student, write(“s” – số nhiều, đếm được; “ing” thì tiếp diễn của động từ có quy tắc.) - Là từ không biết đổi hình thái Vd: Tôi tặng anh ấy một cuốn sách, anh ấy cho tôi một quyển vở I Him He Me - Là từ có tính đơn tiết: Trong tiếng Việt thường có vỏ ngữ âm trùng với âm tiết (tiếng hay hình vị) và là cơ cở để tạo từ láy và từ ghép. Vd: Nó/ đang/ viết/ thư/ cho/ thầy. He/ is writ/ing/to/ his/ teach/er. Vd: Nhỏ - nhỏ nhắn, nhỏ nhoi (láy); nhỏ bé, nhỏ mọn, bé nhỏ (ghép) Một âm tiết Tiếng Việt có cấu trúc chặt chẽ gồm 3 phần : Phụ âm đầu – Vần (âm đệm, âm chính, âm cuối) – Thanh điệu Vd: âm tiết LOAN: Phụ âm đầu L + vần OAN+ thanh điệu KHÔNG (Vần OAN gồm: Âm đệm O + âm chính A + âm cuối N) 2.2. Riêng về phương thức ngữ pháp: - Trật tự từ: Trong tiếng Việt việc thay đổi trật tự sắp xếp các từ trong câu thì ý nghĩa ngữ pháp cũng khác hoặc dẫn đến vô nghĩa. Vd: Tôi tin là nó sẽ thắng – Tôi tin là sẽ thắng nó Tôi ăn cơm – ăn cơm tôi – cơm ăn tôi - Hư từ: Trong tiếng Việt việc sử dụng các hư từ thì ngữ nghĩa trong câu cũng thay đổi khác Vd: Thành phố này – Những thành phố này; Ăn cơm với tôi! – Ăn cơm cùng tôi! Tôi đang ăn cơm! Tôi đã ăn cơm rồi! Tôi vừa ăn cơm xong! Vd: Mẹ và con sẽ đến – Mẹ với con sẽ đến – Mẹ hoặc con sẽ đến ( khác sắc thái: liệt kê – liên hợp – lựa chọn giữa X và Y) - Trọng âm: Trong tiếng Việt việc phát âm nhấn mạnh (độ mạnh, độ dài, độ cao) vào một âm tiết nào đó sẽ tạo ra những sắc thái ngữ nghĩa khác Vd: Ê!, này!, dạ!, ôi!, chao!... Vd: Phương pháp làm việc mới là điều quan trọng (1) Phương pháp làm việc mới là điều quan trọng (2) Xe không được qua cầu Học sách này không được học sách khác Gà chọi không được giết thịt Bộ đội đánh sập cầu tiêu diệt ba trăm tên giặc Uống bia nhiều người đứng không vững. - Ngữ điệu: Trong tiếng Việt việc sử dụng biến đổi độ cao, cường độ, tốc độ, chổ ngừng khi phát âm cũng mang những ý nghĩa tình thái khác Vd: A, mẹ đã về!, ai gọi đó?, ôi, tuyệt quá, v...ângvâng, còn bà thì đ..ep..đẹp! 3. Nguồn gốc và quan hệ họ hàng của Tiếng Việt: Nhìn chung có nhiều quan niệm về nguồn gốc của Tiếng Việt: - Tabe (1838) trong “Từ điển Việt Nam tự vi”: Tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán; Êđricua (1954): Tiếng Việt có nguồn gốc từ họ Đông Nam á (chi Môn – khơmer) Sơ đồ nguồn gốc và quan hệ họ hàng của Tiếng Việt: NGỮ HỆ HỌ CHI NHÓM NGÔN NGỮ Đông Nam á Hán, Tày Nam á Nam Đảo Hán Tạng – Miến Mèo - Dao Tày - Thái Môn - Khơ me Malay Mêla đini Tiền Việt – Mường Việt – Mường Chứt phoọng VIỆT MƯỜNG Tiếng Việt là ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Đông Nam á, họ Nam á, chi Môn - Khơme, nhóm Việt Mường chung. Ngôn ngữ của người Việt tiếp xúc với ngôn ngữ Tày Thái, tiếp xúc và nhận nhiều yếu tố Hán để rồi tách ra khỏi ngôn ngữ Việt Mường chung và trở thành Tiếng Việt độc lập như ngày nay. Vd: Bảng so sánh từ cơ bản giữa tiếng Việt và Môn – Khơme VIỆT KHƠME MÔN BANA BRU (VÂN KIỀU) Một Mui Muôi Muôi Mui Hai Bar Bai Bai Bar Ba Bêi Pi Pa Pei Nước Đak Đak Đăk Togai Sông Kron Krơn Krông Krông Cá Ka Ka Ka Sia Mũi Muh Muh Muh Mu Con Kun Min Kon Kon 4. Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt: - Phải có tình cảm yêu quý và thái độ thái độ trân trọng đối với Tiếng Việt. - Phải xem việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt như một ý thức thường trực, một thói quen. - Phải sử dụng đúng các chuẩn mực và quy tắc của Tiếng Việt: Về phát âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, phong cách. - Sử dụng từ ngữ sáng tạo trong chuẩn mực góp phần làm giàu thêm vốn từ vựng Tiếng Việt. - Sử dụng từ ngữ Tiếng Việt cần phải có văn hóa, lịch sự trong giao tiếp. - Tiếp nhận các yếu tố ngôn ngữ cần thiết (khi Tiếng Việt còn thiếu) để làm phong phú cho Tiếng Việt, tránh lạm dụng, mượn tràn lan, pha tạp, lai căng ( nửa Việt – nửa Ngoài) I. GIAO TIẾP VÀ VĂN BẢN. Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa con người và con người trong xã hội, ở đó diễn ra sự trao đổi thông tin, nhận thức, tư tưởng, tình cảm và sự bày tỏ mối quan hệ, sự ứng xử, thái độ của con người đối với con người và đối với những vấn đề cần giao tiếp. - Phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người và xã hội loài người là ngôn ngữ - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn diễn ra theo hai quá trình: Phát nhận (người nói, viết – tạo lập) (người nghe, đọc – lĩnh hội) - Hai quá trình của hoạt động giao tiếp luôn luôn chịu tác động chi phối của các nhân tố: Nhân vật giao tiếp Nội dung giao tiếp Hoàn cảnh giao tiếp Mục đích giao tiếp Cách thức giao tiếp II. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VĂN BẢN. 1. Khái niệm: Nhìn chung các nhà ngôn ngữ học hiện nay đã đưa ra nhiều định nghĩa về văn bản khác nhau, cụ thể: - Sách Tiếng Việt 9 chỉnh lí quan niệm: “Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, nó là một thể thống nhất có tính trọn vẹn về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức.” - Nguyễn Đức Dân quan niệm: “Văn bản là kết quả của quá trình tạo lời nhằm một mục đích nhất định: Chuyển một nội dung hoàn chỉnh cần thông báo thành câu chữ. - Hai tác giả Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp: “Mỗi văn bản có thể xem là một tập hợp các câu được tổ chức xoay quanh ... * Nhóm K, C, Q - K viết trước các nguyên âm: e, ê, i (kiên, kê, kính, kia, kinh.) - C viết trước các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư (ca, cứ, công, cơm, cơn..) - Q viết trước âm đệm: u (quả, quy, quyên) * Nhóm G, GH – NG, NGH - G, NG viết trước các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư (nga, gỗ, ngăn, gay..) - GH, NGH viết trước các nguyên âm: ơ, ê, i (nghe, nghiên, ghế, ghe,) * Nhóm IÊ, YÊ, IA, YA - IÊ viết sau âm đầu, trước âm cuối: chiến, tiến, tiền, thiết, hiệu - YÊ viết sau âm đệm, trước âm cuối: tuyên, quyên, xuyên - IA viết sau âm đầu, không có âm cuối: chia, mía, phía, địa, . - YA viết sau âm đệm, không có âm cuối: khuya * Nhóm UA, UÔ - UA viết khi không có âm cuối: của, mùa, rùa, múa, lúa, - UÔ viết trước âm cuối: suối, chuối, muối, * Nhóm ƯA, ƯƠ - ƯA viết không có âm cuối: chưa, thừa, chừa, vừa, lừa, mưa - ƯƠ viết trước âm cuối: trước, nước, thương, chương, tưởng. * Nhóm O, U (âm đệm) - O viết trước nguyên âm: a, ă, e (hoa, loa, khoa, khoăn, loét, hoặc - U viết sau q, trước các nguyên âm: â, ê, y, ya, yê (quen, huân, huệ, khuya * Nhóm I, Y (âm chính) - I viết sau âm đầu: bi, phi, nhi, khi - Y viết sau âm đệm: quy, huy. - Khi đứng một mình viết I đối với từ thuần Việt ( ỉ eo, ầm ỉ, ì xèo), viết Y đối với gốc Hán (y tá, ý kiến, y khoa) * [VẤN ĐỀ]: Quy tắc viết hoa. - Đối với tên người, tên địa lí, viết hoa tất cả các âm tiết đầu và không dùng gạch nối: Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Hồ Chí Minh; Bến Tre, Cà Mau, Thanh Hóa, Hà Nội, Sóc Trăng, Đồng Nai, Đông Bắc, Trung Kỳ, Nam Kỳ, Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Bắc Hà, Cửa Lò, Bến Nghé, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm Cỏ, Vàm Láng, Buôn Hồ, Bản Kéo - Đối với tên tổ chức, cơ quan đoàn thể: Cách 1: viết hoa âm tiết đầu trong tổ hợp dùng làm tên: Trường đại học Cần Thơ, Trường cao đẳng Đại Việt Sài Gòn, Hội khuyến học, Hội chữ thập đỏ, Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Lộc. Cách 2: Viết hoa chữ cái của âm tiết đầu của tên riêng (nếu có) trong tên tổ chức và viết hoa các chữ cái đầu trong các âm tiết nằm ở ranh giới có tác dụng phân biệt: Chính phủ Việt Nam, Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, Trường Cao đẳng Đại Việt Sài Gòn, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành Phố Hồ Chí Minh, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại, Hội đồng Nhà nước, - Các đối tượng khác cần viết hoa và cách viết hoa: + Tên các năm âm lịch, tên gọi giáo phái, tôn giáo, tên tác phẩm, sách báo, tài liệu, văn kiện viết hoa tất cả âm tiết đầu. :Tân Hợi, Mậu Tuất, Tin Lành, Cao Đài, Chí Phèo, Truyện Kiều, Nhân Dân, Tuổi Trẻ. + Tên các ngày tiết và ngày tết, huân chương, danh hiệuViết chữ cái ở đầu âm tiết thứ nhất. Vd : tiết Lập xuân, tết Nguyên đán, Độc lập, Sao vàng, Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú, Anh hùng Lao động * Quy tắc viết tên riêng – thuật ngữ tiếng nước ngoài: (Giáo trình) Thường viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu: Paris, London, Shakespeare.. *[VẤN ĐỀ]: Viết tắt. Thường ta chỉ được viết tắt những từ và tổ hợp từ đã có hình thức viết tắt ổn định và thông dụng: UNESCO, TP. Hồ Chí Minh, AIDS, HIV, Công ty TNHH, BCHTƯ, WB, WTO, J. Bush, B. Clintơn, GS.TS. Nguyễn Văn A, Ths. Nguyễn Thị B, NSƯT. Trần Thị C Vd: ĐHQG, BGDĐT, XNK, QĐ, CN, TN, VN * Đối với số, ngày, tháng, năm trong văn bản: Ngày từ 1 đến 9, tháng từ 1 đến 2, phải thêm số “0” vào trước. IV. LỖI CHÍNH TẢ Thường có hai loại lỗi chính tả cơ bản: Sai về nguyên tắc chính tả hiện hành và sai cách phát âm. 1. Lỗi chính tả do sai nguyên tắc chính tả hiện hành. [a]. Lỗi do không nắm được các đặc điểm và nguyên tắc kết hợp các chữ cái.( Nguyên âm – phụ âm; xem lại ở mục II.2 ) Vd: Nghành nghề, kể kả, kách mạng, iêu thương. [b]. Lỗi do không nắm được sự tương ứng giữa chữ và nghĩa. Vd: Dành dật (giành giật), dàn bí (giàn bí), giành giụm (dành dụm), giằng giặc (dằng dặc), che dấu (che giấu), giấu vết (dấu vết), [c]. Lỗi do đánh sai vị trí dấu thanh điệu Vd: Hóa, qúy, tòan. [d]. Lỗi do không nắm được quy tắc viết hoa. Vd: Trần quốc khởi, Lê văn tài, Nam định, củ Chi, Thủ đức, gò Vấp 2. Lỗi chính tả do viết sai với phát âm chuẩn: Các lỗi này do ảnh hưởng của phát âm địa phương Vd: Bắc Bộ: s/x, tr/ch, l/n..Trung Bộ và Nam Bộ: hỏi/ngã, nặng/ sắc các âm tiết đầu và cuối như ch/t, n/ng, t/c hay âm đầu v/d,Cụ thể: [a]. Lỗi viết sai thanh điệu: Chủ yếu là hiện tượng ghi lầm lẫn dấu hỏi và ngã, muốn sửa lỗi này cần: * Học thuộc lòng: (nhớ mặt chữ và học thuộc những từ có dấu ngã) Vd: BÃO(bùng), BÃI(biển), BÃI(cỏ), BỮA(ăn), CÃI(cọ), CHỖ, CỖ(bàn), CỠ, CŨ(càng), CŨNG, DÃ, DŨNG, DỮ, ĐÃ, ĐẪM, ĐĨA(bát), ĐŨA, GIỮ, GIỮA GỖ, HÃY, HỄ(còn), HỖN(hợp), HỮU(ích), HỮU(bằng), KĨ(thuật), KĨ(càng), LÃNH(đạo), LÃO(phụ), LẼ, LỖ, LŨ(lụt), LŨ(lượt), LŨY, LƯỠI, MÃI, MÃNH, MẪU, MĨ, MỖI, MỠ, MŨ, MŨI, NGÃ, NGHĨ, NGÕ, NGŨ, NHÃ(nhặn), NHỮNG, NỖI(niềm), NỮA, RÕ, SẼ, SĨ, TRĨU, VẪN, VẼ(vời), VĨ, VÕNG, VỠ(tan), VŨ, VŨNG, XÃ(hội). (63 từ) * Dùng mẹo luật: (việc dùng mẹo luật cần chú ý những trường hợp ngoại lệ) * Mẹo luật 1: Mẹo trầm – bổng: (áp dụng cho các từ láy trong tiếng Việt) Trong từ láy có hai tiếng thì cả hai đều cùng hệ bổng hoặc hệ trầm, không có tiếng bổng láy với tiếng trầm. Hệ bổng gồm các thanh: Không, hỏi, sắc Hệ trầm gồm các thanh: Huyền, nặng, ngã Luật: “anh Huyền, Ngã, Nặng, Hỏi dao, Sắc Không” hoặc “Chị Huyền mang nặng ngã đau/ Anh không sắc thuốc hỏi đâu mà lành” + Gặp một từ láy, không biết viết hỏi hay ngã, ta viết ngã nếu một trong hai tiếng của từ láy có dấu huyền hoặc nặng. Vd: Ầm ĩ, rầu rĩ, vồn vã, đẹp đẽ, chặt chẽ, gãy gọn, gặp gỡ, lặng lẽ, mạnh mẽ, não nuột, nũng nịu, rộng rãi, sạch sẽ, bão bùng, bầu bĩnh, mĩ miều, não nùng, kĩ càng + Gặp một từ láy, không biết viết hỏi hay ngã, ta viết hỏi nếu một trong hai tiếng của từ láy có dấu sắc hoặc không. Vd: Âm ỉ, rên rĩ, vất vả, bảnh bao, đảm đang, lẻ loi, lửng lơ, mê mẩn, ngẩn ngơ, thơ thẩn, hất hủi, hối hả, khấp khởi, nhảm nhí, sáng sủa, bướng bỉnh + Gặp một từ láy điệp vần, ta viết ngã nếu hai tiếng láy có dấu ngã, viết hỏi nếu hay tiếng láy có dấu hỏi. Vd: Bẽn lẽn, lẽo đẽo, lễ mễ, lỗ chỗ, lõm bõm, lững thững, bủn rủn, lổ đổ, lảo đảo, lủng củng, lỉnh kỉnh * Mẹo luật 2: “ Mình Nên Nhớ Viết Liền Dấu Ngã”: (áp dụng cho từ Hán Việt) + Gặp một từ Hán Việt, không biết viết ngã hay hỏi, ta viết ngã nếu từ ấy có phụ âm đầu là: M, N, Nh, V, L, D, NG/NGH. Vd: Mãn khóa, mãnh hổ, mẫn cảm, mẫu số, mĩ cảm, miễn phí/ tri nã, trí não, nỗ lực, noãn sào, nữ nhi/ thanh nhã, nhãn hiệu, nhẫn nại, nhũng nhiễu/ vãn cảnh, vĩnh viễn, vĩ tuyến, vũ lực/ lãnh đạo, lãng mạn, lão thành, lễ độ/dã man, dĩ nhiên, diễn đạt, bồi dưỡng/bản ngã, ngôn ngữ, tín ngưỡng, đội ngũ, nhân nghĩa Ngoại lệ: Bãi khóa, cưỡng bức, linh cữu, chiêu đãi, quang đãng, phóng đãng, hiếu đễ, kinh hãi, hữu ích, bằng hữu, hãm hại, kiêu hãnh, hoãn binh, phẫn nộ, giải phẫu, quẫn bách, thủ quỹ, thi sĩ, tiễn biệt, thực tiễn, thanh tĩnh, mâu thuẫn, xã hội. * Mẹo luật 3: Sử dùng từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa là những từ có âm thanh, chữ viết khác nhau, nhưng giống nhau, gần nhau về nội dung được đề cập, đối tượng được gọi tên. Các từ này thường mang dấu cùng hệ (hoặc cùng hệ bổng hoặc cùng hệ trầm). Vd : mõm – mồm – miệng hoặc lãi – lời – lợi (thuộc hệ trầm), tản – tán – tan (thuộc hệ bổng). Do đó, nếu băn khoăn không biết viết dấu ngã hay dấu hỏi cho một tiếng / từ, thì tìm một từ đồng nghĩa để tìm và ghi dấu hỏi hoặc ngã. Vd : (tấm) phản – (tấm) ván, dẫu cho – dù cho, đậu – đỗ, chửa – chưa, vểnh –vênh, phế - phổi, mẫu – mẹ [b]. Lỗi viết sai chữ ghi các âm: Chủ yếu là hiện tượng ghi lầm lẫn giữa âm đầu và phần vần, muốn sửa lỗi này cần dùng các mẹo cơ bản như sau: * Lỗi viết sai phụ âm đầu: [L – N] - Thứ 1: Trong các tiếng có âm đệm, thường viết l ví dụ: loáng choáng, luân chuyển, luyện tập rất ít trường hợp n đứng trước âm đệm, chỉ có thể kể như: noãn sào, thê noa, nuy - Thứ 2: Trong từ láy phụ âm đầu, nếu biết một trong hai âm thì suy ra âm còn lại. Vd: Lo – lắng, long – lanh, lúng – túng, lấp – ló, lặng – lẽ, lạnh – lùng, nô – nức, nồng – nàn, nặng – nề, náo – nức - Thứ 3: Trong từ láy vần, n không xuất hiện ở âm tiết thứ nhất, Vd: lò dò, lăn tăn, lai rai, lởn vởn - Thứ 4: Những từ có từ đồng nghĩa bắt đầu là nh thì viết bằng l, Vd: lài (nhài), lỡ (nhỡ) lố lăng (nhố nhăng); Những từ gần nghĩa bắt đầu bằng đ, c, k thì viết bằng n, Vd: Này, nấy, nó (đây, đó, đâu, đấy) - Thứ 5: Những từ chỉ hoạt động ẩn náu, chỉ phương hướng thường viết bằng n, Vd: náu, nấp, né, nam, nồm * Lỗi viết sai phụ âm đầu: [TR– CH] - Thứ 1: Dùng mẹo thanh điệu “trừng trị”: Nếu từ Hán Việt mang thanh huyền hoặc nặng thì viết tr. Vd: Trù bị, tiễu trừ, thanh trà, từ trường, trịnh trọng, trượng phu, thực trạng - Thứ 2: Mẹo âm đệm, tr hiếm khi kết hợp với âm đệm (trừ truyền, truyện), ch thì không hạn chế. Vd: Choa, chuyển, chóe, chuẩn - Thứ 3: Mẹo từ láy, nếu láy phụ âm đầu thường là ch, nếu là tr thì thường có nghĩa trơ: trơ trọi, trống trải, trần trụi hoặc có nghĩa chậm trễ: trễ tràng, trì trệ, trù trừ, trúc trắcLáy vần, thường là ch: chói lọi, chênh vênh, chạng vạng, tr rất ít (trừ trụi lủi, trót lọt, tróc lóc). - Thứ 4: Mẹo trường nghĩa, từ chỉ quan hệ thân tộc, vật dụng và phần lớn các từ chỉ động vật, thì viết ch: cha, chú, chị, cháu, chồng, chuổi, chậu, chăn, chiếu, chõng, chảo, chạn, chén, chim, chuột, chích chòe, chèo bẻo,Từ chỉ quan hệ ngữ pháp phủ định, viết ch: chưa, chẳng, chăng. Từ chỉ vị trí, viết tr: trên, trong, trước. * Lỗi viết sai phụ âm đầu: [S– X] - Thứ 1: Mẹo âm đệm, trong các từ có âm đệm thì viết x, trừ (suyễn, suy, súy, soát – lục soát, soát vé) - Thứ 2: Mẹo từ láy, trong các từ láy âm đầu, thì cả hai tiếng cùng x hoặc cùng s: xa xôi, xinh xắn, xập xòe, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàngcòn từ láy vần thường là x: lao xao, lòe xòe, loăn xoăn, loẹt xoẹt - Thứ 3: Mẹo trường nghĩa, tên đồ ăn, thức uống thì viết x: xôi, xúc xích, xá xíu, xíu mại, xá xịTừ chỉ hơi đi ra, viết x: xì, xọp, xẹp, xùyTừ chỉ nghĩa sụp xuống, viết s: sụp, sụt, sẩy, sútTừ chỉ quan hệ ngữ pháp phần lớn viết s: sẽ, sắp, sao, song, sự, * Lỗi viết sai phụ âm đầu: [V– D] - Thứ 1: Mẹo âm đệm, trong các tiếng có âm đệm, viết d, không viết v trừ (voan) - Thứ 2: Nắm nghĩa để viết đúng chính tả: Vĩnh viễn, da dẻ, vỗ về, vời vợi, vênh vang, dềnh dàng, vui vẻ, vội vàng [c]. Lỗi viết sai phần vần: - Thứ 1: Lẫn lộn iêu, iu, ưu. Có thể nhớ như sau, iu chỉ xuất hiện trong một số từ: ỉu xìu, líu lưỡi, đìu hiu, chịu đựng Trong khi từ Hán Việt không có vần iu mà mang vần iêu, ưu - Thứ 2: Lẫn lộn iêu, ưu, ươu. Vần ươu chỉ xuất hiện trong một số từ: hươu, bươu, bướu, rượu, khướu, nướu. Tất cả các từ Hán Việt không có vần ươu. [c]. Lỗi viết sai âm cuối: Thường gặp ở phương ngữ Nam Bộ, sai n, ng, nh; t, c như: Lang mang (lan man), tràng trề (tràn trề), tinh tưởng (tin tưởng), chính chắn (chín chắn), vội vàn (vội vàng), trăn trối (trăng trối), lan than (lang thang), mặc mũi (mặt mũi), bác ngác (bát ngát), chấc phát (chất phác) Thực hành bài tập chính tả: BT 1. Điền dấu thanh tích hợp vào những chữ gạch chân: Thơ thân, ngơ ngân, vân vơ, đam đang, ranh rang, hâm hiu. Nung nịu, rộng rai, rộn ra, tập tênh, gọn ghe, vật va. Manh liệt, mi lệ, miên phí, nư nhi, nô lực, nhân nại, tham nhung. BT 2: Điền từ cùng gốc với từ đã cho: a) - lời; . – ngờ; . – dầu; . – cùng; . – mồm; . - chưa b) ..- vênh; . – đậu; .- tan; . – báo. BT 3: Điền vào chỗ trống: a. D hay GI ? ọa nạt – hậu uệ - vô uyên – thuyết ảng – đùa ỡn - ạ yến b. S hay X? oa tay ; rà oát ; tócoăn ; lìì ; méoẹo; bờm ờm; cây im c. TR hay CH? uyền thống; dâyuyền; iều đại; iềuuộng; ần ụi. DẠNG ĐỀ THI THAM KHẢO Câu 1: Chọn câu đúng nhất trong chữ a hoặc b của câu ấy. (1 điểm) 1. a. Dày dép b. Giày dép 2. a. Màn hình b. Màng hình 3. a. Vẩn vơ b. Vẫn vơ 4. a. Lủ lụt b. Lũ lụt Câu 2: Chọn từ thích hợp nhất trong a, b, c và d với định nghĩa đã ch o. (1 điểm) 1. Người bị buộc tội và đưa ra xử trước tòa án. a. Bị cáo b. Bị can c. Bị hại d. Bị động 2. Cách đánh trong từng trận gọi là: a. Chiến lược b. Chiến thuật c. Chiến đấu d. Chiến tranh 3. Giấc ngủ. a. Chập chùng b. Chập choạng c. Chập chững d. Chập chờn 4. Có khả năng giữ vững ý chí, tinh thần, không khuất phục trước khó kh ăn nguy hiểm. a. Gan dạ b. Dũng cảm c. Kiên cường d. Anh dũng Câu 3: Phát hiện từ ngữ dùng sai và sửa chữa lại cho đúng trong các câu dưới đây. (2 điểm) * Ví dụ: 1. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã tận mắt chứng thực cảnh nhà tan, cửa nát của những người nông dân. 2. Sức mạnh mấy ngàn năm lịch sử đã chắp cánh cho chúng ta đi xa. 3. Chúng em kính chúc chị mạnh giỏi Câu 4: Phân tích lỗi sai và sửa lại cho đúng các câu dưới đây. (2 điểm) * Ví dụ: 1. Hình ảnh người nông dân lao động rất nặng nhọc dưới nắng hè oi ả. 2. Qua bài báo của anh viết về những tiêu cực nảy sinh trong huyện. 3. Mắt đăm đăm nhìn ra cửa bể, ta thấy Kiều dõi theo cánh buồm thấp thoáng mà nghĩ đến cảnh cô đơn của mình. Câu 5: Đọc đoạn văn đã cho dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới. (1) Chắc còn lâu khói thuốc lá mới biến mất trên thế gian này. (2) Nhưng rõ ràng hiện nay đang có xu thế chống lại việc hút thuốc lá trong các hoạt động tập thể. (3) Có ban giám đốc xí nghiệp cấm hút thuốc lá trong giờ làm việc. (4) Có nơi không đuổi các dân nghiền vì trong số này có những thợ giỏi, nhưng người ta đặt ra những món tiền thưởng cho những ai chịu bỏ hút. (5) Có ban giám đốc lại chơi độc hơn, ra lệnh ai muốn hút thì ra ngoài đường mà hút, nghĩa là phải trèo lên trèo xuống nhiều lần mà không được dùng thang máy. (6) Trước tình hình ấy, các hãng thuốc lá phải tìm cách đối phó. (7) Mới đây, có ông chủ nhà máy thuốc lá đã nói rằng sẽ cho ra đời một thứ thuốc lá không khói. 1. Xác định câu chủ đề (ý chính) của đoạn văn trên. (1 điểm) 2. Xác định cách lập luận (cấu trúc) và phép liên kết trong đoạn văn trên. (1,5 điểm) 3. Đặt cho đoạn văn trên một tên đề phù hợp. (0,5 điểm) 4. Xác định cấu trúc chủ - vị của câu số [7]. (1 điểm) THỰC HÀNH BÀI TẬP CHƯƠNG 6 VÀ ÔN TẬP TỔNG KẾT
File đính kèm:
- bai_giang_tieng_viet_va_bo_mon_tieng_viet_thuc_hanh.pdf