Bài giảng môn Vi sinh vật
Môn vi sinh vật là một môn khoa học, một ngành của sinh vật học chuyên
nghiên cứu về sinh trưởng và các chức năng khác của cơ thể vi sinh vật trong
điều kiện thống nhất với môi trường.
Vi sinh vật học phát triển rất nhanh, đã được phân chia thành các lĩnh vực
khác nhau: Vi khuẩn học (Bacteriology), Nấm học (Micology), Tảo học
(Algologi), Virus học (Virology)
Hiện nay, việc phân chia các lĩnh vực còn dựa vào phương hướng ứng
dụng như: Y vi sinh vật học, Thú y vi sinh vật học, Vi sinh vật học công nghiệp,
Vi sinh vật học nông nghiệp,
Những lĩnh vực nghiên cứu đối với ngành thú y thuỷ sản,
- Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản về hình thái, cấu tạo, sinh lý, sinh
hoá của các nhóm vi sinh vật thường gặp trong tự nhiên để tìm hiểu các quy luật
về sự phát sinh, phát triển và tiến hoá của chúng, .
- Nghiên cứu vai trò to lớn về nhiều mặt của các nhóm vi sinh vật trong tự
nhiên nhất là trong thuỷ sản, tìm cách khai thác một cách đầy đủ nhất các tác
động tích cực của vi sinh vật cũng như tìm cách ngăn chặn một cách hiệu quả
nhất các tác động có hại của chúng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn Vi sinh vật
1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN -----o0o----- BÀI GIẢNG Môn học: Vi sinh vật Ngành: Nuôi trồng thủy sản Trình độ: Cao đẳng Năm 2016 2 NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ VI SINH VẬT I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ MÔN HỌC 1. Khái niệm vi sinh vật Là những sinh vật có kích thước nhỏ bé, không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Có cấu tạo đơn bào, đa bào hoặc không có cấu tạo tế bào. 2. Đối tượng nghiên cứu a. Vi khuẩn - Bacteria b. Nấm men - Ascomycetes c. Nấm mốc - Fungi d. Xạ khuẩn - Actinomyces e. Siêu vi khuẩn - Virus f. Thực khuẩn thể - Bacteriophage Ngoài ra vi sinh vật học còn nghiên cứu tảo đơn bào và nguyên sinh động vật. 3. Nhiệm vụ của môn học Môn vi sinh vật là một môn khoa học, một ngành của sinh vật học chuyên nghiên cứu về sinh trưởng và các chức năng khác của cơ thể vi sinh vật trong điều kiện thống nhất với môi trường. Vi sinh vật học phát triển rất nhanh, đã được phân chia thành các lĩnh vực khác nhau: Vi khuẩn học (Bacteriology), Nấm học (Micology), Tảo học (Algologi), Virus học (Virology) Hiện nay, việc phân chia các lĩnh vực còn dựa vào phương hướng ứng dụng như: Y vi sinh vật học, Thú y vi sinh vật học, Vi sinh vật học công nghiệp, Vi sinh vật học nông nghiệp, Những lĩnh vực nghiên cứu đối với ngành thú y thuỷ sản, - Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản về hình thái, cấu tạo, sinh lý, sinh hoá của các nhóm vi sinh vật thường gặp trong tự nhiên để tìm hiểu các quy luật về sự phát sinh, phát triển và tiến hoá của chúng, . - Nghiên cứu vai trò to lớn về nhiều mặt của các nhóm vi sinh vật trong tự nhiên nhất là trong thuỷ sản, tìm cách khai thác một cách đầy đủ nhất các tác động tích cực của vi sinh vật cũng như tìm cách ngăn chặn một cách hiệu quả nhất các tác động có hại của chúng. - Trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm sinh thái học và sinh vật học của các nhóm vi sinh vật, các nhà khoa học đã xây dựng cơ sở cho việc tìm kiếm các kỹ thuật nuôi trồng có lợi nhất đối với hoạt động vi sinh vật nhằm nâng cao không ngừng sản lượng và phẩm chất hàng hoá thuỷ sản. 3 II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HỌC 1. Những tri thức cảm tính trước khi phát hiện ra vi sinh vật Trước khi nhận thức được sự có mặt của vi sinh vật trên trái đất, tổ tiên chúng ta đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng những vi sinh vật có lợi và tiêu diệt những vi sinh vật có hại. Vào thế kỷ thứ nhất trước công nguyên, trong quyển “Ký thăng chi thư” của Trung Quốc đã ghi lại: muốn cho cây tốt phải bón phân tằm, không có phân tằm tinh thì dùng phân tằm lẫn tạp cũng được. Cũng ở Trung Quốc, cách đây 4000 năm đã đề cập đến kỹ thuât nấu rượu và thấy rằng trong quá trình nấu rượu có sự tham gia của các loại mốc vàng. Trong nông nghiệp: người ta đã khống chế hoạt động của vi sinh vật để làm mục nát các chất hữu cơ như ủ phân, cầy lật, vun xới... Trong công nghiệp thực phẩm: người ta đã khống chế hoạt động của vi sinh vật để nấu rượu, làm đường, muối dưa, ướp muối, làm mứt... Trong y học: người ta đã khống chế hoạt động của vi sinh vật để chủng đậu đề phòng bệnh đậu mùa, đó là cống hiến to lớn của nền y học cổ đại Trung Quốc. Tất cả những điều nói trên cho biết trong đời sống và trong sản xuất, con người đã biết sử dụng những tác dụng của vi sinh vật trong nhiều mặt. Con người đã biết tận dụng một cách có ý thức những quy luật tác dụng của vi sinh vật được rút ra bằng những kinh nghiệm thực tế. 2. Giai đoạn phát hiện ra vi sinh vật Giữa thế kỷ XVII chủ nghĩa tư bản bắt đầu phát triển mạnh. Do yêu cầu của ngành hàng hải, kỹ thuật quang học được chú ý nhiều. Trên cơ sở phát triển của quang học, kính hiển vi đã xuất hiện. Leeuwenhock A.V (1632 – 1723) là người đầu tiên chế tạo ra kính hiển vi với độ phóng đại 160 lần và lần đầu tiên phát hiện thế giới vi sinh vật. Quan sát nước ao tù, các dung dịch nước ngâm các chất hữu cơ, bựa răng Leeuvenhock thấy ở đâu cũng có vô số những sinh vật bé nhỏ. Rất ngạc nhiên với những gì mà ông quan sát được ông đã thốt lên: “tôi thấy trong bựa răng ở miệng tôi có rất nhiều sinh vật tí hon hoạt động, chúng nhiều hơn so với cả dân số của Vương quốc hợp nhất lúc bấy giờ”. Với quan sát và phát hiện của mình, năm 1695 Leeuvenhock đã xuất bản cuốn “Bí mật của giới tự nhiên’’. Trong tác phẩm này ông ghi chép lại tất cả những gì mà ông quan sát được về vi sinh vật. Trong khoảng 100 năm tiếp sau đó, tuy rằng đã phát hiện thấy vi sinh vật có trên trái đất nhưng vẫn chưa nắm được quy luật sống, tác dụng của chúng trong tuần hoàn vật chất. Công tác nghiên cứu trong giai đoạn này chủ yếu là miêu tả hình thái và phân loại một cách đơn giản. 3. Giai đoạn hình thành và phát triển của môn học 4 Giữa thế kỷ 19, cùng với sự phát triển công nghiệp tư bản chủ nghĩa, các ngành khoa học kỹ thuật nói chung và ngành vi sinh vật nói riêng phát triển rất mạnh. Nhiều nhà khoa học đã tiến hành quan sát và nghiên cứu về một số vi sinh vật gây bệnh và đề ra một số phương pháp mới để nghiên cứu vi sinh vật. Những đóng góp xây dựng cho sự phát triển của vi sinh vật ở giai đoạn này tập trung nhất là các công trình nghiên cứu của nhà bác học người pháp Louis Pasteur (1822 – 1895). ông là người khai sinh ra vi sinh vật học hiện đại. Các công trình nghiên cứu của ông có giá trị lớn về lý thuyết cũng như thực tiễn. Những công trình đầu tiên của L. Pasteur nhằm giải quyết vấn đề vai trò của vi sinh vật trong các quá trình lên men. Thông qua một loạt thí nghiệm, ông đã chứng minh quá trình lên men là kết quả hoạt động của một số vi sinh vật đặc biệt. Ông đã nghiên cứu và nhận thấy trong quá trình chuyển biến nước nho thành rượu là nhờ tác dụng của nấm men và ông đã tìm cách phòng ngừa sự hoá chua của rượu và xác định sự hoá chua của rượu thành dấm là do kết quả hoạt động của vi khuẩn. Nghiên cứu của ông chẳng những có tác dụng lớn đến kỹ thuật nấu rượu mà còn giải quyết một cách cơ bản một quá t ... động vật có khả năng truyền bệnh cho người như: chuột truyền bệnh dịch hạch, chó truyền bệnh dại, muỗi anophen truyền bệnh sốt rét. b. Phương thức truyền bệnh truyền nhiễm Truyền nhiễm do tiếp xúc Đó thường là những bệnh da liễu hắc lào, lậu, giang mai,... Những bệnh truyền nhiễm này được truyền từ người này sang người kia bằng cách tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc qua đồ dùng chung, từ động vật sang người, vết thương của người và động vật tiếp xúc với đất, phân... Truyền nhiễm do hô hấp Bệnh đường hô hấp (lao, ho gà...) thường truyền nhiễm thông qua đường hô hấp. Cơ thể đang bị bệnh đưa vi sinh vật gây bệnh sẽ theo gió đưa đến những cơ thể khể khoẻ khác khiến cơ thể khoẻ mạnh đó bị lay nhiễm. Truyền nhiễm do ăn uống Các vi sinh vật gây bệnh có rất nhiều trong nguồn nước bẩn, trong thực phẩm không đảm bảo vệ sinh. Nếu người và động vật ăn hoặc uống phải thực phẩm hoặc nước uống đó, những nguồn bệnh có trong đó sẽ bị lây nhiễm. II. MIỄN DỊCH 1. Định nghĩa Là miễn dịch thu được trong quá trình sống sau khi cơ thể tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh rồi khỏi hoặc sau khi tiêm phòng vacxin hoặc kháng huyết thanh miễn dịch. 2. Các loại miễn dịch a. Miễn dịch thích ứng Là MD thu được trong quá trình sống sau khi cơ thể tiếp xúc với VSV gây bệnh rồi khỏi hoặc sau khi được tiêm phòng vacxin hoặc kháng huyết thanh miễn dịch. MD tiếp thu chủ động Là MD có được sau khi cơ thể chiến thắng được bệnh tật bằng chính sức của bản thân cơ thể hoặc sau khi được tiêm vacxin. MD tiếp thu chủ động gồm 2 loại: MD tiếp thu chủ động tự nhiên MD tiếp thu chủ động nhân tạo * MD tiếp thu chủ động tự nhiên: 68 Là MD mà sau khi cơ thể mắc phải một số bệnh truyền nhiễm nhất định trong tự nhiên đã qua khỏi. Loại MD này có thể kéo dài rất lâu (có thể suốt đời). VD: người mắc bệnh đậu mùa nếu qua khỏi sau đó cả đời không bao giờ mắc bệnh này. Ngoài ra, trong quá trình sống của người và động vật do tiếp xúc với VSV nhưng không bị bệnh vì cơ thể đã hình thành 1 khả năng miễn dịch với các bệnh do các vi sinh vật đó gây nên. * MD tiếp thu chủ động nhân tạo: Là MD có được của cơ thể sau khi được nhận những chế phẩm, hoặc tiêm những chế phẩm VSV: vacxin, những sản phẩm khác của VSV, giải độc tố... Lúc này cơ thể huy động các cơ quan có thẩm quyền MD sản xuất ra các yếu tố chống lại mầm bệnh. Đó chính là các kháng thể đặc hiệu. Đây là một loại MD được hình thành với mục đích tạo cho cơ thể tập duyệt trước để khi VSV có độc lực xâm nhập vào cơ thể thì cơ thể chủ động loại trừ chúng. Tiêm phòng vacxin chính là tạo MD chủ động cho cơ thể. Miễn dịch tiếp thu bị động Là MD thu được bằng ngoại viện giúp cho cơ thể chiến thắng bệnh tật. MD này trái với MD tiếp thu chủ động. MD này không do cơ thể tạo ra mà được cung cấp từ ngoài vào. * MD tiếp thu bị động tự nhiên VD: trẻ sơ sinh, gia súc non có được MD từ mẹ truyền sang qua sữa đầu hoặc qua nhau thai khi còn ở giai đoạn bào thai. Trong sữa đầu có chứa các yếu tố MD đặc hiệu vì thế nó giúp cho trẻ sơ sinh và gia súc non chống được bệnh tật trong giai đoạn đầu. Cá con được thừa hưởng MD từ cá bố mẹ thông qua trứng, tinh trùng truyền qua trong noãn hoàng. Loại MD này ngắn, không bền. * MD tiếp thu bị động nhân tạo: Là MD nhận được sau khi con người chủ động đưa vào cơ thể 1 loại kháng thể có sẵn. Kháng thể này có trong huyết thanh của con bệnh đã qua khỏi hay trong huyết thanh của cơ thể đã được tiêm phòng vacxin nên người ta gọi là kháng kháng huyết thanh. Kháng kháng huyết thanh dùng để chữa trị được gọi là kháng huyết thanh liệu pháp. Loại MD này có tác dụng nhanh nhưng sớm bị đào thải khỏi cơ thể, nên thời gian MD ngắn và mục đích dùng để chữa bệnh có tính chất nhất thời, cấp bách nhằm chi viện cho cơ thể chống lại sự gây bệnh ồ ạt của VSV cho cơ thể (VD trong bệnh dại, rắn cắn..). b. Miễn dịch tự nhiên Trong suốt đời sống, cơ thể luôn luôn bị đe doạ bởi các nhân tố gây bệnh và các nhân tố có hại khác do vậy động vật phải có thích ứng muôn hình, muôn vẻ để phòng thủ. Đó chính là việc sử dụng các cơ quan, các bộ phận của cơ thể nhằm ngăn cản các tác nhân gây bệnh. 69 Người và động vật chống được là nhờ các cơ quan: da, niêm mạc, dịch tiết các tuyến, mucous, gan, lách, thận, hạch bạch huyết, hạch lâm ba, các yếu tố MD dịch thể không đặc hiệu có sẵn trong cơ thể. Đặc biệt là các tế bào có khả năng làm nhiệm vụ thực bào. Tất cả những cơ quan, bộ phận đó hợp nhất thành một loại hình MD gọi là MD không đặc hiệu. MD không đặc hiệu gồm có sự thích ứng bảo vệ tự nhiên của cơ thể và MD thực bào. Sự thích ứng bảo vệ tự nhiên của cơ thể * Chức năng của da, niêm mạc và dịch tiết của các tuyến; - Da, vảy: Là hàng rào bảo vệ đầu tiên của cơ thể. Da lành, sạch là nhân tố quan trọng bảo vệ cơ thể. Da không chỉ là hàng rào vững chắc ngăn cản một cách cơ học không cho VSV xâm nhập vào cơ thể mà còn tiết dịch, tuyến nhờn tiêu diệt VSV. Ngoài ra, da luôn luôn được tái sinh. Các tế bào da bong ra lôi cuốn được mầm bệnh. Da còn giúp cơ thể đề kháng được sự thay đổi bất thường của thời tiết, ngoại cảnh giúp tạo nên sự ổn định cho cơ thể. Lớp sừng ở da có phản ứng toan là trở ngại đến sự phát triển của VSV, mồ hôi (của ĐV trên cạn) còn chứa lysozim làm tan nhiều loại vi khuẩn. Dưới lớp thượng bì là lớp mô liên kết có nhiều mạch máu và đầu mút dây thần kinh, tuyến mỡ và tuyến mồ hôi. Nếu vi khuẩn xuyên qua được lớp thượng bì vào da thì các tế bào mô liên kết, bạch cầu sẽ bắt giữ và giết chết. Trạng thái tự vệ của da phụ thuộc vào sự lành lặn và sạch sẽ, phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của người và động vật. Do vậy, da có ảnh hưởng đến toàn bộ trạng thái của cơ thể. - Niêm mạc: Là lớp bao bên trong đường tiêu hoá, đường hô hấp, mắt, mũi và các bộ phận sinh dục các VSV độc dễ thích nghi qua niêm mạc hơn ở da do vậy mà VSV có thể xuyên vào cơ thể. Ngoài tác dụng cơ học bảo vệ cơ quan, niêm mạc còn chứa nhiều men dung giải các loại vi khuẩn: Lysozim trong nước mắt, nước mũi, nước bọt, mồ hôi và trong các dịch khác (không có ở cá). Mẫn cảm với men này gồm có các VSV gây bệnh: VK Gram (+), vi khuẩn hoại sinh và một số cầu khuẩn khác. Trên niêm mạc một số cơ quan còn có lông: lông mũi trên niêm mạc đường hô hấp có tác dụng ngăn cản VSV. Chúng chuyển động ngược chiều đẩy VSV ra ngoài không cho vào phổi và cũng rất có thể VSV rơi vào miệng xuống dạ dày nhưng chúng sẽ bị tiêu diệt bới các chất dịch dạ dày. Hiện tượng hắt hơi do niêm mạc mũi, niêm mạc đường hô hấp bị kích thích các cơ co thắt tạo áp lực mạnh đó là phản ứng tự nhiên chống lại tất cả VSV, bụi bẩn đẩy nó ra ngoài. - Khả năng thấm hút của niêm mạc cao: nếp nhăn nhiều và độ ẩm lớn. Niêm mạc nằm trong hốc không có ánh sáng chiếu, lại có nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển của VSV làm cho VSV dễ ràng xâm nhập vào cơ thể. Niêm mạc của người và gia súc khoẻ thường bảo vệ cơ thể 1 cách vững chắc. Khí quan cảm thụ của thần kinh niêm mạc rất nhạy bén do đó tất cả những kích thích của VSV vào niêm mạc đều có những phản xạ tự nhiên để tống tất cả các chất lạ ra. 70 - Dịch tiết các tuyến: Nước bọt chứa lysozim chính men này có hại cho nhiều loại VSV (ở cá không có tuyến nước bọt). Trong dịch dạ dày, dịch vị có tính a xít cao tiêu diệt hầu hết các loại VSV, dịch ruột có tác dụng kìm hãm sự phát triển của nhiều loại VSV, chất tiết của tuyến sinh dục, mucous được tiết ra từ tế bào Goblet trong bề mặt tế bào biểu bì có chứa thành phần hoá học đều có khả năng diệt VSV. Ngoài ra mucus còn có chứa globulin MD (IgM) và các yếu tố hoà tan khác như ngưng kết tự nhiên, Lysin, Lyzozyme, bổ thể Tóm lại: Khả năng tự vệ của da, niêm mạc, dịch tiết các tuyến phụ thuộc vào tuổi, tình trạng sức khoẻ, chế độ nuôi dưỡng của người và động vật, phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu. Những yếu tố này có thể làm tăng hoặc giảm sức đề kháng của ĐV. 2. Các thành phần cơ bản tham gia vào hệ thống miễn dịch Để hoàn thành các quá trình miễn dịch, trong cơ thể động vật luôn phải có đầy đủ các thành phần tham gia vào quá trình này. Đó là các kháng nguyên, kháng thể và bổ thể, cytokin. a. Các kháng nguyên Định nghĩa: Kháng nguyên bao gồm những chất được nhận dạng bởi cấu trúc nhận biết tương ứng nằm trên kháng thể hoặc nằm trên thụ thể của các lympho. Vị trí cấu trúc trên một phân tử kháng nguyên có thể phản ứng với một kiểu cấu trúc hoá học của phân tử kháng thể hoặc phân tử thụ thể được gọi là quyết định kháng nguyên. chúng là những thành phần lạ đối với cơ thể đó. Chức năng: Là tác nhân gây bệnh cho sinh vật. Có khả năng kích thích cơ thể sản xuất kháng thể b. Các kháng thể và bổ thể Kháng thể: là một loại protein có đặc tính chống lại các thể gây bệnh. Tất cả các phân tử kháng thể ngày nay được chứng minh là các globulin có chức năng miễn dịch (Ig: immunoglobulin) và có bản chất glycoprotein. Các kháng thể đều có cùng một cấu trúc phân tử nhưng khác nhau ở mức độ của vùng liên kết với kháng nguyên. Các phân tử Ig có tính chất hoạt động sinh học hai chức năng: - Có khả năng liên kết với kháng nguyên ở ít nhất 2 vị trí tiếp nhận đối với kháng nguyên. Khả năng liên kết với kháng nguyên do sự biến đổi của phần tận cùng NH2 trên phân tử kháng thể. - Phần tận cùng COOH của phân tử kháng thể có khả năng thực hiện một số lớn các hoạt động sinh học dưới ảnh hưởng của sự liên kết với kháng nguyên. 71 Bổ thể (Complement): Chất này có nhiều trong huyết thanh người và động vật, đặc biệt ở chuột lang. Đây là yếu tố MD không đặc hiệu. C là chất kháng khuẩn mạnh, tác dụng của nó tăng lên nếu nó kết hợp với kháng thể dịch thể đặc hiệu hoặc kết hợp với các yếu tố MD khác. C là chất không bền, có thể bị phân huỷ ở nhiệt độ 56oC trong 30 phút. C được dùng nhiều trong các phản ứng chẩn đoán huyết thanh học với các bệnh truyền nhiễm, giúp cho việc trung hoà tác nhân truyền bệnh và làm phân huỷ tế bào vi khuẩn. Hệ thống bổ thể được cố định lên tất cả kháng thể để thực hiện chức năng miễn dịch (kiểm tra phản ứng viêm). Bổ thể cũng được hoạt hoá bởi kháng thể đã được cố định trên bề mặt vi khuẩn. Miễn dịch có bổ thể và kháng thể cùng tham gia thuộc loại miễn dịch đặc hiệu. Sự hoạt hoá bổ thể là một phản ứng kế tiếp nhau từ thành phần bổ thể này đến thành phần bổ thể khác. Sự hoạt hóa theo con đường đặc hiệu và không đặc hiệu có những hiệu quả sau: - Gây ra hiện tượng opsonin hoá hay bao bọc các vi sinh vật để thực bào bắt giữ. - Giúp thực bào tìm được con đường tấn công vào các vị trí nhiễm trùng. - Làm tăng dòng máu tới vị trí hoạt hoá và tăng tính thấm của các mao mạch đối với các phân tử của huyết tương. - Gây tổn thương các màng tế bào chất của tế bào, của các vi khuẩn gram âm, các virut có vỏ bọc và các vi khuẩn khác gây nên hiện tượng cảm ứng hoạt hoá dẫn tới sự phân huỷ tế bào. c. Cytokin Là toàn bộ các phân tử được tiết ra bởi các tế bào của hệ thống miễn dịch, tham gia vào hoạt động tín hiệu giữa các tế bào trong đáp ứng miễn dịch. Chúng có bản chất là glycoprotein và được phân loại như sau: Inteferon (IFN): được sản xuất ra từ các tế bào bị nhiễm virut hoặc từ các tế bào T đã hoạt hoá, có tác dụng ngăn ngừa sự lan truyền của một số virut gây bệnh thông qua sự đối kháng chống lại quá trình nhiễm virut đối với tế bào chưa bị nhiễm hoặc kiểm tra sự tương tác giữa các lympho và các tế bào gây độc đối với các tế bào bị nhiễm. Inteleukin (IL): chiếm phần lớn trong nhóm cytokin. Chúng được sản xuất chủ yếu từ các tế bào T, có chức năng chính là kiểm tra sự biệt hoá và sự sản sinh tế bào. Mỗi một intelơkin phản ứng đặc hiệu với một loại tế bào riêng. 72 Các yếu tố kích thích quần lạc: kiểm tra sự phân chia và sinh sản của các tế bào nguồn và tế bào máu sơ khai từ tuỷ xương. Một số kích thích sự biệt hoá các bạch cầu bên ngoài tuỷ xương. Một số có thể là các yếu tố hoại tử ung thư (có vai trò quan trọng trong các phản ứng viêm và gây độc tế bào). Các chất truyền dẫn sinh học: là các protein của giai đoạn đáp ứng miễn dịch cấp tính (tạo điều kiện cho bổ thể cố định vào vi khuẩn và kích thích thực bào bắt giữ vi khuẩn gây bệnh như đối với cầu khuẩn gây bệnh viêm phổi) 3. Các phản ứng miễn dịch trong cơ thể a. Hiện tượng phản vệ Là hiện tượng quá mẫn cảm của các hệ miễn dịch trong cơ thể với chất kích thích (kháng nguyên). Ví dụ: Khi gây miễn dịch cho chó bằng một loại chất độc được lấy từ sứa. Sau đó, tiêm lặp lại chất độc đó cho chó thì do phản ứng quá mạnh của chất miễn dịch khiến chó chết ngay cả với liều lượng chất độc thấp. b. Cái bản thân và không phải bản thân - Cái bản thân: là những thành phần của chính cơ thể đó, đã được hệ thống miễn dịch trong cơ thể coi đó là thành phần của cơ thể để không đào thải. - Cái không phải bản thân: là những thành phần không được hệ thống miễn dịch của cơ thể chấp nhận và sẽ đào thải (kháng nguyên). Trong điều kiện bệnh lý, cơ thể không phân biệt được một số thành phần của chính bản thân mình và cho đó là kháng nguyên. Chính vì thế, cơ thể tiết ra kháng thể để tiêu diệt kháng nguyên đó. Đó là hiện tượng của bệnh tự miễn. Lúc đó, hệ thống miễn dịch coi những thành phần đó là “cái không phải bản thân”. Ví dụ: Nhân mắt của chính cơ thể đó c. Các phản ứng kháng nguyên và kháng thể invitro Chính vì tính đặc hiệu và độ nhạy của phản ứng miễn dịch kháng nguyên – kháng thể trong cơ thể nên con người đã biết sử dụng để phục vụ cho việc xác định bệnh và chữa bệnh dù nồng độ gây bệnh rất thấp (nanogam/lit). Những kỹ thuật để xác định là: kỹ thuật kết tủa miễn dịch, ngưng kết miễn dịch, phản ứng cố định bổ thể, khuyếch tán miễn dịch, đánh dấu miễn dịch huỳnh quang và điện di miễn dịch. Câu hỏi ôn tập chương V Câu 1: Các phản ứng miễn dịch trong cơ thể? Câu 2: Miễn dich? Các loại miễn dịch và tác dụng của chúng? Câu 3: Truyền bệnh ? Điều kiện và phương thức truyền bệnh của vi sinh vật?
File đính kèm:
- bai_giang_mon_vi_sinh_vat.pdf