Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương

Đại thể não: rất ít nếp nhăn. (sinh càng non, nếp nhăn càng ít)

Chuyển hóa của tế bào não:

Bào thai: chuyển hóa glucose chủ yếu/ yếm khí

Sau sinh: bắt đầu chuyển hóa ái khí, chưa đồng đều/ các vùng

Độ thấm thành mạch máu não cao: do thiếu men Esterase carboxylic  rất dễ bị XH não, nhất là ở vùng tiểu não/ trẻ sinh non.

 

Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương trang 1

Trang 1

Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương trang 2

Trang 2

Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương trang 3

Trang 3

Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương trang 4

Trang 4

Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương trang 5

Trang 5

Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương trang 6

Trang 6

Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương trang 7

Trang 7

Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương trang 8

Trang 8

Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương trang 9

Trang 9

Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

ppt 55 trang Danh Thịnh 15/01/2024 1020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương

Bài giảng Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh - Huỳnh Thị Duy Hương
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TRẺ SƠ SINH 
TS BS CKII HUỲNH THỊ DUY HƯƠNG 
GIẢNG VIÊN CHÍNH BỘ MÔN NHI-ĐHYD TP.HCM 
MỤC TIÊU HỌC TẬP 
Trình bày được các đặc điểm sinh lý: thần kinh, tim mạch, hô hấp, gan - thận, chuyển hóa, nội tiết, máu/sơ sinh. 
Giải thích được: vì sao trẻ sơ sinh có sức đề kháng kém và dễ rối loạn điều nhiệt 
Trình bày được các bước chăm sóc sức khỏe ban đầu 
Đặc điểm của hệ thần kinh 
Bắt đầu phát triển: tháng thứ hai/thai kỳ, chấm dứt lúc trẻ trưởng thành. 
4 giai đoạn phát triển: 
Phân chia & di chuyển tế bào: tháng thứ 2 – 5/thai kỳ 
Biệt hóa và  số lượng TB: tháng thứ 5/thai kỳ 6 tháng tuổi 
Myelin hóa dây thần kinh: sau sinh & kết thúc lúc 1 tuổi 
Trưởng thành tổ chức não: sau khi ra đời & tiếp tục đến thành niên. 
Đặc điểm của hệ thần kinh 
Đại thể não: rất ít nếp nhăn. (sinh càng non, nếp nhăn càng ít) 
Chuyển hóa của tế bào não: 
Bào thai: chuyển hóa glucose chủ yếu/ yếm khí 
Sau sinh: bắt đầu chuyển hóa ái khí, chưa đồng đều/ các vùng 
Độ thấm thành mạch máu não cao: do thiếu men Esterase carboxylic rất dễ bị XH não, nhất là ở vùng tiểu não/ trẻ sinh non. 
Đặc điểm của hệ thần kinh 
Độ thấm của đám rối mạch mạc cao albumin máu dễ thoát vào DNT albumin/ DNT của sơ sinh > người lớn 1-2g/l. 
Trong quá trình trưởng thành: độ thấm  dần, albumin trong dịch não tủy cũng  dần còn 0.5g/l ở trẻ 3 tháng tuổi và 0,3g/l ở trẻ lớn. 
Các yếu tố 
Sơ sinh 
6 tháng 
24 tháng 
Người lớn 
Số tế bào não/mm 3 
99 
30,5 
20,1 
12,5 
Thể tích tế bào (mm 3 ) 
240 
610 
990 
40 
Số điểm phân chia dây thần kinh 
3,1 
15,6 
16,7 
43,8 
Chiều dài dây thần kinh (µ) 
203 
236,7 
325,9 
683,6 
Đặc điểm của hệ thần kinh 
Số tế bào/mm 3 não:  dần/ quá trình lớn lên, thể tích tế bào  , các dây thần kinh dài thêm và phân chia nhiều nhánh. 
Nếu não bị tổn thương sớm/ thời kỳ sơ sinh: rất nhiều tế bào bị ảnh hưởng và di chứng thần kinh sẽ rất nặng so với trẻ lớn; 
Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng sớm/ thời kỳ sơ sinh: tổ chức não chậm phát triển ảnh hưởng đến trí thông minh và tương lai của trẻ tránh và tích cực điều trị bệnh suy dinh dưỡng, hiện tượng thiếu oxy và hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh 
Đặc điểm về tim mạch 
Bào thai: 46% máu/nhĩ P T qua lỗ Botal; 42% máu/ĐMP ĐMC qua ÔĐM hạn chế lượng máu vào phổi bào thai. 
Sau sinh: lỗ Botal và ống thông động mạch được đóng kín (vài ngày), nhưng sẵn sàng mở trở lại nếu: tăng PaCO2, giảm pH máu, tăng tỷ lệ % shunt 
Lượng máu/trẻ sơ sinh: 80-85ml/kg. 
Tim tương đối to, tỷ lệ tim ngực gần 50%. Thất phải > thất trái; ECG: trục P/ trẻ đủ tháng, trục ưu thế P/ trẻ non tháng 
Đặc điểm về tim mạch 
HA tối đa bình thường: 50-60 mmHg. 
Độ thấm thành mạch cao (thiếu men Esterase carboxylic), rất dễ vỡ, (gan, phổi, não) 
XH liên quan chặt chẽ với  oxy máu; 
Oxy máu quá cao, PaO2 >150 mmHg, kéo dài > 24 giờ mạch máu co, hạn chế nuôi dưỡng mô 
VD: trẻ sinh non dưới 1500g có thể bị mù do xơ teo võng mạc mắt nếu nuôi lâu ngày trong lồng ấp có tỷ lệ oxy cao trên 40% 
Đặc điểm về hô hấp 
Bình thường: nhịp thở 40-60 lần/phút, rất dễ thay đổi 
Rất dễ rối loạn hô hấp TD nhịp thở/phòng cấp cứu sơ sinh rất quan trọng 
Theo Miller, nhịp thở ổn định/24 giờ đầu: tiên lượng tốt ; Ngược lại: tiên lượng xấu 
Có thể có cơn ngừng thở 15” và tái diễn suy hô hấp 
Đặc điểm về hô hấp 
Thể tích thở mỗi lần/đủ tháng: 30ml ; sinh non< 1500g: 15ml. 
Thể tích thở tăng khi trẻ khóc: 
Trẻ sinh non <1000g: rất ít 
Từ 1000 đến 1500g: #30-60ml 
Trên 2000g: 50-80ml 
Trẻ đủ tháng: phổi thun dãn tốt, ngực & bụng di động cùng chiều theo nhịp thở. Suy hô hấp ngực & bụng di động ngược chiều. 
Trẻ sinh non: có thể bị xẹp phổi từng vùng nhất là ở hai bên cột sống sau lưng tim tái nên thay đổi tư thế nằm 
Nếu 5 đ iểm: SHH nặng 
Số điểm 
0 
1 
2 
Cách thở bụng ngực 
Cùng chiều 
Ngực< Bụng 
Ngược chiều 
Co kéo liên sườn 
0 
+ 
+ + 
Xương ức lõm 
0 
+ 
+ + 
Cánh mũi phập phồng 
0 
+ 
+ + 
Rên (Grunting) 
0 
Qua ống nghe 
Nghe bằng tai 
Đặc điểm của gan 
Gan bào thai: thùy T > thùy P. Sau sinh: gan P to ra (ứ máu) thùy P > thùy T ở trẻ đủ tháng . Ở trẻ non tháng: chênh lệch không rõ có thể đánh giá mức độ sinh non dựa vào đặc điểm này 
Trong bào thai: là cơ quan tạo máu chủ yếu. Sau sinh: cơ quan chuyển hóa, với sự thay đổi lớn/ tổ chức gan. Trẻ sinh quá non: thay đổi này càng đột ngột 
Đặc điểm của gan 
Cắt rốn: áp lực máu vào gan  đột ngột, máu oxy hóa của mẹ ngưng các tế bào gan bị thiếu oxy đột ngột 
Cắt rốn: máu gan bằng TM gan & TM cửa. Khi trẻ chưa ăn, máu ở TM cửa chảy chậm áp lực máu  gan bị ứ đọng máu càng bị thiếu oxy 
Đặc điểm của gan 
Thời kỳ sơ sinh: hiện tượng phá hủy TB gan do thiếu oxy Transaminase  cao, nhất là trong những ngày đầu 
Các TB tạo máu bị phá huỷ, các TB chuyển hóa hình thành dần chức năng chuyển hóa của gan chưa hoàn chỉnh, các men chuyển hóa chưa đầy đủ, nhất là ở trẻ sinh non 
Glycuronyl transferase (chuyển hóa bilirubin GT thành bilirubin TT & giúp giải độc một số thuốc): rất ít, càng ít nếu trẻ bị thiếu oxy, hạ đường huyết. Thiếu men dễ bị vàng da & dễ bị ngộ độc thuốc 
Đặc điểm của gan 
Khả năng kết hợp bilirubin mỗi ngày: 17mg/đủ tháng và 8-10mg/sinh non dưới 1500g vàng da do bilirubin GT rất ít gặp ở trẻ trên 6 tháng, biến chứng VD nhân gặp chủ yếu trong 15 ngày đầu 
Khả năng kết hợp tùy thuộc vào lượng albumin/ máu trẻ rất dễ bị vàng da nặng và kéo dài nếu bị thiếu protid nói chung và albumin nói riêng 
Cho trẻ ăn sớm hoặc nuôi ăn TM nếu không thể ăn được, để hạn chế vàng da 
Đặc điểm của gan 
Suy hô hấp: chuyển hóa glucose yếm khí nhiều a.lactic và pyruvic toan máu càng nặng, nhất là khi có hạ đường huyết 
Thiếu thêm một số men khác như: men chuyển urea thành ammoniac, men chuyển hóa tysosin và phenylalamin 
Anhydrase carbonic (AC): rất cần cho chuyển hóa của CO 2 . Sơ sinh thiếu men AC ứ đọng a. carbonic toan máu 
Đặc điểm của thận 
Bào thai: tế bào thận to, vuông, mao mạch ít, chức năng lọc kém mỏng dần, dẹp, mao mạch tăng và chức nă ... non tháng 
50% 
40% 
35% 
20% 
30% 
45% 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Tỷ lệ nước ngoài tế bào cao dấu mất nước có rất sớm và phục hồi cũng rất nhanh. 
Trẻ sơ sinh, nhất là sinh non: rất dễ phù/những giờ đầu sau sinh (ứ nước), sụt nhiều cân sinh lý/những ngày sau (do thận thải nước tốt hơn) 
Nhu cầu nước 
Ngày 1: 60ml/kg; Ngày 2: 80ml/kg; Ngày 3: 100ml/kg 
Ngày 4-5: 120ml/kg; Ngày 6-7: 140ml/kg 
Tuần 2-3: 150ml/kg; Tuần 4: 160ml/kg 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Khả năng tiêu thụ nước: tế bào từ 10-15% cân nặng (người lớn 2-4%) 
Các chất khoáng 
Ca và P: mẹ cho con chủ yếu/2 tháng cuối thai kỳ. trẻ sinh trước tháng thứ 8: dễ bị thiếu Ca và P, càng non, càng thiếu nhiều 
Nhu cầu về Ca và P ở trẻ sơ sinh rất cao 
Ca: 300-600mg/ngày 
P: 200 - 400mg/ngày 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Các chất khoáng 
Sữa mẹ: rất ít Ca và P nhưng đủ vitamin D Ca và P được hấp thụ đầy đủ ở ruột bú mẹ ít bị bệnh còi xương 
Sữa bò: rất nhiều Ca và P nhưng lại thiếu vitamin D 
Sữa mẹ 
Sữa bò 
P 
Sinh toá D 
Ca 
19mg% 
+++ 
30mg % 
50mg % 
+ 
120mg% 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Các chất khoáng 
Khi nuôi bằng sữa bò: bổ sung thêm vitamin D 1000 đơn vị/ ngày, liên tục cho đến tuổi ăn dặm 
 Nên bổ sung các chất trên/phối hợp sữa mẹ và sữa bò nếu tốc độ phát triển nhanh (trẻ sinh non sau 1 tháng tuổi), vì sữa mẹ đơn thuần không cung cấp đủ nhu cầu về Ca, P và vitamin D. 
Tuyến phó giáp trạng dễ bị suy do phải tăng hoạt động để bù trừ tình trạng bị thiếu Ca và P thường 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Các chất khoáng 
Fe: mẹ cung cấp trong 2 tháng cuối thai kỳ, 
Càng sinh non trẻ càng dễ bị thiếu Fe. 
Dự trữ sắt : 262mg%/đủ tháng , 106mg%/ non tháng , đủ cho trẻ đủ tháng không bị thiếu máu/3 tháng đầu, nhưng chỉ 1 tháng ở trẻ sinh non lưu ý thiếu máu sau 1 tháng tuổi /trẻ sinh non (điều trị bằng truyền máu) và viên sắt uống chỉ có khả năng hấp thụ/ruột sau 2 tháng tuổi 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Các chất khoáng 
Fe: mẹ cung cấp trong 2 tháng cuối thai kỳ, 
Càng sinh non trẻ càng dễ bị thiếu Fe. 
Dự trữ sắt: 262mg%/đủ tháng , 106mg%/ non tháng , đủ cho trẻ đủ tháng không bị thiếu máu/ 3 tháng đầu, nhưng chỉ 1 tháng ở trẻ sinh non lưu ý thiếu máu sau 1 tháng tuổi/trẻ sinh non (điều trị bằng truyền máu) và viên sắt uống chỉ có khả năng hấp thụ/ruột sau 2 tháng tuổi 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Các chất khoáng 
Na và K 
Nhu cầu rất thấp: 3 mEq (đủ tháng), 1-2 mEq (sinh non)/kg/ngày trong tuần lễ đầu, khi điều trị mất nước chỉ nên bù Na và K theo điện giải đồ, tránh tình trạng thừa Na và K 
Thận thải Kali chậm để tránh tăng K + máu không nên bơm Kali trực tiếp vào tĩnh mạch mà chỉ nên nhỏ giọt dung dịch [ K + ] < 4mEq/100ml 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Các loại Vitamin 
Mẹ ăn uống đủ, dù sinh non, trẻ cũng được cung cấp đủ các loại vitamin 
Nếu thiếu ăn, hoặc trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ, nên cung cấp thêm cho trẻ: 
vitamin C: 0,05g/ngày để (tổng hợp các men) 
vitamin D: 1000 đơn vị/ngày cho tuổi ăn dặm 
vitamin K 1 : 1mg ngay lúc chào đời, nhất là ở trẻ sinh quá non, ruột chưa tổng hợp được vitamin K 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Các loại vitamin 
Vitamin E: 25-50 đơn vị/ngày, giúp bảo vệ hồng cầu không bị vỡ dễ dàng 
Vỡ hồng cầu do 3 yếu tố: thành phần lipid của màng hồng cầu, tác nhân gây peroxyd hóa lipid và vitamin E 
Vitamin E giúp chống lại phản ứng peroxyd đối với hồng cầu. thiếu màng hồng cầu dễ vỡ mỗi khi tiếp xúc với chất oxyd hóa 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Các loại Vitamin 
Vitamin E 
Acid béo không bão hòa tăng nhiều nhu cầu vitamin E tăng 
Thiếu vitamin E huyết tán 
Sinh non <1500g thường bị thiếu Vitamin E từ tháng thứ 2 dễ bị thiếu máu nhược sắc với tỉ lệ HC lưới tăng/máu ngoại vi uống thêm Vitamin E mỗi ngày 25 – 50 đơn vị 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Glucid: chủ yếu cho mẹ cung cấp qua nhau thai. 
Khả năng dự trữ dạng glycogen # 34g 
Test glycogen (đánh giá lượng glycogen ở gan): 
Tiêm bắp 30g glucagon/trẻ đủ tháng tăng đường huyết/12 - 24 giờ 
Tiêm 30g glucagon trong tuần lễ đầu và 30g từ tuần thứ 2 trở đi ở trẻ sinh non chỉ gây được tăng đường huyết trong thời gian ngắn 12 giờ 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Glucid 
 Hạ đường huyết rất hay xảy ra ở trẻ sinh non. 
Trẻ sinh non sử dụng glucose rất kém (60%), chủ yếu ở ngoài gan, ngược lại tiêu thụ rất tốt galactose và fructose ngay trong gan khi điều trị vàng da do tăng bilirubin GT/sinh non, nên dùng galactose (tổng hợp acid glycuronic) 
Nguồn dự trữ glycogen do chuyển hóa các chất protid, lipid nên cho trẻ ăn sớm, nhất là khi có hạ đường huyết, nên truyền thêm plasma nếu phải nuôi ăn TM > 3 ngày. 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Glucid 
Sơ sinh dễ bị hạ đường huyết, bình thường lượng đường trong máu trẻ đủ tháng 70 mg % và ở trẻ sinh non 50mg %. 
Đường huyết chỉ còn 20mg%: triệu chứng hạ đường huyết /lâm sàng 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Protid 
5 ngày đầu: hầu như không có chuyển hóa protid do thiếu các men cần thiết (sinh non: càng kém) 
Được cung cấp chủ yếu qua ăn uống 
Tỷ lệ hấp thụ sẽ giảm nếu đưa protid vào cơ thể quá ngưỡng cho phép 
Bình thường hấp thụ protid # 80 - 90%, ngưỡng cho phép ở trẻ đủ tháng là 5g/kg/ngày và có thể lên đến 7g/kg/ngày đối với trẻ trên 3500g 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Protid 
Nhu cầu: 3g/kg/ngày (đủ tháng); 1-2g/kg/ngày trong tuần đầu và 2 -3 g/kg từ tuần thứ 2 (sinh non); <1500g: 4g/kg/ngày sau tuần thứ hai (nhu cầu tăng cân nhanh) 
Lượng protid bình thường/máu: 5-6g%/trẻ đủ tháng; 4 -5g%/ trẻ non trẻ sinh non dễ bị phù/những ngày đầu sau sinh nên cho ăn sớm và tăng protid máu 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Protid 
Sữa mẹ, nhất là sữa non: protid cao và dễ hấp thụ 
Tăng cân chủ yếu dựa vào 2 chất protid và lipid nên cung cấp đầy đủ 2 chất này nếu nuôi ăn TM 
Ứ đọng một số acid amin/máu như thyroxin, phenylalanin do thiếu men chuyển hóa 
Trẻ thường có urê máu > 20mg% do gan không chuyển hóa được ure 
Cung cấp thêm vitamin C ngay từ ngày đầu: giúp tổng hợp các men chuyển hóa tốt 
Đặc điểm về chuyển hóa các chất 
Lipid 
Ngay ngày đầu: Trẻ rất cần lipid để chống hạ nhiệt cơ thể (glucose không đáp ứng đủ) 
Ruột/sơ sinh hấp thụ 20 - 50 % chất lipid. Chủ yếu là các lipid thực vật (dầu đỗ tương, olive...) và sữa mẹ; lipid sữa bò hấp thụ kém hơn 
Acid linoleic (tỷ lệ cao trong sữa mẹ): rất cần thiết cho sự phát triển cơ thể và chống lạnh 
Nuôi ăn TM kéo dài: dùng chất intralipit 20% được chế từ dầu hóa hướng dương, liều 5 - 10 mg/ngày và tiêm tĩnh mạch chậm 
Đặc điểm về máu 
Thai và sơ sinh<10 ngày: tổ chức tạo máu chủ yếu là gan, lách, thận; tuỷ xương hoạt động sau đó 
Hiện tượng đa hồng cầu 5-5,5 triệu/mm3/những ngày đầu ngắn độ 30 ngày hiện tượng huyết tán gây VD sinh lý/tháng 2 - 3 ở trẻ đủ tháng và sớm hơn sau tháng thứ nhất/trẻ non tháng chú ý tình trạng thiếu máu để có điều trị kịp thời 
Đặc điểm về máu 
HC sơ sinh ít nhiều có thiếu một số men 
Methemoglobin-reductase methemo-globin/máu cao > 5% (8 - 10%), càng rõ ở trẻ sinh non dễ bị tím tái không do suy hô hấp 
Men glucose 6 - phosphat deshydrogenasse (G6PD) huyết tán mỗi khi trẻ dùng một số thuốc như: vitamin K. sulfamide... 
Erythropoietin được sản xuất khi Hb còn 10 - 11% ở trẻ đủ tháng và muộn hơn ở trẻ sinh non. Trẻ sinh non thích nghi dễ dàng với Hb thấp và không có triệu chứng Hb # 6 -7g% 
SỰ THAY ĐỔI Hb TRONG NĂM ĐẦU 
Tuần lễ 
Đủ tháng 
Non tháng 
1200-2500g 
<1200g 
0 
17 
16,4 
16,0 
1 
18 
16,0 
14,8 
3 
15,9 
13,5 
13,4 
6 
12,7 
10,7 
9,7 
10 
11,4 
9,8 
8,5 
20 
12,0 
10,4 
9,0 
50 
12,0 
11,5 
11,0 
TG có nồng 
độ thấp nhất 
Tuần 6 – 12 
(tháng thứ 3) 
Tuần 5 – 10 
(2 tháng ½) 
Tuần 4 – 8 
(2 tháng) 
Đặc điểm về nội tiết 
Sinh dục: Dù trai hay gái, trẻ có ít nhiều có nội tố nữ, folliculin, của mẹ truyền qua nhau thai tuyến vú của trẻ có hiện tượng sưng to, và các em gái có thế có kinh nguyệt trong 10-12 ngày đầu 
Tuyến yên: hoạt động ngay từ những phút đầu giúp trẻ thích nghi tốt với môi trường ngoài, ngay cả trẻ sinh non cũng thích nghi tốt 
nội tiết tố tuyến yên bình thường là 6-10 g/ml máu, sẽ tăng đến 60g/ml trong điều kiện bệh lý như hạ nhiệt, suy hô hấp... 
Đặc điểm về nội tiết 
Tuyến giáp: hoạt động từ ngày thứ 3 của bào thai, thyroxin có từ tháng thứ 6-8 thai kỳ. 
Khi ra đời: nếu nhiệt độ bên ngoài quá thấp tuyến giáp tiết nhiều thyroxin 
Tuyến phó giáp: điều hòa lượng Ca và P trong máu, từ các dự trữ ở xương. Trẻ sinh non thường xuyên bị đe doạ thiếu Ca máu rất dễ bị suy tuyến phó giáp 
Tuyến tụy: hoạt động từ những giờ đầu sau sinh. chất tiết chủ yếu là Insulin. Men tiêu hoá được tiết muộn hơn 
Sơ sinh rất dễ bị hạ đường huyết: thiếu cung cấp và tăng sử dụng và tăng lượng Insulin trong máu 
Đặc điểm về nội tiết 
Thượng thận: kích thước tương đối to và hoạt động sớm, cả bộ phận vỏ và tủy 
Glucocorticoid gia tăng tổng hợp protid và giúp trẻ sinh non tăng cân nhanh 
Nhau thai: từ tháng thứ tư của bào thai. 
Progesteron và prolactin được nhau thai tiết ra giúp thai nhi chuyển hóa các chất đạm, mỡ, đường, cũng như các chất TSH của tuyến yên, các chất của nhau thai, huy động dự trữ mỡ và tiết kiệm sự tiêu hóa các chất đạm, đường 
Điều hòa thân nhiệt 
Khi ra đời, trẻ rất dễ bị mất nhiệt, nhưng khả năng tạo nhiệt lại kém dễ bị rối loạn điều hoà thân nhiệt 
Chuyển hóa đạm, mỡ, đường chống lạnh 
Dự trữ các chất này rất ít: chỉ đủ cho 2 - 3 giờ đầu sau sinh bảo đảm T o tối ưu ở môi trường: 28 - 30 0 C/trẻ đủ tháng và 30 - 33 0 C/trẻ sinh non 
Nhu cầu năng lượng (tính theo Kcalo/kg) tăng dần theo tuổi và theo cân nặng, được phân phối cho các hoạt động cần thiết như: chuyển hóa cơ bản, vận động, tiêu hóa và tăng trọng 
NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CỦA TRẺ SƠ SINH THEO GRISLAIN 
CN 
CHCB 
VĐ 
Tiêu Hóa 
Tăng cân 
Ʃ Kcalo/ngày 
<1500g 
< 7 ngày 
36 
14 
8 
25 
83 
> 7 ngày 
50 
22 
12 
32 
116 
>1500g 
< 7 ngày 
44 
22 
10 
25 
101 
> 7 ngày 
50 
26 
12 
30 
120 
Điều hòa thân nhiệt 
Nuôi ăn TM trẻ sinh non: trong những ngày đầu chỉ cần đảm bảo chuyển hóa cơ bản (40 - 50 Kcalo/kg) 
Có bệnh lý các nhu cầu trên tăng nhiều 
	Ví dụ: sốt cao, khó thở, tiêu chảy, nhiễm trùng... 
Năng lượng trong những ngày đầu: chủ yếu từ đường. Thiếu huy động từ các dự trữ mỡ vùng bả vai, trung thất, quanh thận... và cuối cùng: từ dự trữ đạm 
 Cho trẻ ăn sớm, ngay sau sinh ở trẻ đủ tháng và 2-3 giờ ở trẻ sinh non dưới 1500g. Không ăn được nuôi qua đường tĩnh mạch 
Đặc điểm về miễn dịch 
Sơ sinh có sức đề kháng kém 
Da mỏng, độ toan thấp, ít có tác dụng diệt khuẩn 
Niêm mạc dễ xây xát, dễ bị viêm loét. 
Miễn dịch tế bào: có từ trong bào thai, chỉ có tác dụng sau sinh, rất kém nếu trẻ sinh thiếu tháng 
Phản ứng tăng bạch cầu khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh thực bào lại rất kém: sau 24 tháng mới hoàn chỉnh 
Miễn dịch huyết thanh: bào thai tạo được các IgG và IgM từ tháng thứ 6 và IgA từ tháng thứ 8, không đáng kể. (sau 12 tháng: IgG # 60%, IgM # 80%, IgA # 20% so người lớn 
Đặc điểm về miễn dịch 
Trẻ sơ sinh chủ yếu sử dụng IgG của mẹ (qua nhau) giảm dần và mất hẳn lúc 6 tháng tuổi. 
IgG có tác dụng chủ yếu đối với Gram (+). Đối với vi trùng Gram (-) phải cần đến IgM vi trùng Gram (-) thường gây nhiễm nặng và tử vong cao 
Do trẻ sơ sinh sản xuất các globulin MD kém bắt đầu tiêm phòng từ 2 tháng tuổi, trừ một số bệnh như lao, bại liệt, cần tiêm phòng, ngay sau sinh vì mẹ không truyền kháng thể cho con, mà bệnh thì rất nguy hiểm cho lứa tuổi này 
Đặc điểm về miễn dịch 
Bệnh ho gà: mẹ không truyền KT cho con chỉ tiêm phòng cho trẻ sống trong vùng có dịch 
Đối với các bệnh khác như: sởi, thương hàn, bạch hầu, thủy đậu, trẻ sơ sinh được bảo vệ do globulin miễn dịch của mẹ tiêm phòng cho trẻ sau tháng thứ 6. 
Chăm sóc sức khỏe ban đầu 
Trên cơ sở hiểu biết về đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh 
Cấp 0 
Các biện pháp nâng cao điều kiện sống, chế độ chăm sóc y tế và đảm bảo tính dễ dàng trong bảo hiểm y tế cho người dân, 
Bồi dưỡng kiến thức y tế thường thức về nuôi con cho các bà mẹ, 
Đảm bảo vệ sinh môi trường sống 
Khuyến khích nuôi con bằng chính sữa mình, tận dụng sữa non 
Chăm sóc sức khỏe ban đầu 
Trên cơ sở hiểu biết về đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh 
Cấp 0 
Cần phải phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ và điều trị tích cực các bệnh suy dinh dưỡng, hiện tượng thiếu oxy, hạ đường huyết trẻ sơ sinh... 
Rất cần thận trọng/vấn để dùng thuốc, tránh tình trạng suy thận 
Cần cung cấp đủ nhu cầu Fe, cung cấp đủ nhu cầu canxi-phospho nhất là đối với các trẻ sinh non trước tháng thứ 8 
Chăm sóc sức khỏe ban đầu 
Trên cơ sở hiểu biết về đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh 
Cấp 0 
Bảo đảm thân nhiệt # 36,5 0 C, và T o môi trường sống tối ưu 
Tránh các hủ tục cắt lễ, cắt rốn bằng liềm, mảnh chai... 
Phải tiêm phòng vacin đầy đủ cho sơ sinh (bại liệt, lao...) 
Chăm sóc sức khỏe ban đầu 
Trên cơ sở hiểu biết về đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh 
Cấp I 
Tăng cường GDSK: tầm quan trọng CDD (phòng chống tiêu chảy), uống vitamin A, phòng chống suy dinh dưỡng, chống thiếu máu thiếu sắt, chích ngừa thường qui vitamin K 1 ngay sau sinh 
Đăng ký quản lý thai nghén tốt, không nên sinh ở nhà 
Đả phá các hủ tục mê tín: cắt lễ, uống nước cam thảo, bùa... (!) 
Chăm sóc sức khỏe ban đầu 
Trên cơ sở hiểu biết về đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh 
Cấp 2 
 Phát hiện sớm các dấu chứng, triệu chứng nguy cơ nhằm điều trị kịp thời, thích hợp bệnh lý trẻ sơ sinh 
Bồi dưỡng kiến thức bệnh học cho cán bộ y tế trên mọi tuyến điều trị 
Thực hiện tốt và đồng bộ các chương trình quốc gia 
Giáo dục các bà mẹ: nắm vững nguyên tắc cơ bản để phòng ngừa nguyên phát và có thái độ xử trí thích hợp 
Chăm sóc sức khỏe ban đầu 
Trên cơ sở hiểu biết về đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh 
Cấp 3 
Tăng cường các biện pháp phục hồi chức năng (áp dụng các phương pháp vật lý trị liệu...) 
Về lâu dài: cần phải có chế độ giáo dục cũng như hướng nghiệp thích hợp cho những trẻ bị di chứng... (được trình bày trong từng bài riêng trong chương trình sơ sinh) 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dac_diem_sinh_ly_tre_so_sinh_huynh_thi_duy_huong.ppt