Áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của tổ chức y tế thế giới năm 2017 cho nhóm u tuyến giáp dạng nang
Đặt vấn đề: Nhóm u tuyến giáp dạng nang (FNs) là một thách thức trong chẩn đoán giải phẫu bệnh (GPB). Mới đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa công bố bảng phân loại u tuyến giáp năm 2017với điểm nổi bật là nhóm tổn thương giáp biênlần đầu tiên được cập nhập trong một bảng phân loại u tuyến giáp. Nhóm tổn thương giáp biên này tập trung chủ yếu vào các thuật ngữ mới dành cho nhóm u tuyến giáp dạng nang như “u tuyến giáp dạng nang với đặc điểm nhân giống carcinôm tuyến giáp dạng nhú (PTC)”(NIFTP) và u tuyến giáp tiềm năng ác tínhkhông rõ (UMP)a. Bảng phân loại WHO 2017 tạora một thay đổi trong chẩn đoán cũng như điều trị và theo dõi u tuyến giáp. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm hồi cứu sự thay đổi khi áp dụng bảng WHO 2017 so với phân loại trước đây. Mục tiêu: Áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của WHO năm 2017 trong chẩn đoán u tuyến giáp đặc biệt là nhóm u tuyến giáp dạng nang. Thiết lập sơ đồ chẩn đoán nhóm u tuyến giáp dạng nang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, dựa trên 113 trường hợp nhân giáp có kết quả GPB thuộc nhóm u tuyến giáp dạng nang của bệnh nhân được phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM và Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong năm 2016. Chúng tôi chọn 77 trường hợp u lành tuyến giáp dạng nang (FA), 32 trường hợp carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang (FVPTC) và 4 trường hợp u tuyến giáp dạng nang khác và chúng tôi tái phân loại theo WHO 2017. Kết quả: So với phân loại cũ, chúng tôi phân loại FNs rõ ràng hơn, FVPTC được phân thành FVPTC loại xâm nhiễm (IFVPTC) và loại trong vỏ bao (EFVPTC), trong đó EFVPTC được chia thành 2 nhóm NIFTP và EFVPTC không phải NIFTP. Trong nhóm FVPTC, IFVPTC chiếm ưu thế (90% theo phân loại cũ và 83,3% theo WHO 2017). Đồng thời áp dụng các thuật ngữ trong nhóm u giáp biên NIFTP và UMP vào chẩn đoán. Điều này dẫn đến thay đổi tiên lượng sau tái phân loại như sau tỷ lệ lành tính giảm 33,9%; thay vào đó tỷ lệ u ác tính tăng 8% và tỷ lệ nhóm u giáp biên mới được cập nhập tăng 24,6%. Ngoài ra, qua việc áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán chúng tôi thiết lập được sơ đồ chẩn đoán nhóm u tuyến giáp dạng nang
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của tổ chức y tế thế giới năm 2017 cho nhóm u tuyến giáp dạng nang
ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 126 ÁP DỤNG BẢNG PHÂN LOẠI U TUYẾN GIÁP CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĔM 2017 CHO NHÓM U TUYẾN GIÁP DẠNG NANG HUỲNH THỊ LIÊN1, NGUYỄN VĔN THÀNH2, ÂU NGUYỆT DIỆU3, NGÔ QUỐC ĐẠT4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhóm u tuyến giáp dạng nang (FNs) là một thách thức trong chẩn đoán giải phẫu bệnh (GPB). Mới đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa công bố bảng phân loại u tuyến giáp nĕm 2017với điểm nổi bật là nhóm tổn thương giáp biênlần đầu tiên được cập nhập trong một bảng phân loại u tuyến giáp. Nhóm tổn thương giáp biên này tập trung chủ yếu vào các thuật ngữ mới dành cho nhóm u tuyến giáp dạng nang như “u tuyến giáp dạng nang với đặc điểm nhân giống carcinôm tuyến giáp dạng nhú (PTC)”(NIFTP) và u tuyến giáp tiềm nĕng ác tínhkhông rõ (UMP)a. Bảng phân loại WHO 2017 tạora một thay đổi trong chẩn đoán cũng như điều trị và theo dõi u tuyến giáp. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm hồi cứu sự thay đổi khi áp dụng bảng WHO 2017 so với phân loại trước đây. Mục tiêu: Áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của WHO nĕm 2017 trong chẩn đoán u tuyến giáp đặc biệt là nhóm u tuyến giáp dạng nang. Thiết lập sơ đồ chẩn đoán nhóm u tuyến giáp dạng nang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, dựa trên 113 trường hợp nhân giáp có kết quả GPB thuộc nhóm u tuyến giáp dạng nang của bệnh nhân được phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM và Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong nĕm 2016. Chúng tôi chọn 77 trường hợp u lành tuyến giáp dạng nang (FA), 32 trường hợp carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang (FVPTC) và 4 trường hợp u tuyến giáp dạng nang khác và chúng tôi tái phân loại theo WHO 2017. Kết quả: So với phân loại cũ, chúng tôi phân loại FNs rõ ràng hơn, FVPTC được phân thành FVPTC loại xâm nhiễm (IFVPTC) và loại trong vỏ bao (EFVPTC), trong đó EFVPTC được chia thành 2 nhóm NIFTP và EFVPTC không phải NIFTP. Trong nhóm FVPTC, IFVPTC chiếm ưu thế (90% theo phân loại cũ và 83,3% theo WHO 2017). Đồng thời áp dụng các thuật ngữ trong nhóm u giáp biên NIFTP và UMP vào chẩn đoán. Điều này dẫn đến thay đổi tiên lượng sau tái phân loại như sau tỷ lệ lành tính giảm 33,9%; thay vào đó tỷ lệ u ác tính tĕng 8% và tỷ lệ nhóm u giáp biên mới được cập nhập tĕng 24,6%. Ngoài ra, qua việc áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán chúng tôi thiết lập được sơ đồ chẩn đoán nhóm u tuyến giáp dạng nang. Kết luận: Nên áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp WHO 2017 vào thực hành chẩn đoán với sơ đồ chẩn đoán u tuyến giáp dạng nang. Từ khóa: Bảng phân loại u tuyến giáp của Tổ chức Y tế Thế giới nĕm 2017, nhóm u tuyến giáp dạng nang. ABSTRACT The study of applying the 2017 who classification of thyroid tumors for follicular neoplasms Background:Follicular neoplasms (FNs) is the great challenge in the practice for pathology diagnostic. Recently, World Health Organization (WHO) has been updated the classification of thyroid tumors, 4th edition in 2017 in whichborderline tumors group was included for the first time in a classification system of thyroid tumors. This borderline group focuses on new terminologies of for follicular neoplasms like Noninvasive Follicular Thyroid Neoplasm with Papillary-Like Nuclear Features (NIFTP) and Uncertain Malignant Potential tumors (UMP)b.The new classification not only makea change to thediagnosis, but also alterthe treatment and management of patients withthese tumors. Objective: To apply the 2017 WHO classification of thyroid tumors for practicing in diagnosis thyroid 1 ThS.BS. Bệnh viện Đà Nẵng 2 ThS.BS. Trưởng Khoa Giải Phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 TS. BS. Phó Trưởng Khoa Giải Phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 Đại học Y Dược TP.HCM ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 127 tumors especially for follicular neoplasms. To study pathological features of NIFTP and FVPTC. And to make a diagnostic algorithm for follicular neoplasms. Method and material: This was a cross-sectional study that based on 113 fofficular neoplasms cases collected at Ho Chi Minh City Medicine and Pharmacy University Hospital and Ho Chi Minh City Oncology Hospital in 2016. We selected 72 cases of follicular adenoma (FA), 32 cases of follicular variant of papillary thyroid carcinoma (FVPTC), and 4 cases of other follicular neoplasms and we reclassificated them in accordance WHO 2017. Result: In comparison to the old classification system, the follicular neoplasm was classified more clearly. FVPTC was categorised to invasive/ infiltrative follicular variant of papillary thyroid carcinoma (IFVPTC) and encapsulated follicular variant of papillary thyroid carcinoma (EFVPTC). The EFVPTC group was further divided into two categories, noninvasive follicular thyroid neoplasm with papillary-like nuclear features (NIFTP) and EFVPTC without NIFTP. In the FVPTC group, IFVPTC was more prevalent, constituting 90% of all cases in accordance to the old classification system and 83.3% of all cases in accordance to WHO Classification system 2017. We also use the new terminologies in borderline tumor group with NIFTP and UMP to perform pathology diagnostics. This result to the change in the prognostic stratification in which the rate of benign tumour dropped by 33 % while the rate of malignant tumour rose by 8 %, and the rate of newly classified borderline tumour increased by 24.6 %. In addition, the application of the new diagnostic standards help us to establish the protocol for the pathology diagnostic of follicular thyroid neoplasm. Conclusions: the WHO thyroid tumors classification system should be adapt and protocol for pathology diagnostic of follicular thyroid neoplasms should be adopt to the real clinical setting. Key words: the classification of World Health Organization of thyroid tumors, 4th edition in 2017, follicular neoplasms, Noninvasive Follicular Thyroid Neoplasm with Papillary-Like Nuclear Features(NIFTP). (b) U ... biến, chiếm khoảng 20-30%. Tiêu chuẩn chẩn đoán FVPTC là đặc điểm biến đổi nhân vẫn chưa được thống nhất nên thường gây sự nhầm lẫn với u lành tuyến giáp dạng nang (FA) nhất là đối với FVPTC trong vỏ bao (EFVPTC) (9). FVPTC được xem là biến thể tiên lượng tốt nhất, đặc biệt là loại EFVPTC(14). Khác với FVPTC loại xâm nhiễm (IFVPTC) có diễn tiến lâm sàng gần giống PTC thông thường, EFVPTC với tiên lượng cực kỳ tốt, đặc biệt là EFVPTC không xâm nhập (NiEFVPTC). Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy NiEFVPTC có tỷ lệ tái phát, di cĕn rất thấp với thời gian theo dõi lâu dài mặc dù bệnh nhân chỉ được cắt thùy tuyến giáp đơn thuần- giống như một u lành tuyến giáp dạng nang (FA) thông thường. Vì vậy, NiEFVPTC không được xem là một ung thư nữa (13) . Nĕm 2016, tạp chí JAMA Oncology đưa ra thuật ngữ mới “U tuyến giáp dạng nang với đặc điểm nhân giống PTC” (NIFTP) để thay thế cho thực thể NiEFVPTC nhằm giảm việc điều trị quá mức đối với một loại ung thư có diễn tiến lành tính (14). Nĕm 2017, dựa trên những hiểu biết mới gần đây về bệnh học, diễn tiến lâm sàng và bệnh sinh phân tử, bảng phân loại u tuyến giáp của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã chính thức cập nhập thuật ngữ NIFTP và UMP vào nhóm u giáp biên của tuyến giáp ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 128 giúp hướng tới việc điều trị và theo dõi phù hợp hơn (12). Hiện tại ở Việt Nam, bệnh lý tuyến giáp được nghiên cứu nhiều nhưng chưa có nghiên cứu nào đề cập đến nhóm u tuyến giáp dạng nang cũng như đặc điểm biến đổi nhân trong nhóm u này (1), (2), (3). Bên cạnh đó, chưa có nghiên cứu nào áp dụng bảng phân loại WHO 2017. Chúng tôi nghiên cứu đặc điểm GPB của nhóm u tuyến giáp dạng nang cùng với đặc điểm biến đổi nhân và áp dụng thuật ngữ bảng phân loại WHO 2017 với mục tiêu sau: (1) áp dụng bảng phân loại WHO 2017 cho nhóm bướu tuyến dạng nang và (2) thiết lập sơ đồ chẩn đoán các loại u tuyến giáp dạng nang. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 113 mẫu bệnh phẩm nhân giáp của bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh trong nĕm 2016 được lựa chọn theo tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn chọn bệnh Các nhân giáp được chẩn đoán GPB: U lành tuyến giáp dạng nang. Carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang. Một số u tuyến giáp dạng nang khác (bao gồm những thuật ngữ khác trong nhóm u tuyến giáp dạng nang). Tiêu chuẩn loại trừ Các trường hợp có chẩn đoán lâm sàng ung thư tuyến giáp thứ phát hoặc ung thư giáp tái phát. Các trường hợp có kết quả GPB là carcinôm tuyến giáp dạng nang. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Phương pháp đánh giá Chúng tôi tiến hành thu thập tiêu bản nhuộm Hematoxylin – Eosin (HE) và mẫu mô u vùi nến; đọc tiêu bản HE cũ và đánh giá chất lượng tiêu bản; thực hiện cắt mỏng, nhuộm HE trong trường hợp chất lượng tiêu bản không tốt hoặc chưa đủ dữ liệu chẩn đoán; đánh giá các biến số sau: Tuổi và giới tính: theo phiếu chỉ định GPB. Đặc điểm đại thể: kích thước nhân giáp. Đặc điểm vi thể Tính chất xâm nhập Giới hạn u: Bao gồm vỏ bao; không có vỏ bao nhưng giới hạn u rõ; u xâm nhiễm rõ; không xác định được vỏ bao. Với những u có vỏ bao hoặc giới hạn rõ. Xâm nhập: Đánh giá sự xâm nhập mạch máu và xâm nhập vỏ bao. Tiêu chí đánh giá xâm nhập mạch máu và xâm nhập vỏ bao được minh họa bởi hình 1 và hình 2. Hình 1. Hình biểu diễn tiêu chuẩn chẩn đoán xâm nhập mạch máu trong các loại u tuyến giáp dạng nang (Nguồn: Diagnostic Histopathology of Tumors, 2013 (7)) Hình 2. Hình minh họa tiêu chuẩn xâm nhập vỏ bao (Nguồn: Diagnostic Histopathology of Tumors, 2013 (7)) Đặc điểm cấu trúc Ghi nhận các cấu trúc khác ngoài cấu trúc dạng nang đối với những u không phải u dạng nang đơn thuần bao gồm cấu trúc nhú tĕng sản, cấu trúc nhú PTC (nhú thật sự và nhú chưa trưởng thành), dạng đặc, dạng đảo, dạng bè. Ngoài ra, ghi nhận sự hiện diện của thể cát. Đặc điểm 6 tiêu chí phụ trong chẩn đoán FVPTCtheo JAMA Oncology nĕm 2016 gồm: chất keo giáp đặc; nang tuyến méo mó, không đều; xơ hóa trong u; dấu hiệu “Sprinkling”; các nang tách ra từ mô đệm; và đại bào nhiều nhân trong nang. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 129 Đặc điểm biến đổi nhân: áp dụng các tiêu chí được công bố trên JAMA Oncologynĕm 2016: 3 tiêu chí biến đổi nhân với 6 kiểu biến đổi bao gồm: (1) biến đổi kích thước, hình dạng: nhân lớn, chen chúc, chồng lấp; nhân hình bầu dục, (2) biến đổi màng nhân: màng nhân không đều; màng nhân có rãnh; thể giả vùi, và (3) biến đổi nhiễm sắc chất: nhân sáng (Hình 3). Điểm biến đổi nhân: 0-3 điểm. Với mỗi tiêu chí biến đổi nhân, có biểu hiện/ biểu hiện đầy đủ được tính 1 điểm; không biểu hiện/ không rõ ràng được tính 0 điểm. Cộng điểm 3 tiêu chí được điểm biến đổi nhân. Mức độ lan rộng biến đổi nhân: lan tỏa, khu trú nhiều ổ hay khu trú một ổ. Hình 3. Các mức biểu hiện các tiêu chí biến đổi nhân và cách tính điểm biến đổi nhân 1 Biến đổi hình dạng, kích thước nhân. 2 Biến đổi màng nhân. 3 Biến đổi nhiễm sắc chất. 4 (Nguồn: JAMA Oncology (2016) (14)) Tổng kết Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán NIFTP theo JAMA Oncology 2016(14): Tiêu chuẩn bắt buột Tiêu chuẩn loại trừ U giới hạn rõ/ trong vỏ bao Thể cát U dạng nang Cấu trúc nhú >1% BĐN 2-3 điểm Cấu trúc dạng bè, đặc, đảo >30% Không xâm nhập mạch máu và vỏ bao Phồng bào/ trụ cao Hoại tử u. Phân bào >3/10 QTL Chẩn đoán sau tái phân loại: Áp dụng theo WHO 2017. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Áp dụng bảng phân loại WHO 2017 Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận kết quả áp dụng WHO 2017 như sau: Phân nhóm và dưới nhóm các loại u trong nhóm u tuyến giáp dạng nang; đặc biệt là FVPTC được phân thành loại IFVPTC (chiếm ưu thế nổi trội) và EFVPTC không phải là NIFTP. Đồng thời, chúng tôi áp dụng các thuật ngữ NIFTP và UMP vào chẩn đoán.Hiện tại, ở TP. Hồ Chí Minh cũng như ở Việt Nam, chẩn đoán carcinôm tuyến giáp thường chỉ dừng lại ở việc chẩn đoán loại carcinôm là dạng nhú, dạng nang, dạng tủy hay dạng không biệt hóa vì có sự khác biệt trong điều trị giữa các nhóm trên. Thậm chí, theo hướng dẫn của Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ (ATA) nĕm 2009 và cập nhập nĕm 2015 vẫn gộp chung PTC và carcinôm tuyến giáp dạng nang vào một nhóm là carcinôm tuyến giáp biệt hóa (DTC) để điều trị với các phác đồ tương tự nhau và khác với các loại carcinôm còn lại(4, 15). Bảng phân loại mới này là sự kết hợp chặc chẽ những hiểu biết mới về mô bệnh học, đặc điểm lâm sàng và đặc điểm di truyền của u tuyến giáp, qua đó giúp quản lý tốt bệnh nhân có u tuyến giáp(12). Do đó, với việc áp dụng bảng phân loại này, chúng tôi phân nhóm các loại u rõ ràng, cụ thể giúp bác sĩ lâm sàng điều trị và tiên lượng bệnh nhân thích hợp hơn. So sánh kết quả sau khi áp dụng phân loại mới (Bảng 1), cho thấy có sự thay đổi kết quả chẩn đoán. Nguyên nhân của sự khác biệt trên phải kể đến sự khác nhau trong quan điểm chẩn đoán của các nhà GPB, một số yêu cầu tiêu chuẩn chặc chẽ hơn trong chẩn đoán PTC ví như biến đổi nhân thật rõ ràng và phải có sự hiện diện của cấu trúc nhú(6). Ngoài ra, sư khác nhau trong quan điểm chẩn đoán còn khác nhau giữa các vùng trên thế giới đặc biệt là giữa khu vực Âu Mỹ và châu Á chúng ta(5, 10). Bên cạnh đó, còn nhiều yếu tố khác dẫn đến sự khác biệt trong chẩn đoán trước và sau tái phân loại, đôi khi giữa lành tính và ác tính. Bảng 1. So sánh các loại u trước và sau áp dụng WHO 2017 Loại u Phân loại cũ WHO 2017 FVPTC 32 36 PTC* + FC 0 5 NIFTP 1 12 UMP 1 19 FA 77 41 Phình giáp** 2 0 ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 130 *: PTC cổ điển và các biến thể khác ngoài biến thể nang. **: tổn thương u tuyến dạng nang thật sự. Bảng 2. Kết quả áp dụng WHO 2017 theo từng nhóm nghiên cứu WHO 2017 Phân loại cũ FVPTC FA FNs FA 0 41 0 NIFTP 0 10 2 UMP 2 16 1 IFVPTC 28 2 1 EFVPTC* 1 4 0 FC 1 2 0 PTC** 0 2 0 Tổng 32 77 4 *: EFVPTC không phải là NIFTP. **: PTC thể cổ điển và các biến thể khác ngoài biến thể nang. FNs: Các u tuyến giáp dạng nang khác. Tỷ lệ IFVPTC trong nhóm FVPTC loại cũ và WHO 2017 lần lượt là: 90,3% và 83,3%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,4; phép kiểm Chi bình phương). Tỷ lệ này rất cao so với khu vực Âu Mỹ, tuy nhiên khá tương đồng với khu vực châu Á. Ngược với khu vực châu Á, ở các nước Âu Mỹ, EFVPTC lại chiếm ưu thế so với IFVPTC (5, 14). Sự khác biệt trên do nhiều yếu tố, đầu tiên có lẽ do sự khác biệt địa lý và chủng tộc có thể ảnh hưởng đến các loại u tuyến giáp và các đặc điểm đột biến ở chủng tộc châu Á. Nghiên cứu Song và cs cho thấy sự khác biệt về kiểu hình di truyền ở chủng tộc châu Á trong đó tỷ lệ đột biến BRAF/ PTC cao hơn và tỷ lệ đột biến RAS thấp hơn liên quan tới tỷ lệ FVPTC thấp hơn so với khu vực Âu Mỹ(16). Thứ hai, giữa các chuyên gia GPB châu Á và khu vực Âu Mỹ có sự khác biệt trong ngưỡng chẩn đoán. Các nhà GPB châu Á thường có xu hướng chặc chẽ hơn trong chẩn đoán PTC, thường chẩn đoán FVPTC dựa vào tính chất xâm nhiễm nhiều hơn. Thay đổi tiên lượng: tỷ lệ lành tính giảm 33,9%; thay vào đó tỷ lệ u ác tính tĕng 8% và tỷ lệ nhóm u giáp biên mới được cập nhập tĕng 24,6%. Sơ đồ chẩn đoán u tuyến giáp dạng nang Áp dụng bảng phân loại WHO 2017 chúng tôi rút ra các bước chẩn đoán cũng như sơ đồ chẩn đoán u tuyến giáp dạng nang đặc biệt đối với những u có vỏ bao như sau: Cắt lọc bệnh phẩm Cắt lọc bệnh phẩm nhân giáp thực hiện theo quy trình chuẩn, có thể chọn cắt 5 mẫu mô (khối nến) hoặc 1 khối nến/ 3mm đường kính lớn nhất của nhân giáp. Trường hợp nghi ngờ tính xâm nhập u, có thể chỉ định cắt lọc thêm bệnh phẩm nhân giáp, chú ý vùng vỏ bao của nhân giáp. Khi cắt lọc thêm , nên cắt lọc thêm 5 khối nến hoặc cắt đủ 1 khối nến/3mm đường kính. Sơ đồ 1. Cách cắt lọc bệnh phẩm nhân giáp Chẩn đoán mô bênh học u tuyến giáp dạng nang trong vỏ bao Bước 1: Tiếp cận Không nên bỏ qua 6 tiêu chí chẩn đoán FVPTC bao gồm (1) Chất keo giáp đặc; (2) Nang méo mó, không đều; (3) Xơ hóa trong u; (4) Dấu hiệu “Sprinkling” (5) các nang tách ra từ mô đệm; (6) Đại bào đa nhân trong nang. Khi nhận thấy một vài đặc điểm trong các tiêu chí trên cần lưu ý đánh giá các tiêu chí đánh giá NIFTP ở bước tiếp theo. Bước 2: Chẩn đoán NIFTP và các u liên quan khác: *: Xét trên 10 quang trường lớn Sơ đồ 2. Chẩn đoán NIFTP và các loại u liên quan khác(8) Bước 3: Áp dụng phân loại u tuyến giáp WHO 2017 với các thuật ngữ UMP: khi biến đổi nhân không rõ ràng và/hoặc nghi ngờ khả nĕng xâm nhập. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 131 Sơ đồ 3. Chẩn đoán u tuyến giáp với thuật ngữ UMP KẾT LUẬN Nên áp dụng bảng phân loại WHO 2017 và sơ đồ chẩn đoán u tuyến giáp dạng nang. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Chúc Biên, Ngô Quốc Đạt, Nguyễn Sào Trung (2015), "Áp dụng hệ thống phân loại bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến giáp", Tạp chí y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 19(5), tr.71-77. 2. Hứa Thị Ngọc Hà (2003), "Đối chiếu siêu âm- Tế bào học- Giải phẫu bệnh các nhân giáp", Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 7(3), tr.57-63. 3. Nguyễn Sào Trung, Lê Minh Huy (2009), “Đối chiếu tế bào học-Giải phẫu bệnh nhân giáp”, Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 13(3), tr.58-63. 4. Alexander EK, Bible KC, Haugen BR (2015), "2015 American Thyroid Association Management Guidelines for Adult Patients with Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancer". THYROID; 1(1), 1-133. 5. Bychkov A, Hirokawa M, Jung CK et al. (2017), "Low Rate of Noninvasive Follicular Thyroid Neoplasm with Papillary-Like Nuclear Features in Asian Practice". Thyroid; 27(7), 983-984. 6. Elsheikh TM, Asa SL, Chan JKC et al. (2008), "Interobserver and Intraobserver Variation Among Experts in the Diagnosis of Thyroid Follicular Lesions With Borderline Nuclear Features of Papillary Carcinoma". American Journal of Clinical Pathology; 130(5), 736-744. 7. Fletcher CDM (2013). Diagnostic histopathology of tumors. 1: Churchill Livingstone. 8. Kakudo K, Bai Y, Liu Z et al. (2012), "Classification of thyroid follicular cell tumors: with special reference to borderline lesions". Endocrine journal; 59(1), 1-12. 9. Kakudo K, Bai Y, Liu Z et al. (2012), "Encapsulated papillary thyroid carcinoma, follicular variant: a misnomer". Pathology international; 62(3), 155-160. 10. Kakudo K, Liu Z, Satoh S et al. (2017), "Non- invasive Follicular Thyroid Neoplasm with Papillary-like Nuclear Features (NIFTP): Diagnosis and Differential Diagnoses". Journal of Basic and Clinical Medicine; 6(1). 11. La Vecchia C, Malvezzi M, Bosetti C et al. (2015), "Thyroid cancer mortality and incidence: a global overview". International journal of cancer; 136(9), 2187-2195. 12. Lam AK-y (2017), "Pathology of Endocrine Tumors Update: World Health Organization New Classification 2017—Other Thyroid Tumors". AJSP: Reviews & Reports; 22(4), 209-216. 13. Match H (2016). Common Thyroid Tumor Downgraded to Non-Cancerous. 14. Nikiforov YE, Seethala RR, Tallini G (2016), "Nomenclature Revision for Encapsulated Follicular Variant of Papillary Thyroid Carcinoma - A Paradigm Shift to Reduce Overtreatment of Indolent Tumors". JAMA Oncology; 2(8), 1023- 1029. 15. Perros P (2010), "2009 American Thyroid Association Guidelines on Thyroid Nodules". Clinical Oncology; 22(6), 469-471. 16. Song YS, Lim JA, Park YJ (2015), "Mutation Profile of Well-Differentiated Thyroid Cancer in Asians". Endocrinology and metabolism (Seoul, Korea); 30(3), 252-262. 17. Williams ED (2000), "Two proposals regarding the Terminology of Thyroid Tumors". International Journal of Surgical Pathology; 8(3), 181-183.
File đính kèm:
- ap_dung_bang_phan_loai_u_tuyen_giap_cua_to_chuc_y_te_the_gio.pdf