Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012

Với mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ người dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có

kiến thức đúng về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng, nghiên cứu

mô tả cắt ngang triển khai từ tháng 10-11/2012 đối với chủ hộ gia đình có trẻ dưới 5

tuổi trên 82 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu. Kết quả nghiên cứu

cho thấy, tỷ lệ người dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2012 có kiến thức đúng về chăm

sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng là 65,0%. Có mối liên quan giữa kiến

thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng với nghề nghiệp làm

công nhân, nhóm nghề nghiệp khác với nhóm CBCNV nhà nước. Tỷ lệ người dân có

kiến thức đúng ở nhóm nghề nghiệp CBCNV nhà nước cao hơn 2 nhóm công nhân và

nhóm nghề nghiệp khác. Nguồn cung cấp thông tin về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại

gia đình và cộng đồng mà người dân được tiếp nhận từ đài truyền hình là 82,2%; cán bộ

y tế, cơ sở y tế là 82,1%; đài phát thanh là 77,4%; báo là 66%; qua tranh ảnh tuyên

truyền (tờ rơi, áp phích, ) là 64,0%; nghe từ người thân bạn bè là 50,1%.

Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012 trang 1

Trang 1

Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012 trang 2

Trang 2

Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012 trang 3

Trang 3

Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012 trang 4

Trang 4

Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012 trang 5

Trang 5

Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012 trang 6

Trang 6

Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012 trang 7

Trang 7

Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012 trang 8

Trang 8

Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012 trang 9

Trang 9

Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang viethung 4320
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012

Khảo sát kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2012
5 
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE THIẾT YẾU TẠI 
GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI DÂN BÀ RỊA – VŨNG TÀU, 
NĂM 2012 
BSCKI. Nguyễn Văn Lên, Nguyễn Thị Thanh An, Cao Thị Phương Thủy 
Trung tâm Truyền thông GDSK Bà Rịa – Vũng Tàu 
Tóm tắt nghiên cứu 
Với mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ người dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có 
kiến thức đúng về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng, nghiên cứu 
mô tả cắt ngang triển khai từ tháng 10-11/2012 đối với chủ hộ gia đình có trẻ dưới 5 
tuổi trên 82 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy, tỷ lệ người dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2012 có kiến thức đúng về chăm 
sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng là 65,0%. Có mối liên quan giữa kiến 
thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng với nghề nghiệp làm 
công nhân, nhóm nghề nghiệp khác với nhóm CBCNV nhà nước. Tỷ lệ người dân có 
kiến thức đúng ở nhóm nghề nghiệp CBCNV nhà nước cao hơn 2 nhóm công nhân và 
nhóm nghề nghiệp khác. Nguồn cung cấp thông tin về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại 
gia đình và cộng đồng mà người dân được tiếp nhận từ đài truyền hình là 82,2%; cán bộ 
y tế, cơ sở y tế là 82,1%; đài phát thanh là 77,4%; báo là 66%; qua tranh ảnh tuyên 
truyền (tờ rơi, áp phích,) là 64,0%; nghe từ người thân bạn bè là 50,1%. 
1. Đặt vấn đề 
Chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân là nhiệm vụ rất nặng nề của ngành y tế. Để 
người dân chủ động tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho mình và gia đình là vấn đề then 
chốt trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Muốn vậy, trước hết phải tuyên truyền 
phổ biến nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu cho mọi người dân. 
Mặt khác, từ năm 2005 đến nay, Bộ Y tế đều ban hành chương trình hành động 
TT-GDSK theo kế hoạch 5 năm, trong đó có yêu cầu đánh giá các chỉ số đầu kỳ và cuối 
kỳ để so sánh hiệu quả hoạt động của chương trình. 
Để có bộ chỉ số nền về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của 
người dân Bà Rịa-Vũng Tàu theo chương trình hành động TT-GDSK giai đoạn 2012-
2015 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, đồng thời để có số liệu làm căn cứ thẩm định 
xã/phường đạt chuẩn quốc gia về y tế xã theo chuẩn mới. Hơn nữa, hiện cũng chưa có 
điều tra tương tự nào được tiến hành tại Bà Rịa-Vũng Tàu; do đó tiến hành Khảo sát 
kiến thức chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng của người dân Bà 
Rịa-Vũng Tàu là rất cần thiết để từ đó có những can thiệp phù hợp trong những năm 
tiếp theo. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
6 
1. Xác định tỉ lệ người dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có kiến thức đúng về chăm sóc 
sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng. 
2. Xác định tỉ lệ các nguồn cung cấp thông tin về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại 
gia đình và cộng đồng mà người dân được tiếp nhận. 
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Chủ hộ gia đình (vợ hoặc chồng) đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
3.2.2.Thời gian và địa điểm 
- Thời gian: 10 – 11/2012 
- Địa điểm: tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu. 
3.2.3.Chọn mẫu 
- Các chủ hộ gia đình (vợ hoặc chồng) trong trong danh sách có trẻ dưới 5 tuổi của 
chương trình suy dinh dưỡng đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 
trong thời gian nghiên cứu. 
- Cỡ mẫu: N= 900 hộ dân. 
- Kỹ thuật chọn mẫu: 
 Bước 1 
Sử dụng phương pháp chọn mẫu 30 cụm từ danh sách 82 xã/phường của tỉnh Bà 
Rịa – Vũng Tàu. 
 Bước 2 
Trong mỗi cụm đã được xác định, chọn ngẫu nhiên 3 tổ. 
 Bước 3 
Trong mỗi tổ của các xã/phường chọn 10 hộ điều tra, mỗi hộ phỏng vấn 1 đối 
tượng là vợ hoặc chồng. 
Chọn hộ gia đình: Dựa vào danh sách trẻ em dưới 5 tuổi ở xã/phường, chọn một 
con số bất kỳ tương ứng với số thứ tự một trẻ trong danh sách, chọn hộ gia đình có trẻ 
đó là hộ gia đình đầu tiên, tiếp theo là các hộ kế tiếp gần nhất trong tổ đến khi đủ 10 hộ. 
3.2.4. Phương pháp thu thập số liệu: 
- Gián tiếp qua bộ câu hỏi tự điền. 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Đặc tính của đối tượng nghiên cứu 
Trong 900 đối tượng tham gia nghiên cứu, nữ giới chiếm 81,8%, nam giới chiếm 
18,2%. Đa số đối tượng tham gia trong nghiên cứu là dân tộc Kinh, chiếm tỷ lệ 97,5%. 
3.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 
- Nhập liệu bằng phần mềm Epidata và phân tích số liệu bằng phần mềm R 
7 
Các nhóm nghề cán bộ nhà nước, công nhân, nông dân, buôn bán chiếm các tỷ lệ tương 
đương là 15,6%, 16%, 15% và 20%. 
16%
15%
20%
34%
15%
CBCNV nhà nước
Công nhân
làm nông nghiệp
Buôn bán
Khác
Biểu đồ 1. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu 
33
9,8
4,7
35,7
16,8
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Tiểu học Trung học
cơ sở
Phổ thông
trung học
Trung cấp Đại học và
sau đại học
Tiểu học
Trung học cơ sở
Phổ thông trung học
Trung cấp
Đại học và sau đại học
Biểu đồ 2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng có trình độ học vấn trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất 35,7%, tiếp đó 
là trình độ học vấn trung học cơ sở với 33,0%. Có tới 16,8% có trình độ học vấn thấp ở 
mức tiểu học. 
4.2. Kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng 
- Kiến thức về bệnh tay chân miệng: Tỷ lệ đối tượng có kiến thức thiết yếu đúng về 
phòng bệnh tay chân miệng đạt 90,9%. 
Bảng 1: Kiến thức về cách phòng bệnh tay chân miệng 
Cách phòng bệnh tay chân miệng Tần số (n=900) Tỷ lệ (%) 
Rửa tay, vật dụng đồ chơi thường xuyên với xà bông 885 98,3 
Cho trẻ ăn chín, uống chín 767 85,2 
Đến cơ sở y tế khi trẻ có sốt và các nốt bóng nước ở lòng 
bàn tay, bàn chân, mông, gối 
829 
92,1 
Không cho trẻ đến lớp khi nghi ngờ bị bệnh 733 81,4 
Số người trả lời phòng bệnh bằng cách rửa tay, vật dụng đồ chơi thường xuyên với 
xà bông là cao nhất 98,3%. 
- Kiến thức về bệnh sốt xuất huyết: Người dân có kiến thức thiết yếu đúng về bệnh sốt 
xuất huyết là 82,3%. 
8 
88.1
97.3
80.1
7,4
0
20
40
60
80
100
120
Sốt cao đột ngột Xuất hiện các nốt
chấm dưới da
Có ... 
Thông thoáng nơi ở,
nơi sinh hoạt
Biểu đồ 6. Kiến thức về biện pháp phòng bệnh cúm gia cầm 
Số đối tượng có câu trả lời đeo khẩu trang nơi đông người để phòng bệnh cúm là 
cao nhất với 91,4%. 
- Kiến thức về bệnh sốt rét: Tỷ lệ đối tượng có kiến thức thiết yếu đúng về bệnh sốt 
rét chiếm 63,8%. 
- Kiến thức về bệnh tiêu chảy: Tỷ lệ đối tượng có kiến thức thiết yếu đúng về bệnh 
tiêu chảy thấp, chỉ đạt 45,4%. 
64 62,4
70,473,7
74,7
90,3
95,6
0
20
40
60
80
100
120
Đi ngoài
nhiều lần
Phân
nhiều
nước
Nôn liên
tục
Khát nước Ăn hoặc
uống kém
Sốt Phân có
máu
Biểu đồ 7. Kiến thức về triệu chứng bệnh tiêu chảy nặng ở trẻ 
Có 95,6% đối tượng trả lời triệu chứng nặng của tiêu chảy phải đưa ngay đến cơ sở 
y tế là đi ngoài nhiều lần, 98% trả lời ăn chín uống sôi để phòng bệnh tiêu chảy. 
- Kiến thức về bệnh lao phổi: Có 74,2% đối tượng có kiến thức thiết yếu đúng về 
bệnh lao phổi. 
Bảng 2: Kiến thức về triệu chứng thường gặp của bệnh lao phổi 
Các triệu chứng Tần số (n=900) Tỷ lệ (%) 
Ho khạc kéo dài trên 2 tuần 849 94,3 
Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi 818 90,9 
10 
Sốt nhẹ về chiều 760 84,4 
Ra mồ hôi đêm 553 61,4 
Đau tức ngực, có khi khó thở 739 82,1 
- Kiến thức về bệnh phong: Tỷ lệ đối tượng có kiến thức thiết yếu đúng về bệnh 
phong chiếm 68,7%. 
80
9,1
70,4
80,7
71,6
0
20
40
60
80
100
Da màu trắng
hơi hồng
Da tổn thương
không ngứa
Cấu véo không
đau
Không cảm giác
nóng lạnh
Không biết
Biểu đồ 8. Nhận biết dấu hiệu của bệnh phong 
Số đối tượng nêu được các dấu hiệu của bệnh phong đạt tỷ lệ thấp nhất là 70,4%, cao 
nhất là 80,7%. Vẫn có 9,1% người dân trả lời không biết về kiến thức trên. 
- Kiến thức về HIV/AIDS 
Bảng 3: Kiến thức về con đường không lây truyền HIV/AIDS 
Con đường không lây truyền HIV/AIDS Tần số (n=900) Tỷ lệ (%) 
Các giao tiếp thông thường: bắt tay, ôm hôn nhẹ 785 87,2 
Ho, hắt hơi, nước bọt, nước mắt, mồ hôi 617 68,6 
Cùng làm việc, cùng học, ở cùng nhà, ngồi cùng... 758 84,0 
Dùng chung nhà vệ sinh, bể bơi công cộng... 675 75,0 
Muỗi, các côn trùng đốt không làm lây nhiễm HIV 543 60,3 
Tất cả đều đúng 76 8,4 
Không biết 36 4,0 
Vẫn còn 4% đối tượng tham gia nghiên cứu không biết về những đường không lây 
nhiễm HIV/AIDS. 
- Kiến thức về bệnh đái tháo đường: Tỷ lệ đối tượng có kiến thức thiết yếu đúng về 
bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 40,3%. 
11 
6,2
91,7
49,3
Đường máu
tăng
Đường trong
nước tiểu
Không biết
Biểu đồ 9. Kiến thức về dấu hiệu mắc bệnh đái tháo đường 
Có 91,7% đối tượng trả lời đái tháo đường là đường máu tăng cao hơn bình 
thường; còn 6,2% đối tượng không biết về bệnh đái tháo đường. 
- Kiến thức về tăng huyết áp: Tỷ lệ đối tượng có kiến thức thiết yếu đúng về bệnh 
tăng huyết áp chiếm 56,4%. 
3,7
34,8
67,6
91,392,4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Nhức đầu Nóng bừng
mặt
Hay hồi ộp,
lo âu, cáu
gắt
Nhiều khi
không có
biểu hiện gì
Không biết
Biểu đồ 10. Kiến thức về biểu hiện của tăng huyết áp 
Vẫn có 3,7% đối tượng không biết về biểu hiện của tăng huyết áp và 3,3% không 
biết về các yếu tố nguy cơ gây bệnh tăng huyết áp. 
- Kiến thức về bệnh trầm cảm: 65,1% đối tượng có kiến thức thiết yếu đúng về bệnh 
trầm cảm 
Bảng 4: Kiến thức về dấu hiệu của bệnh trầm cảm 
Biểu hiện của bệnh trầm cảm 
Tần số 
(n=900) 
Tỷ lệ 
(%) 
Mất quan tâm và thích thú, khí sắc trầm 729 81,0 
Rối loạn giấc ngủ, giảm khả năng tập trung và chú ý 738 82,0 
Mất định hướng không gian, thời gian 579 64,3 
Có ý tưởng hay hành vi tự sát hoặc tự huỷ hoại 614 68,2 
Không biết 70 7,8 
12 
- Kiến thức về bệnh tâm thần phân liệt: Tỷ lệ đối tượng được phỏng vấn có kiến thức 
thiết yếu đúng về bệnh tâm thần phân liệt chiếm 52,4%. 
Bảng 5: Kiến thức về bệnh tâm thần phân liệt 
Bệnh tâm thần phân liệt Tần số 
(n=900) 
Tỷ lệ (%) 
Một bệnh loạn thần nặng 626 69,6 
Bệnh chịu tác động mạnh của môi trường tâm lý gia đình, 
xã hội không thuận lợi 
694 
77,1 
Bệnh do bệnh lý của não gây ra 701 77,9 
Bệnh do ma quỷ gây ra 101 11,2 
Không biết 75 8,3 
- Kiến thức về tiêm chủng: 75% đối tượng có kiến thức thiết yếu đúng về tiêm chủng. 
Bảng 6: Kiến thức về các loại vắc xin tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi 
Các loại vắc xin tiêm chủng cho 
trẻ dưới 1 tuổi hiện nay 
Tần số (n=900) Tỷ lệ % 
Lao 821 91,2 
Sởi 869 96,6 
Bại liệt 844 93,8 
Bạch Hầu 803 89,2 
Ho gà 804 89,3 
Uốn ván 804 89,3 
Viêm gan B 760 84,4 
Viêm màng não mủ do Hib 614 68,2 
- Kiến thức về phục hồi chức năng: Có 75,1% đối tượng có kiến thức thiết yếu đúng 
về chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Còn 9,1% đối tượng trả lời 
không biết về những kiến thức trên. 
- Kiến thức về sữa mẹ:Tỷ lệ người dân được phỏng vấn có kiến thức thiết yếu đúng về 
nguồn sữa mẹ chiếm 71,6%. 
3,3
85,981,881,284,6
93,4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Gắn bó tình
cảm mẹ con
Mẹ co hồi tử
cung nhanh
Mẹ chậm có
kinh trở lại
Phòng ung
thư cho mẹ
Ít tốn kém Không biết
 Biểu đồ 11. Kiến thức về lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ 
13 
Vẫn có 3,8% người dân trả lời không biết về lợi ích của nguồn sữa mẹ và 3,3 
người dân không biết về lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ. 
- Kiến thức về chăm sóc trẻ tại nhà:Số đối tượng có kiến thức đúng về chăm sóc trẻ 
tại nhà chiếm 56,6%. Còn 3,7% người dân trả lời không biết về nguyên tắc cho trẻ 
ăn bổ sung và 3,2% người dân trả lời không biết về chăm sóc tại nhà khi trẻ bị ho, 
sốt. 
- Kiến thức về tác hại của thuốc lá: 80,7% đối tượng có kiến thức đúng về tác hại của 
thuốc lá 
90
1,4
70,7
79,8
96,7
0
20
40
60
80
100
120
Gây ung thư
phổi
Gây nhồi máu
cơ tim và các
bệnh tim mạch
Gây bệnh phổi
mạn tính
Gây bệnh răng
và lợi
Không biết
Biểu đồ 12. Kiến thức về tác hại của thuốc lá 
Có tới 96,7% đối tượng nói được hút thuốc lá gây ung thư phổi. Vẫn có 1,4% trả 
lời không biết về tác hại của thuốc lá. 
- Kiến thức về nguồn nước sạch: 
Bảng 7: Kiến thức về nguồn nước sạch 
Nguồn nước sạch Tần số (n=900) Tỷ lệ (%) 
Bể chứa nước mưa 242 26,9 
Giếng khơi 249 27,7 
Nước máng lần 70 7,8 
Giếng khoan 530 58,9 
Nhà máy nước 826 91,8 
Không biết 24 2,7 
Còn 2,7% đối tượng phỏng vấn không biết nguồn nước nào là nguồn nước sạch. 
- Kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến thức ăn:Tỷ lệ đối tượng 
được phỏng vấn có kiến thức thiết yếu đúng về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế 
biến thức ăn chiếm 76,4%, 2,1% đối tượng không biết về nơi chế biến thực phẩm 
đảm bảo vệ sinh và 1,7% đối tượng không biết về dụng cụ chứa rác hợp vệ sinh. 
- Kiến thức về sức khỏe sinh sản: Đối tượng có kiến thức thiết yếu đúng của người 
dân về sức khỏe sinh sản là 36,7%. 
14 
1
19,8
82,8
10,1
18,3
0
20
40
60
80
100
Tùy tình trạng
sức khỏe
2 năm 3-5 năm Trên 5 năm Không biết
Biểu đồ 13. Kiến thức về khoảng cách giữa các lần sinh con 
- Kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng:Trong 900 đối 
tượng tham gia nghiên cứu, đối tượng có kiến thức chung đúng về chăm sóc sức 
khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng chiếm tỉ lệ 65,0%. 
4.3. Kênh truyền thông người dân nhận thông tin 
Bảng 8: Kênh truyền thông người dân nhận thông tin 
Kênh thông tin Tần số (n=900) Tỷ lệ (%) 
Do cán bộ y tế tuyên truyền; cơ sở y tế 739 82,1 
Báo in 594 66,0 
Đài phát thanh 697 77,4 
Đài truyền hình 740 82,2 
Nghe từ người thân bạn bè 451 50,1 
Qua tranh ảnh truyên truyền (tờ rơi, áp phích) 576 64,0 
Người dân được cung cấp kiến thức từ nguồn thông tin đài truyền hình và từ cán 
bộ y tế tuyên truyền, cơ sở y tế chiếm tỷ lệ cao, tương ứng là 82,2% và 82,1%, nguồn 
thông tin từ đài truyền thanh chiếm tỷ lệ 77,4%, những nguồn thông tin còn lại chiếm tỷ 
lệ thấp hơn. 
5. Bàn luận 
5.1.Đặc tính của mẫu nghiên cứu 
Đối tượng tham gia nghiên cứu đa số là nữ giới (81,8%) vì nghiên cứu ưu tiên 
phỏng vấn các bà mẹ, thường là người chịu trách nhiệm chính trong việc chăm sóc sức 
khỏe cho trẻ và các thành viên trong gia đình. 
Đối tượng tham gia phỏng vấn đa số là các bà mẹ có con < 5 tuổi (chọn đối tượng dựa 
theo danh sách trẻ em <5 tuổi của chương trình suy dinh dưỡng) vì điều kiện con còn 
nhỏ nên các bà mẹ thường ở nhà chăm sóc con cái và nội trợ. 
Mặt bằng trình độ học vấn của các đối tượng điều tra chủ yếu là trung học cơ sở, 
trung học phổ thông phản ánh khách quan vì hiện nay các bà mẹ trẻ thường tối thiểu 
cũng học hết trung học cơ sở. 
15 
5.2. Kiến thức về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng 
Bà Rịa – Vũng Tàu hiện đang xếp thứ 3 về số ca mắc bệnh tay chân miệng trong 
khu vực phía Nam, trong đó có 3 ca tử vong. Theo nhận định, trong các tháng cuối năm, 
tình hình bệnh tay chân miệng vẫn diễn biến phức tạp, nhất là ở nhóm trẻ gia đình tại 
cộng đồng. Trước tình hình đó thời gian vừa qua các sở, ngành, đoàn thể và chính 
quyền địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành y tế triển khai công tác phòng 
chống bệnh, tăng cường công tác truyền thông để người dân thay đổi hành vi, chủ động 
tham gia phòng, chống bệnh tay chân miệng, vì thế hiểu biết của người dân về phòng 
chống bệnh tay chân miệng đã tăng cao (90,9%). 
Hiện nay toàn tỉnh đã ghi nhận gần 1.300 ca sốt xuất huyết trong đó có 1 trường 
hợp tử vong (tại Xuyên Mộc). Thành phố Vũng Tàu có số ca mắc cao nhất, với gần 620 
ca. Xử lý kịp thời và ngăn chặn có hiệu quả đường lây truyền bệnh; thường xuyên diệt 
bọ gậy, lăng quăng tại cộng đồng thông qua hoạt động của mạng lưới cộng tác viên; 
phát huy tối đa các phương tiện truyền thông đại chúng cùng tham gia... Nhờ đó nâng 
cao được nhận thức của người dân về phòng chống sốt xuất huyết (82,3%). 
Theo báo cáo của Bộ Y tế, hiện dịch cúm trên gia cầm xảy ra tại nhiều địa phương 
bệnh đang tiếp tục diễn biến phức tạp và nguy cơ lan sang người là rất lớn. Trước thực 
tế đó tỉnh đã triển khai tăng cường công tác truyền thông trực tiếp tại cộng đồng trong 
việc phòng, chống dịch cúm A/H5N1 và đã mang lại hiệu quả, nâng cao được kiến thức 
của cộng đồng (87,4%). 
Đến nay dịch sốt rét trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã được đẩy lùi, tỷ lệ mắc 
thấp nên sự quan tâm của người dân về bệnh cũng giảm xuống, vì thế hiểu biết của 
người dân về bệnh sốt rét qua điều tra cũng không cao (63,8%). 
5.3.Nguồn cung cấp thông tin qua phương tiện truyền thông 
Thời gian qua, công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý 
thức của cộng đồng trong phòng chống bệnh tật luôn chiếm vị trí quan trọng. Nhiều 
năm qua, đội ngũ cán bộ y tế đã phối hợp với các ngành, đoàn thể của địa phương đẩy 
mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống bệnh tật cho nhân dân, cùng 
với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng thì đài truyền hình, đài phát 
thanh đã trở thành kênh thông tin hiệu quả để truyền tải kiến thức đến với người dân. 
6. Kết luận 
- Tỉ lệ người dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (năm 2012) có kiến thức đúng về chăm sóc 
sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng chiếm 65,0%. 
- Nguồn cung cấp thông tin về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng 
đồng mà người dân được tiếp nhận từ đài truyền hình là 82,2%; từ cán bộ y tế, cơ 
sở y tế là 82,1%; từ đài phát thanh là 77,4%; từ báo in là 66,0%; qua tranh ảnh 
truyên truyền (tờ rơi, áp –phích,) là 64,0%; nghe từ người thân bạn bè là 50,1%. 
7. Kiến nghị 
16 
- Hiện nay tình hình các bệnh nguy hiểm, mới nổi và tái nổi diễn biến phức tạp, khó 
lường; các bệnh mạn tính không lây cũng ngày một chiếm tỷ lệ cao, cần tăng 
cường và duy trì thường xuyên các hoạt động truyền thông. Kết quả tỷ lệ người 
dân có kiến thức đúng về bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết đạt cao vì thời gian 
qua công tác truyền thông làm rất quyết liệt. Kết quả tỷ lệ người dân có kiến thức 
đúng về bệnh sốt rét thấp vì thời gian qua công tác truyền thông có phần lơ là do 
dịch sốt rét đã được đẩy lùi và hiện khá ổn. 
- Kênh truyền thông trực tiếp qua nhân viên y tế, qua đài phát thanh truyền hình là 
rất hiệu quả, vì vậy trong thời gian tới cần chú trọng ưu tiên, đẩy mạnh các kênh 
truyền thông này. Bên cạnh đó cần nâng cao hơn nữa hiệu quả các phương tiện 
truyền thông khác để hỗ trợ nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho công tác truyền 
thông giáo dục sức khỏe cộng đồng. 
- Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 với các tiêu chí đòi hỏi, kiến thức 
của người dân về chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại gia đình và cộng đồng vừa rộng 
vừa cao hơn chuẩn của giai đoạn trước. Kết quả của điều tra này đưa ra tỷ lệ kiến 
thức chung đúng không cao (65,0%) là phù hợp. Mặt khác, theo chương trình hành 
động TT-GDSK đến năm 2015 cũng yêu cầu căn cứ vào điều tra đầu kỳ để có mục 
tiêu phấn đấu cho các năm tiếp theo, vì vậy, đề nghị Sở Y tế điều chỉnh chỉ tiêu 
này hàng năm cho phù hợp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y Tế - Cục Y tế Dự phòng và Môi trường (2010), Hỏi đáp phòng chống bệnh 
cúm A (H1N1), NXB Hà Nội. 
2. Bộ Y Tế - Cục Y tế Dự phòng và Môi trường (2008), Hướng dẫn kiểm tra vệ sinh 
nước sạch, nước uống và nhà tiêu hộ gia đình, NXB Hà Nội. 
3. Bộ Y Tế - Dự án tăng cường giám sát và phòng chống đại dịch cúm ở người 
(2008), Tài liệu tập huấn phát hiện, báo cáo kịp thời các ca bệnh H5N1 ở người 
và kiểm soát sự lây lan, NXB Hà Nội. 
4. Dự án tăng cường CSSKBĐ - Bộ Y tế (2000), Thực hành truyền thông giáo dục 
sức khỏe về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại cộng đồng, NXB Y học. 
5. Hội khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam (2010), Hỏi đáp về an toàn vệ 
sinh thực phẩm bảo vệ sức khỏe cộng đồng, NXB Y học. 
6. Ngành tâm thần học Việt Nam (2003), Chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng 
cho các bệnh loạn thần nặng mãn tính, NXB Hà Nội. 
7. Nguyễn Văn Út (2005), Bài giảng bệnh học da liễu, NXB Y Học. 
8. Phạm Long Trung (1999), Bệnh học Lao phổi tập II, NXB Đà Nẵng. 
9. Trường Đại học Y khoa Thái Bình – Bộ môn Nội (2006), Bệnh học nội Khoa tập 
I, NXB Y học. 
17 
10. WHO – Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương (2012), Tài liệu 
tập huấn truyền thông về bệnh tay chân miệng. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_kien_thuc_ve_cham_soc_suc_khoe_thiet_yeu_tai_gia_di.pdf