Ảnh hưởng của các mức protein khác nhau trong thức ăn tới sinh trưởng của cá trắm cỏ (ctenopharyngodon idellus) nuôi thương phẩm
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mức protein trong thức ăn tới sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus) nuôi thương phẩm. Tổng số 240 con cá, khối lượng trung bình 202,66 ± 0,97 g/con, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 12 giai (10m3/giai) với ba lần lặp lại. Ba loại thức ăn viên với hàm lượng protein lần lượt là 15, 20 và 25% và một loại thức ăn đối chứng là cỏ voi được sử dụng trong thí nghiệm. Sau thời gian 90 ngày nuôi, tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng protein và hệ số chuyển hóa thức ăn của cá với thức ăn CT3 có hàm lượng protein (CP) 25% đạt kết quả tốt nhất trong các nghiệm thức. Tỷ lệ sống các nghiệm thức không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, hàm lượng lipid trong cơ thịt cá và các chỉ số gan, mật ruột của cá ăn thức ăn viên cao hơn so với cá ăn cỏ. Kết quả nghiên cứu này bước đầu cho thấy thức ăn CT3 (25% protein) phù hợp và có thể sử dụng thay thế cỏ trong giai đoạn nuôi thương phẩm cá Trắm cỏ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của các mức protein khác nhau trong thức ăn tới sinh trưởng của cá trắm cỏ (ctenopharyngodon idellus) nuôi thương phẩm
72 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đỗ Văn Thịnh và ctv. *Email: dvthinh1987@gmail.com TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 22, Số 1 (2021): 72-79 JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY HUNG VUONG UNIVERSITY Vol. 22, No. 1 (2021): 72-79 Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.hvu.edu.vn ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PROTEIN KHÁC NHAU TRONG THỨC ĂN TỚI SINH TRƯỞNG CỦA CÁ TRẮM CỎ (Ctenopharyngodon idellus) NUÔI THƯƠNG PHẨM Đỗ Văn Thịnh1*, Trần Thị Mai Hương1, Nguyễn Thị Biên Thùy1, Cao Thị Linh Chi1, Lê Văn Khôi1 1Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1, Bắc Ninh Ngày nhận bài: 06/11/2020; Ngày chỉnh sửa: 10/12/2020; Ngày duyệt đăng: 11/12/2020 Tóm tắt Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mức protein trong thức ăn tới sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus) nuôi thương phẩm. Tổng số 240 con cá, khối lượng trung bình 202,66 ± 0,97 g/con, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 12 giai (10m3/giai) với ba lần lặp lại. Ba loại thức ăn viên với hàm lượng protein lần lượt là 15, 20 và 25% và một loại thức ăn đối chứng là cỏ voi được sử dụng trong thí nghiệm. Sau thời gian 90 ngày nuôi, tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng protein và hệ số chuyển hóa thức ăn của cá với thức ăn CT3 có hàm lượng protein (CP) 25% đạt kết quả tốt nhất trong các nghiệm thức. Tỷ lệ sống các nghiệm thức không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, hàm lượng lipid trong cơ thịt cá và các chỉ số gan, mật ruột của cá ăn thức ăn viên cao hơn so với cá ăn cỏ. Kết quả nghiên cứu này bước đầu cho thấy thức ăn CT3 (25% protein) phù hợp và có thể sử dụng thay thế cỏ trong giai đoạn nuôi thương phẩm cá Trắm cỏ. Từ khóa: Cá Trắm cỏ, hàm lượng protein, sinh trưởng. 1. Đặt vấn đề Cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus (Cuvier & Valenciennes, 1844) là đối tượng cá nước ngọt được nuôi phổ biến, có tốc độ tăng trưởng nhanh và chất lượng thịt thơm ngon. Cá vừa có khả năng sử dụng thức ăn thực vật như cỏ, rong tảo, đồng thời có thể sử dụng thức ăn chế biến nên được người dân ưa chuộng (Dongmeza, 2009) [1]. Trên thế giới, cá Trắm cỏ được nuôi rộng rãi ở nhiều nước và vùng lãnh thổ như: Trung Quốc, Đài Loan, Banglades, Ấn Độ... Trong đó Trung Quốc là nước nuôi và có sản lượng cá Trắm cỏ lớn nhất [2]. Ở Việt Nam, cá Trắm cỏ được nuôi nhiều ở các tỉnh miền Bắc như: Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội... với hình thức nuôi ghép và nuôi đơn trong ao, trong lồng. Protein trong khẩu phần ăn đã được chứng minh là một thành phần dinh dưỡng không thể thiếu cho sự phát triển bình thường của cá [3]. Một số nghiên cứu trước đây cho thấy rằng mức độ cao quá hay thấp quá của hàm lượng protein trong thức ăn đều ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng, tình trạng sức khỏe của ruột, thận và gan cá Trắm cỏ. Trong khi mức protein tối ưu trong chế độ ăn có thể cải 73 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 72-79 thiện sự tăng trưởng cũng như vấn đề về sức khỏe của cá [4-6]. Trong thức ăn của cá Trắm cỏ, protein được sử dụng như là nguồn năng lượng chính đồng thời nó cũng cần thiết giúp cá tăng trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của cá Trắm cỏ giai đoạn cá giống đã được tập trung nghiên cứu [7-10]. Tuy nhiên, nhu cầu dinh dưỡng của cá trong giai đoạn nuôi thương phẩm vẫn còn hạn chế. Với mục tiêu tìm ra được mức protein phù hợp trong thức ăn cho cá Trắm cỏ. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng thức ăn với các mức protein khác nhau tới sinh trưởng, phát triển của cá đã được tiến hành. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Cá thí nghiệm Cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus có khối lượng trung bình 202,66 ±0,99 g/con, có nguồn gốc từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1. Cá được luyện ăn thức ăn viên trong thời gian hai tuần trước khi đưa vào thí nghiệm. 2.1.2. Thức ăn thí nghiệm Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm gồm: Cỏ voi và ba loại thức ăn viên có hàm lượng protein lần lượt là 15, 20 và 25%. Thức ăn viên được phối trộn trên nguồn nguyên liệu chính là các loại bột có nguồn gốc thực vật: Bột mỳ và cám gạo, bột cỏ, bột bã đậu và một số nguyên liệu khác (Bảng 1), các nguyên liệu này được mua từ nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy sản Thành Long, Phủ Lý, Hà Nam. Nguyên liệu sau khi được cân và phối trộn theo tỷ lệ trong bảng 1, hỗn hợp nguyên liệu đã trộn đều được ép viên tại phòng thí nghiệm dinh dưỡng thủy sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 bằng máy ép viên thủ công. Viên thức ăn sau khi ép được sấy ở 80oC trong thời gian 4 tiếng bằng lò sấy (Menmert), sau đó thức ăn được bảo quản trong tủ đông -20oC và sử dụng cho thí nghiệm đánh giá tăng trưởng. Cỏ voi sử dụng trong thí nghiệm có hàm lượng dinh dưỡng theo vật chất khô lần lượt là: Protein 5,9%; lipid 2%; xơ 27% được mua từ các hộ chăn nuôi bò sữa tại Phù Đổng, Gia Lâm và được sử dụng làm thức ăn cho lô đối chứng trong thí nghiệm. Bảng 1. Công thức thức ăn trong thí nghiệm Thành phần nguyên liệu (g) Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Bột cỏ 70 70 150 Bã sữa đậu 473 373 173 Gluten ngô 0 100 220 Cám gạo 200 200 200 Bột mỳ 200 200 200 Monocanxi photphat 15 15 15 Vitamin và khoáng** 20 20 20 Chất kết dính (GG) 20 20 20 Vitamin C* 2 2 2 Tổng số (g) 1.000 1.000 1.000 Độ ẩm 145,35 198,83 251,32 Protein tổng số (g/kg) Béo tổng số (g/kg) 61,05 67,05 67,85 Tro tổng số 63,4 62,1 64,3 Năng lượng (KJ/kg) 1.559 1.803 1.972 74 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đỗ Văn Thịnh và ctv. * Vitamin C (L-ascorbate-2-monophosphate) của hãng Bayer. ** Thành phần vitamin và khoáng bổ sung vào thức ăn (mg/kg hỗn hợp vitamin và khoáng): vitamin C 18.100 mg; vitamin A 485.000 mg; vitamin D3 172.000 mg; vitamin E 7.010 mg; vitamin K3 1.850 mg; folic acid, 550 mg; nicotinamide, 5.200 mg; D-calcium pantothenate, 4.250 mg; D-biotin, 16.5 mg; inositol, 15.400 mg; ZnSO4, 2.700 mg; MnSO4, 1.730 mg; CuSO4, 1.310 mg; FeSO4, 6.2 ... nghĩa thống kê (P<0,05) về hệ số thức ăn của cá giữa các công thức với nhau. Là một trong những động vật ăn cỏ thủy sinh điển hình, cá Trắm cỏ nổi tiếng với tỷ lệ ăn cỏ cao, theo Van và cộng sự (2017) [12] hệ số thức ăn với cỏ của cá lên tới 27,6 kg cỏ trên mỗi kg. Trong 3 công thức thức ăn viên, nghiệm 76 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đỗ Văn Thịnh và ctv. thức CT3 cho hệ số thức ăn thấp nhất và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với hai ngiệm thức thức ăn viên còn lại. So với kết quả nghiên cứu của Kenan (2012) [7] hệ số chuyển đổi thức ăn của cá trong thí nghiệm này cao hơn, tuy nhiên so với kết quả nuôi thực tế của các loại thức ăn hiện nay người dân đang sử dụng thì thức ăn CT3 không có sự khác biệt lớn, mặc dù đây là thức ăn tự chế. Hệ số thức ăn trong thí nghiệm này còn cao nguyên nhân có thể do nguyên liệu hoàn toàn từ thực vật gây ra việc khó tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Đặc biệt, trong nguyên liệu thực vật thường có các chất kháng dinh dưỡng, vách tế bào thực vật chứa hàm lượng cellulose cao. Hiệu quả sử dụng protein của cá với thức ăn là cỏ là thấp nhất 0,25 và cao nhất là thức ăn CT3 (1,51). Có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về hiệu quả sử dụng protein của cá giữa thức ăn CT3 với cỏ và hai loại thức ăn CT1 và CT2. Kết quả này thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu của Li (2018) [13] khi đánh giá hiệu quả sử dụng protein trên cá Trắm cỏ giai đoạn giống lớn (47 g/con) là 2,1. Tuy nhiên, kết quả này cũng phù hợp do cá trong thí nghiệm này là giai đoạn đầu thương phẩm (205 g/con). So với kết quả nghiên cứu của Tạ Thị Bình và cộng sự (2010) [14] trên cá Trắm đen giai đoạn giống lớn thì kết quả trong nghiên cứu này cao hơn. So với nghiên cứu của Kenan (2012) [7] sử dụng 25% bột cá trong khẩu phần ăn cho cá Trắm cỏ giống hiệu quả sử dụng protein là 1,6-2,4 thì với CT3 trong nghiên cứu này có nguồn gốc hoàn toàn từ thực vật hiệu quả sử dụng protein là 1,51 là kết quả khả quan. 3.4. Tỷ lệ sống Tỷ lệ sống của cá trong quá trình thí nghiệm đạt khá cao, dao động từ 80 tới 85%. Không thấy có sự khác có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sống giữa bốn nghiệm thức trong thí nghiệm (P>0,05). Nguyên nhân có thể lý giải là kích cỡ cá đưa vào thí nghiệm lớn (trên 200 g/con). Nước ao thí nghiệm được xử lý định ký bằng chế phẩm vi sinh tạo điều kiện thuận lợi cho cá phát triển. Trong khẩu phần ăn của cá có bổ sung vitamin C giúp cá giảm stress và tăng cường sức đề kháng. Kết quả trong nghiên cứu này này cũng tương đồng với nghiên cứu của Yan và cộng sự (2015) [9]. 3.5. Hàm lượng dinh dưỡng cơ thịt cá Hàm lượng protein tổng số, tro tổng số và độ ẩm trong cơ thịt cá sau 90 ngày thí nghiệm không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các công thức thức ăn (Bảng 3). Tuy nhiên, hàm lượng lipid trong cơ thịt cá ở nghiệm thức sử dụng cỏ thấp hơn và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với các nghiệm thức sử dụng thức ăn viên. Trong ba nghiệm thức sử dụng thức ăn viên không thấy sự sai khác có ý nghĩa thống kê về hàm lượng lipid trong cơ thịt cá. Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng cơ thịt cá thí nghiệm Chỉ tiêu Thức ăn thí nghiệm CT1 CT2 CT3 Cỏ Protein tổng số (%) 16,41±0,77 15,02±0,54 15,44±0,47 15,40±0,34 Lipid tổng số (%) 2,20±0,05b 3,08±0,00a 3,16±0,15a 1,7±0,17c Tro (%) 1,65±0,08 1,68±0,08 1,83±0,13 1,68±0,10 Ẩm (%) 79,89±0,43 80,50±0,28 79,78±0,27 81,48±0,55 * Ghi chú: Giá trị trung bình ± SE. Giá trị ở cùng một hàng có số mũ khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 77 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 72-79 Hàm lượng dinh dưỡng trong cơ thịt cá trong thí nghiệm này tương đương với kết quả trong thí nghiệm của Kenan (2012) [7] và Xi & cs (2019) [15] khi cho cá ăn thực vật nổi và thức ăn viên có hàm lượng protein 30%. Trong thí nghiệm này vẫn ghi nhận hiện tượng cá tích mỡ trong nội tạng khi sử dụng thức ăn viên so với cá sử dụng cỏ, mặc dù các nguyên liệu hoàn toàn từ thực vật. Tuy nhiên, sự khác biệt này giữa thức ăn CT1 và cỏ là không lớn. Nguyên nhân có thể do hàm lượng cacbonhydrat trong thức ăn viên có nguồn gốc thực vật còn cao, đã ảnh hưởng tới việc chuyển hóa tinh bột của gan. Việc bổ sung thêm các chất có chức năng hỗ trợ chuyển hóa béo vào trong thức ăn cho cá cũng cần được xem xét. 3.6. Chỉ số nội tạng Hệ số ruột, gan và mật của lô cá thí nghiệm sử dụng cỏ thấp hơn so với ba nghiệm thức còn lại và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). Trong các nghiệm thức ăn thức ăn viên (CT1, CT2 và CT3), không thấy có sự khác biệt về các hệ số ruột, gan và mật (Bảng 4). Bảng 4. Chỉ số nội tạng của cá thí nghiệm Chỉ tiêu Thức ăn thí nghiệm CT1 CT2 CT3 Cỏ Hệ số mật (%) 0,86 ± 0,07b 0,95 ± 0,06b 0,89 ± 0,03b 0,72 ± 0,10a Hệ số gan (%) 2,53 ± 0,19ᵇ 3,13 ± 0,71ᵇ 2,44 ± 0,52ᵇ 1,66 ± 0,12a Hệ số ruột (%) 11,81 ± 0,39b 12,53 ± 0,52b 12,66 ± 0,57b 8,89 ± 0,23a * Ghi chú: Giá trị trung bình ± SE. Giá trị ở cùng một hàng có số mũ khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu này tương đồng với kết quả của Yan & cs (2015) [9] về hệ số ruột và gan cá là không có sự khác biệt khi sử dụng thức ăn có hàm lượng protein 20 và 25%. Kết quả cũng được ghi nhận tương tự trong nghiên cứu của Kenan (2012) [7] đánh giá ảnh hưởng của các mức protein và lipid tới sinh trưởng của cá Trắm cỏ cho kết quả hệ số gan là 3,0-3,2%. Trong thí nghiệm của Li (2018) [13] khi sử dụng thức ăn có nguồn gốc từ thực vật ép đùn và ép viên cho hệ số ruột và gan lần lượt là: ép đùn (7,68 và 1,59%); ép viên (7,53 và 1,54%). Kết quả của Li (2018) [13] tương đồng với lô cá ăn cỏ và thấp hơn so với lô cá sử dụng thức ăn viên trong thí nghiệm này. Nguyên nhân có thể do trong thức ăn ép đùn tỷ lệ hồ hóa tinh bột trong thức ăn cao trên 70%. Do đó, cá có thể tiêu hóa và chuyển hóa được tinh bột trong thức ăn, dẫn đến các hệ số tương đương với cỏ. a. Ruột cá sử dụng thức ăn viên b. Ruột cá sử dụng cỏ Hình 1. Ruột cá thí nghiệm 78 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đỗ Văn Thịnh và ctv. Nguyên nhân cá ăn cỏ có hàm lượng lipid và hệ số ruột thấp hơn so các công thức còn lại có thể do thành phần dinh dưỡng trong cỏ chất xơ cao, hàm lượng protein thô, cacbonhydrat, lipid thấp, nên cá không có hiện tượng tích mỡ trong cơ thịt và trong ruột (Hình 1). Trái lại cá sử dụng thức ăn viên hàm lượng dinh dưỡng như protein, lipid và tinh bột cao hơn, dẫn đến hệ số ruột của cá ăn thức ăn viên cao hơn so với ăn cỏ. Theo ghi nhận trong nghiên cứu của Tian và cộng sự (2010) [16] chỉ ra rằng hàm lượng cacbonhydrat trong thức ăn cao có thể dẫn đến tích tụ lipid trong gan cá, rối loạn chức năng gan và ảnh hưởng tới mật cá. Đây có thể là nguyên nhân dẫn tới gan cá ăn thức ăn viên có hệ số cao hơn cá ăn cỏ. Việc cân bằng hàm lượng cacbonhydrat, các yếu tố kháng dinh dưỡng và hồ hóa tinh bột trong thức ăn có nguồn gốc thực vật cho cá cũng là một yếu tố cần được chú ý trong quá trình sản xuất thức ăn. Bên cạnh đó các chất hỗ trợ chuyển hóa béo như vitamin E, các chất tăng cường chức năng gan như inositol, choline, sorbitol... cũng nên được tính toán bổ sung vào khẩu phần giúp cá phát triển tốt. 4. Kết luận Sau 90 ngày nuôi, nghiệm thức sử dụng thức ăn CT3 (25% protein) cho tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng protein và hệ số chuyển hóa thức ăn là tốt nhất trong ba loại thức ăn viên và cỏ. Thức ăn viên và cỏ đều ăn không ảnh hưởng tới tỷ lệ sống, hàm lượng protein, trong cơ thịt cá thí nghiệm. Các chỉ số gan, mật, ruột cá sử dụng thức ăn viên đều cao hơn so với cá ăn cỏ. Kết quả nghiên cứu này bước đầu cho thấy thức ăn CT3 (25% protein) phù hợp và có thể sử dụng thay thế cỏ trong giai đoạn nuôi thương phẩm cá trắm. Lời cảm ơn Nghiên cứu được thực hiện dưới sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài “Nghiên cứu phát triển thức ăn viên công nghiệp cho cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus) thương phẩm”, thuộc chương trình đặt hàng đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở năm 2020 - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1. Tài liệu tham khảo [1] Dongmeza E. (2009). Studies on the nutritional quality of plant materials used as fish feed in Northern Vietnam. PhD Thesis. Department of Aquaculture Systems and Animal Nutrition, University of Hohenheim. [2] Cai W., Liang X., Yuan X., Liu L., He S., Li J., Li B. & Xue M. (2018). Diferent strategies of grass carp (Ctenopharyngodon idella) responding to insucient or excessive dietary carbohydrate. Aquaculture, 497, 292-298. [3] Serrano J. A., Nematipour G. R. & Gatlin D. M. (1992). Dietary protein requirement of the red drum (Sciaenops ocellatus) and relative use of dietary carbohydrate and lipid. Aquaculture, 101, 283-291. [4] Xu J., Feng L., Jiang W. D., Wu P., Liu Y., Jiang J., Kuang S. Y., Tang L., Tang W. N., Zhang Y. A. & Zhou X. Q. (2016a). Efects of dietary protein levels on the disease re-sistance, immune function and physical barrier function in the gill of grass carp (Ctenopharyngodon idella) after challenged with Flavobacterium columnare. Fish Shellfish Immunol. 57, 1-16. [5] Xu J., Wu P., Jiang W. D., Liu Y., Jiang J., Kuang S. Y., Tang L., Tang W. N., Zhang Y. A., Zhou X. Q. & Feng L. (2016b). Optimal dietary protein level improved growth, disease resistance, intestinal immune and physical barrier function of young grass carp (Ctenopharyngodon idella). Fish Shellfish Immunol, 55, 64-87. [6] Jiang W. D., Xu J., Zhou X. Q., Wu P., Liu Y., Jiang J., Kuang S. Y., Tang L., Tang, W. N., Zhang Y. A., Feng L. (2017). Dietary protein levels regulated antibacterial ac-tivity, inflammatory response and structural integrity in the head kidney, spleen and skin of grass carp (Ctenopharyngodon idella) after challenged with Aeromonas hydro-phila. Fish Shellfish Immunol, 68, 154-172. 79 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 72-79 [7] Kenan Köprücü (2012). Effects of detary protein and lipid levels on growth, feed utilization and body composition of juvenile grass carp (Ctenopharyngodon idella). Journal of FisheriesSciences.com, 6, 243-251. [8] Du Z. Y., Liu Y. J., Tian L. X, Wang J. T., Wang Y. & Liang G. Y. (2005). Efect of dietary lipid level on growth, feed utilization and body composition by juvenile grass carp (Ctenopharyngodon idella). Aquaculture Nutrition, 11, 139-146. [9] Jin Y., Tian L. X., Xie S. X., Guo D. Q, Yang H. J., Liang G. Y. & Liu J. Y. (2015). Interactions between dietary protein levels, growth performance, feed utilization, gene expression and metabolic products in juvenile grass carp (Ctenopharyngodon idella). Aquaculture, 437, 75-83. [10] Xua J., Fenga L., Jianga W. D., Wua P., Liua P., Jiang J., Kuang S. Y., Tang L., Zhoua X. Q (2018). Diferent dietary protein levels affect flesh quality, fatty acids and alter gene expression of Nrf2-mediated antioxidant enzymes in the muscle of grass carp (Ctenopharyngodon idella). Aquaculture, 493, 272-282. [11] Boyd C. E. & Tucker C. S. (1992). Water Quality and Pond Soil Analyses for Aquaculture. Auburn University, Alabama. [12] Van der Lee A. S, Johnson T. B. & Koops M. A. (2017). Bioenergetics modelling of grass carp: estimated individual consumption and population impacts in Great Lakes wetlands. Journal of Great Lakes Research, 43, 308-318. [13] Li X. Q., Xua H. B, Sun W. T., Xu X. Y., Xu Z. & Leng X. J (2018). Grass carp fed a fishmeal- free extruded diet showed higher weight gain and nutrient utilization than those fed a pelleted diet at various feeding rates. Aquaculture, 493, 283-288. [14] Tạ Thị Bình & Nguyễn Văn Tiến (2010). Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và chuyển hóa protein của cá Trắm đen. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. Tháng 10, 77-90. [15] Zhang X., Wang J. W, Tang R., He X., Li L., Takagi Y. & Li D. (2019). Improvement of Muscle Quality of Grass Carp (Ctenopharyngodon idellus) with a Bio-Floating Bed in Culture Ponds. Aquatic Physiology: A section of the journal Frontiers in Physiology, 683,1-10. [16] Tian L. X., Liu Y. J., Silas S. O. Hung., Liang G. Y. (2010). Effect of Feeding Strategy and Carbohydrate Source on Carbohydrate Utilization by Grass Carp (Ctenopharyngodon idella). American Journal of Agricultural and Biological Science, 5, 135-142. EFFECT OF PROTEIN LEVELS IN DIETS ON GROWTH PERFORMANCE OF GRASS CARP (Ctenopharyngodon idellus) IN GROW-OUT STAGE Do Van Thinh1, Tran Thi Mai Huong1, Nguyen Thi Bien Thuy1, Cao Thi Linh Chi1, Le Văn Khoi1 1Research Institute for Aquaculture No 1, Bac Ninh Abstract The study was carried out to evaluate the effect of protein levels in diet on growth performance and survival rate of grass carp (Ctenopharyngodon idellus) in grow-out stage. A total of 240 fish, average initial body weight 202.66 ± 0.97 g/fish were distributed randomly in 12 hapas (10 m3/hapas) with triplicate. Three kinds of diets with protein content of 15, 20 and 25% respectively and elephant grass (Pennisetum Purpurrerum) as control diet were used in the experiment. After the time of 90 days of feeding trail, the growth performance, protein efficiency ration and feed conversion ratio of fish used the diet CT3 (25% protein) achieved the best results among the experimental diets. Survival rate in the experiment was not significantly different. However, lipid content in muscle, hepatosomatic index, gallbladder somatic index, viscera somatic index of fish feed pellet diet were higher than those of elephant grass fish fed. In this study, the results suggested that the diet (CT3) 25% protein was suitable and could substitute for grass in culturing grass carp in grow-out stage. Keywords: Grass carp, protein content, growth performance.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_cac_muc_protein_khac_nhau_trong_thuc_an_toi_si.pdf