37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh

Đặt vấn đề: Sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp xúc với xã hội nhiều hơn, lịch học tập dày đặc có thể xao lãng

việc luyện tập thể dục thể thao (TDTT). Trong khi đó, việc không tập luyện thể dục, thể thao là yếu tố nguy cơ

gây nên các bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới. Do đó cần có nghiên cứu về thực trạng luyện tập

TDTD của sinh viên.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập TDTT và một số yếu tố liên quan.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên đối tượng là sinh viên hệ đại học chính quy

khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với n = 390.

Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện tập TDTT chiếm 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính và nơi ở

trước khi vào học và luyện tập TDTT: Nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần so với nữ sinh viên. Sinh

viên có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập luyện TDTT cao gấp 1,34 lần so với sinh viên ở nông thôn.

Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình, nơi ở khi học tập, khoa đang theo học, làm thêm với việc

luyện tập TDTT. Các sinh viên không tập luyện TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 1,12 lần so với

sinh viên có tập luyện TDTT.

Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện TDTT là 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính, nơi ở trước khi vào

học, thừa cân/béo phì và luyện tập TDTT.

37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh trang 1

Trang 1

37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh trang 2

Trang 2

37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh trang 3

Trang 3

37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh trang 4

Trang 4

37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh trang 5

Trang 5

37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh trang 6

Trang 6

37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh trang 7

Trang 7

pdf 7 trang viethung 5800
Bạn đang xem tài liệu "37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: 37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh

37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 276
37-42 THỰC TRẠNG LUYỆN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO 
CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY KHOÁ 2018 
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH 
Nguyễn Bình Minh*, Cao Mỹ Phượng** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp xúc với xã hội nhiều hơn, lịch học tập dày đặc có thể xao lãng 
việc luyện tập thể dục thể thao (TDTT). Trong khi đó, việc không tập luyện thể dục, thể thao là yếu tố nguy cơ 
gây nên các bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới. Do đó cần có nghiên cứu về thực trạng luyện tập 
TDTD của sinh viên. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập TDTT và một số yếu tố liên quan. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên đối tượng là sinh viên hệ đại học chính quy 
khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với n = 390. 
Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện tập TDTT chiếm 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính và nơi ở 
trước khi vào học và luyện tập TDTT: Nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần so với nữ sinh viên. Sinh 
viên có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập luyện TDTT cao gấp 1,34 lần so với sinh viên ở nông thôn. 
Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình, nơi ở khi học tập, khoa đang theo học, làm thêm với việc 
luyện tập TDTT. Các sinh viên không tập luyện TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 1,12 lần so với 
sinh viên có tập luyện TDTT. 
Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện TDTT là 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính, nơi ở trước khi vào 
học, thừa cân/béo phì và luyện tập TDTT. 
Từ khóa: sinh viên, thể dục, thể thao 
ABSTRACT 
PHYSICAL ACTIVITIES OF FULL-TIME STUDENTS ENROLLED IN 2018 AT TRA VINH UNIVERSITY 
Nguyen Binh Minh, Cao My Phuong 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 276 – 282 
Background: Students who are at the age of starting to have more social interaction and dense learning 
schedules may neglect doing exercises and playing sports. Meanwhile, physical inactivity is the fourth leading 
risk factor for global death. Therefore, a study on the situation of doing the exercise and playing sports of students 
need to be conducted. 
Objectives: Determining the percentage of students who do exercises and sports and some related factors. 
Methods: A cross-sectional study was conducted on full-time students enrolled in the 2018 course at Tra 
Vinh University. Samples were collected by stratified random sampling method with n = 390. 
Results: The proportion of students who did exercises and sports accounts for 33.3%. There was an 
relationship between sex, the place of residence before enrollment and doing exercises and sports: Male students 
engaged in physical activities were nearly twice as much as female students. Students living in urban areas did 
exercises and sports 1.34 times higher than students living in rural areas. There is no relationship between the 
state of the family economy and the place of living, studying department with doing exercises and sports. 
*Trường đại học Trà Vinh Sở Y tế tỉnh Trà Vinh 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Cao Mỹ Phượng ĐT: 0918872612 Email: caomyphuong2004@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 277
Students who did not engage in exercises and sports were 1.12 times more likely to be overweight/obesity. 
Conclusion: The percentage of students doing exercises and sports was 33.3%. There was a relationship 
between sex, place of residence before enrollment, overweight/obesity and doing exercises and sports. 
Keywords: students, exercises, sports 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, không tập luyện 
thể dục thể thao là yếu tố nguy cơ gây nên các 
bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới 
(6% tử vong toàn cầu) chỉ sau tăng huyết áp 
(13%), sử dụng thuốc lá (9%) và đường huyết 
cao (6%)(1). Tuy vậy, tỷ lệ người dân ít hoặc 
không tập luyện thể dục thể thao đang gia tăng 
ở nhiều quốc gia, điều này ảnh hưởng rất lớn 
đến tình trạng sức khỏe và làm tăng tỷ lệ mắc 
các bệnh không lây như tim mạch, tiểu đường và 
ung thư(2). Không tập luyện thể dục thể thao 
được ước tính là nguyên nhân chính gây ra 
khoảng 21 - 25% trường hợp mắc ung thư vú và 
kết tràng, 27% trường hợp mắc đái tháo đường 
và khoảng 30% trường hợp thiếu máu cơ tim(5). 
Tại Việt Nam, theo “Báo cáo quốc gia về 
thanh niên Việt Nam” thì, tỷ lệ rất thường 
xuyên/thường xuyên tập thể thao trong nhóm 
tuổi từ 16 - 19 tuổi cao hơn tỷ lệ này trong nhóm 
tuổi từ 20 đến 24. Nam thanh niên có hoạt động 
thể dục thể thao thường xuyên hơn nữ thanh 
niên. Thanh niên thành thị có mức độ tập thể 
thao rất thường xuyên cao hơn so với thanh niên 
nông thôn (8,4% so với 5,9%)(3). 
Lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp 
xúc với xã hội nhiều hơn, tự lập nhiều hơn; bên 
cạnh đó, lịch học tập dày đặc có thể khiến cho 
sinh viên xao lãng việc quan tâm đến luyện tập 
thể dục thể thao cải thiện, duy trì sức khoẻ và 
đảm bảo chất lượng cuộc sống. Trên thế giới và 
tại Việt Nam cho đến nay đã có các nghiên cứu 
về thực trạng luyện tập thể dục thể thao (TDTT) 
trên đối tượng sinh viên. Tuy nhiên, tại Trà Vinh 
chưa có nghiên cứu về thực trạng luyện tập thể 
dục thể thao của các sinh viên. Nghiên cứu này 
cũng sẽ giúp đề xuất các biện pháp cải thiện tình 
trạng ít hoặc không luyện tập thể dục thể thao 
trên đối tượng sinh viên. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục 
thể thao. 
Mô tả một số yếu tố liên quan đến việc luyện 
tập thể dục thể thao của sinh viên. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại 
Trường Đại học Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu 
từ ngày 18/03/2019 đến 02/06/2019. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu  ...  có nhu 
cầu tập luyện TDTT chiếm đa số (54,6%), còn lại 
là các sinh viên không có nhu cầu tập luyện 
TDTT chiếm 45,4% (Bảng 2). 
Bảng 3: Thái độ đối với việc luyện tập thể dục thể 
thao của sinh viên 
Thái độ đối với việc luyện tập TDTT Tần số Tỷ lệ % 
Thích 187 47,9 
Không thích 203 52,1 
Tổng 390 100 
Có sự chênh lệch không có ý nghĩa thống kê 
giữa tỷ lệ số sinh viên thích 52,1% và không 
thích tập luyện thể thao 47,9% (Bảng 3). 
Bảng 4: Động cơ tập luyện thể dục thể thao của sinh 
viên (n= 390) 
Động cơ Tần số Tỷ lệ % 
Yêu thích TDTT 122 31,3 
Tập TDTT để thi kết thúc học phần bắt buộc 145 37,2 
Nâng cao thể lực 207 53,1 
Được giao lưu mở rộng mối quan hệ 136 34,9 
Tập TDTT để có thân hình đẹp 110 28,2 
Đa số các đối tượng tham gia nghiên cứu trả 
lời tập luyện TDTT là để nâng cao thể lực, chiếm 
53,1%. Thấp hơn là tập luyện TDTT để thi kết 
thúc các học phần giáo dục thể chất bắt buộc 
trong chương trình học, chiếm 37,2%. Tập TDTT 
để có thân hình đẹp là động cơ tập luyện TDTT 
ít được các đối tượng tham gia nghiên cứu chọn 
nhất, chỉ chiếm 28,2% (Bảng 4). 
Tỷ lệ các đối tượng tham gia nghiên cứu tập 
TDTT vào buổi tối chiếm tỷ lệ cao nhất đến 
41,8%; thấp hơn là buổi chiều chiếm 34,1% và 
thấp nhất là buổi trưa chỉ chiếm 2,1% (Bảng 5). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 279
Bảng 5: Thời điểm tập luyện thể dục thể thao của 
sinh viên (n = 390) 
Thời điểm Tần số Tỷ lệ % 
Sáng sớm 130 33,0 
Trưa 8 2,1 
Chiều 133 34,1 
Tối 163 41,8 
Bảng 6: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc luyện tập 
thể dục thể thao của sinh viên (n = 390) 
Yếu tố Tần số Tỷ lệ % 
Ngại vận động 99 25,4 
Địa điểm luyện tập xa 70 18,0 
Không có bạn bè hoặc người quen cùng 
luyện tập TDTT 
208 53,3 
Tốn nhiều chi phí 50 12,8 
Lịch học dày đặc 239 61,3 
Lịch học dày đặc là yếu tố ảnh hưởng đến 
việc luyện tập TDTT, chiếm đến 61,3%. Thấp 
hơn là do không có bạn bè hoặc người quen 
cùng luyện tập TDTT, chiếm 53,3%. Thấp nhất là 
do tốn nhiều chi phí, chiếm 12,8% (Bảng 6). 
Một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể 
dục thể thao của sinh viên 
Bảng 7: Liên quan giữa việc tập luyện thể dục thể 
thao với giới tính của sinh viên 
Giới 
tính 
Tập luyện TDTT 
Giá trị 
p 
PR 
KTC 95% 
Có Không 
Tần số
Tỷ lệ 
% 
Tần số
Tỷ lệ 
% 
Nam 72 48,0 78 52,0 
0,000 
2,00 
(1,50–2,63) Nữ 58 24,2 182 75,8 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng 
nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần 
so với đối tượng nữ sinh viên với KTC 95% 
(1,50–2,63) với p <0,05 (Bảng 7). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên 
quan giữa nơi ở trước khi vào học với việc luyện 
tập TDTT của sinh viên có ý nghĩa thống kê với 
p = 0,041 <0,05. Sinh viên có nơi ở trước khi vào 
học ở thành thị có tập luyện TDTT gấp 1,35 lần 
so với sinh viên ở nông thôn (Bảng 8). 
Chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê giữa nơi ở trong khi học tại trường 
với việc luyện tập TDTT của sinh viên với 
p>0,05 (Bảng 9). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa các sinh viên có và 
không có luyện tập TDTT về tỷ lệ thừa cân/béo 
phì với p <0,05. Các sinh viên không tập luyện 
TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 
1,122 lần (PR = 1,122) so với sinh viên có tập 
luyện TDTT (Bảng 10). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối 
liên quan giữa khoa mà sinh viên đang theo học 
và việc tập luyện TDTT của sinh viên với giá trị 
p >0,05 (Bảng 11). 
Chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống 
kê giữa tình trạng kinh tế gia đình với việc luyện 
tập TDTT của sinh viên với p >0,05 (Bảng 12). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối 
liên quan giữa việc tham gia làm thêm và việc 
tập luyện TDTT của sinh viên với giá trị p >0,05 
(Bảng 13). 
Bảng 8: Liên quan giữa nơi ở trước khi vào học với việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên 
Nơi ở trước khi vào học 
Luyện tập TDTT 
Giá trị p 
PR 
KTC 95% 
Có Không 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
Thành thị 53 40,2 79 59,8 
0,041 
1,35 
(1,08 – 1,78) Nông thôn 77 29,8 181 70,2 
Bảng 9: Liên quan giữa nơi ở trong khi học với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên 
Nơi ở trong khi học 
Tập luyện TDTT 
Giá trị p 
PR 
KTC 95% 
Có Không 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
Nhà của ba mẹ/họ hàng 38 40,4 56 59,6 1 
Nhà trọ 56 30,6 127 69,4 0,097 0,76 (0,55 – 1,05) 
Ký túc xá 36 31,9 77 68,1 0,201 0,79 (0,55 – 1,14) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 280
Bảng 10: Liên quan giữa việc tập luyện TDTT với tình trạng thừa cân/béo phì của sinh viên 
Tập luyện TDTT 
Thừa cân/béo phì 
Giá trị p 
PR 
KTC 95% 
Có Không 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
Không 30 11,5 230 88,5 
0,000 
1,12 
(1,07 – 1,18) Có 1 0,8 129 99,2 
Bảng 11: Liên quan giữa khoa ngành học và tập luyện thể dục thể thao 
Khoa 
Tập luyện TDTT 
Giá trị p 
PR 
KTC 95% 
Có Không 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
Kỹ thuật và Công nghệ 25 47,17 28 52,83 1 
Nông nghiệp -Thủy sản 19 36,54 33 63,46 0,275 0,77 (0,49 – 1,22) 
Kinh tế – Luật 24 36,36 42 63,64 0,77 0,234 (0,5 – 1,18) 
Ngoại ngữ 11 28,21 28 71,79 0,08 0,6 (0,34 – 1,06) 
NN – VH – NT Khmer Nam Bộ 7 33,33 14 66,67 0,309 0,71 (0,36 – 1,38) 
Răng – Hàm – Mặt 7 26,92 19 73,08 0,114 0,57 (0,28 – 1,14) 
Sư phạm 9 34,62 17 65,38 0,313 0,73 (0,4 – 1,34) 
Y – Dược 28 26,17 79 73,83 0,07 0,55 (0,36 – 0,85) 
Bảng 12: Liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên 
Tình trạng kinh tế 
Tập luyện TDTT 
Giá trị p 
PR 
KTC 95% 
Có Không 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
Nghèo/cận nghèo 17 34,7 32 65,3 
0,829 
1,07 
(0,53 – 2,09) Không nghèo/cận nghèo 113 33,1 228 66,9 
Bảng 13: Liên quan giữa việc tập luyện thể dục thể thao với việc tham gia làm thêm 
Tập luyện TDTT 
Tham gia làm thêm 
Giá trị p 
PR 
KTC 95% 
Có Không 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
Có 40 30,8 90 69,2 
0,542 
0,91 
(0,13 – 0,07) Không 88 33,8 172 66,2 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Kết quả cho thấy, đối tượng tham gia nghiên 
cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ cao hơn nam. 
Điều này có thể do sinh viên của những khoa 
được chọn có số nữ cao hơn; chủ yếu là dân tộc 
Kinh phù hợp với cơ cấu sinh viên của Trường. 
Không thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo cao 
cũng phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình 
của sinh viên. Sinh viên khoa Y – Dược, ở nông 
thôn trước khi học tại Trường và ở nhà trọ trong 
khi học, có làm thêm chiếm tỷ lệ cao cũng phù 
hợp với thực trạng của sinh viên tại Trường. 
Tỷ lệ luyện tập thể dục thể thao của sinh viên 
Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên có tập 
luyện TDTT chiếm tỷ lệ 33,3% tương đương với 
kết quả nghiên cứu của Hà Quang Tiến (2017) 
với tỷ lệ sinh viên thường xuyên tập luyện TDTT 
trước thực nghiệm là 31,4%(4). Tỷ lệ có tập luyện 
TDTT của nghiên cứu này chiếm tỷ lệ khá thấp 
có thể giải thích do sinh viên phải dành nhiều 
thời gian cho việc học trên lớp cũng như tự học. 
Bên cạnh đó, sự bùng nổ về công nghệ thông tin 
và mạng xã hội cũng góp phần khiến quỹ thời 
gian của sinh viên bị ảnh hưởng. 
Tỷ lệ các đối tượng có nhu cầu và cảm thấy 
yêu thích tập luyện TDTT hoặc không lần lượt 
chiếm 52,1 và 47,9%. Kết quả này có sự khác biệt 
so với nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng 
(2015), các tỷ lệ nêu trên lần lượt là 69,2% và 
13,4%(6). Sự khác biệt này có thể do đối tượng 
nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu này, 
đối tượng nghiên cứu là sinh viên đến từ nhiều 
khoa, nhiều chuyên ngành khác nhau, còn ở 
nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng, đối 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 281
tượng nghiên cứu đa phần là nữ và các đối 
tượng này cho rằng các hoạt động TDTT không 
phù hợp với sinh viên nữ, đặc biệt với ngành 
Văn hóa. 
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ sinh viên trả 
lời động lực để tập luyện TDTT để nâng cao thể 
lực và yêu thích tập luyện TDTT khá cao, lần 
lượt là 53,1% và 31,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ các sinh 
viên trả lời động lực họ tập luyện TDTT là do 
muốn hoàn thành chương trình giáo dục thể 
chất bắt buộc trong chương trình học chiếm 
37,2%. Điều này có thể giải thích do đối tượng là 
sinh viên năm nhất vẫn còn đang làm quen với 
lối sống tự lập, gặp nhiều áp lực về thành tích 
học tập. 
Một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể 
dục thể thao của sinh viên 
Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện 
TDTT đều đặn của sinh viên chủ yếu đến từ 
nguyên nhân chủ quan. Các sinh viên tập luyện 
TDTT không đều đặn là do không có bạn bè 
hoặc người quen cùng tập luyện TDTT. Sinh 
viên tập TDTT không đều đặn do ngại vận động 
chiếm 25,4%, điều này cho thấy vẫn còn một bộ 
phận sinh viên của trường chưa nhận thấy rõ 
tầm quan trọng của việc giữ gìn và nâng cao sức 
khoẻ. Bên cạnh đó, lịch học dày đặc là lý do 
được nhiều sinh viên lựa chọn nhất. Điều này có 
thể được giải thích do đối tượng là sinh viên 
năm nhất nên vẫn còn thiếu kỹ năng về quản lý 
thời gian và tổ chức công việc. Ngoài một số yếu 
tố chủ quan vừa nêu trên yếu tố khách quan 
khác như địa điểm tập luyện xa và tốn nhiều chi 
phí làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc luyện 
tập TDTT đều đặn. 
Nghiên cứu cho thấy, có liên quan giữa giới 
tính và tập luyện TDTT. Tỷ lệ nam sinh viên có 
tập luyện TDTT cao gấp 2 lần tỷ lệ nữ sinh viên 
cũng tương đồng với nghiên cứu của Hà Quang 
Tiến (2015), tỷ lệ nam và nữ thường xuyên tập 
luyện TDTT lần lượt là 7,3% và 3,3%(4) có thể do 
nam sinh viên thường sẽ năng động hơn so với 
nữ sinh viên và phù hợp với kết quả tỷ lệ nam 
sinh viên thích tập luyện TDTT cao hơn so với 
nữ sinh viên. 
Có liên quan giữa nơi ở trước khi học tại 
trường với việc luyện tập TDTT. Yếu tố này có 
thể ảnh hưởng bởi điều kiện sống, các đối tượng 
sống ở nông thôn thường phải phụ giúp gia 
đình kiếm thêm thu nhập nên không có quá 
nhiều thời gian cho việc tập luyện TDTT, vấn đề 
về sân bãi ở thành thị điều kiện sẽ tốt hơn ở 
nông thôn. 
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ không tập luyện 
TDTT rất cao ở khoa Y – Dược (73,8%). Điều này 
có thể do lịch học, thực tập và thi dày đặc làm 
ảnh hưởng thời gian cho việc tập luyện TDTT. 
Tỷ lệ không tập luyện TDTT cao ở khoa Kỹ thuật 
và Công nghệ (52,8%), có thể do sinh viên của 
khoa này đa số là nam. 
Nghiên cứu cho thấy mối liên quan có ý 
nghĩa thống kê tình trạng thừa cân/béo phì và 
tập luyện TDTT của sinh viên chưa thật sự rõ rệt 
(PR = 1,122). Điều này có thể do: Các sinh viên 
tuy không tập luyện TDTT nhưng có thể có khẩu 
phần ăn hợp lý cho việc giữ cân hoặc giảm cân 
nên không dẫn đến tình trạng thừa cân/béo phì. 
Ngược lại, các đối tượng có tập luyện TDTT 
song lại ăn uống không hợp lý. Vì vậy để có thể 
tìm hiểu rõ hơn cần làm thêm các nghiên cứu 
điều tra về chế độ dinh dưỡng. Trong khi đó, 
nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang nên chỉ 
thấy được kết quả tại thời điểm nghiên cứu. 
Qua kết quả nghiên cứu, không tìm thấy 
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình 
trạng kinh tế, nơi ở khi tham gia học tập tại 
trường, khoa đang theo học, việc tham gia làm 
thêm của các đối tượng nghiên cứu với việc 
luyện tập TDTT. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên mẫu ngẫu 
nhiên 390 sinh viên cho một số kết luận sau: 
Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao 
là 33,33%. 
Một số yếu tố liên quan đến việc tập luyện 
thể dục thể thao ở sinh viên: Có mối liên quan 
giữa giới tính, và nơi ở trước khi vào học và 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 282
luyện tập thể dục thể thao, nam sinh viên có tập 
luyện thể dục thể thao cao gấp 2 lần so với nữ 
sinh viên với KTC 95% (1,502 – 2,626). Sinh viên 
có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập 
luyện thể dục thể thao cao gấp 1,345 lần so với 
sinh viên ở nông thôn với KTC 95% (1,017–1,78). 
Có liên quan giữa tập luyện TDTT và tình trạng 
thừa cân/béo phì, các sinh viên không tập luyện 
TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 
1,122 lần so với sinh viên có tập luyện TDTT. 
Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế 
gia đình, nơi ở khi học tập tại Trường, Khoa 
ngành đang theo học cũng như việc tham gia 
làm thêm với việc luyện tập thể dục thể thao của 
sinh viên. 
KIẾN NGHỊ 
Nhà trường cần tăng cường công tác truyền 
thông về lợi ích của việc tập luyện thể dục thể 
thao, tổ chức các câu lạc bộ thể dục thể thao, nơi 
tập luyện sau giờ học tập nhằm tăng cường sức 
khoẻ cho sinh viên. 
Kiến nghị các Trường Trung học phổ thông 
ở nông thôn quan tâm hơn đến việc khuyến 
khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục 
thể thao, trang bị, nâng cấp cơ sở, sân bãi, trang 
thiết bị cho việc luyện tập thể dục thể thao của 
học sinh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2015). Báo cáo tổng quan chung ngành y tế 2015. Nhà 
xuất bản y học Hà Nội,  
2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị đái tháo 
đường týp 2. Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017. 
3. Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2015). Giải pháp phòng chống thừa 
cân béo phì cho trẻ em giai đoạn 2016 – 2020. URL: 
nhiem/744/giai-phap-phong-chong-thua-can-beo-phi-tre-em-
giai-doan-2016-2020. 
4. Hà Quang Tiến (2017). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động 
thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên không chuyên thể 
dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên. 
Tạp chí Khoa học, pp.14. 
5. Müller A (2013). Review of Physical Activity Prevalence of 
Asian School-Age Children and Adolescents. Asian-Pacific 
Journal of Public Health, 26:227. 
6. Phạm Thế Hoàng (2015). Thực trạng và những nhân tố ảnh 
hưởng đến hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học 
Văn hoá Hà Nội. URL: 
nhung-nhan-to-anh-huong-den-hoat-dong-the-thao-ngoai-
khoa-cua-sv-dhvhhn-1542-vi.htm 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 

File đính kèm:

  • pdf37_42_thuc_trang_luyen_tap_the_duc_the_thao_cua_sinh_vien_he.pdf