Yếu tố tiên lượng thành công cuả phương thức avaps ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd) được thông khí nhân tạo không xâm nhập

 Đánh giá yếu tố tiên lượng thành công

của bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

(COPD) được thông khí nhân tạo không xâm nhập

bằng phương thức AVAPS. Phương pháp: Nghiên

cứu tiến cứu so sánh trước sau can thiệp trên 40 bệnh

nhân đợt cấp COPD nhập khoa Cấp cứu bệnh viện

Bạch Mai có chỉ định thông khí không xâm nhập từ

tháng 05/2019 đến tháng 8/2020. Các thông số theo

dõi chính như tuổi, giới, các chỉ số khí máu: pH,

PaCO2, PaO2, HCO3, PaO2/FiO2, các thông số thở máy:

Vt, Vte, PIP, Leak được thu thập tại các thời điểm:

trước thở AVAPS, sau thở AVAPS 3 giờ, sau 6 giờ, sau

12 giờ. Bệnh nhân được đánh giá thành công khi không

phải đặt nội khí quản, lâm sàng và khí máu ổn định sau

bỏ máy 24 giờ. Kết quả: Nghiên cứu trên 40 bệnh

nhân (tuổi trung bình 70,3 ± 9,87 tuổi; 7,5% nữ giới)

cho kết quả có 29 (72,5%) bệnh nhân thở máy thành

công. Ở nhóm thành công, PaCO2, HCO3, PIP, Leak

giảm dần theo thời điểm theo dõi, giảm nhanh nhất từ

T0 đến T3-6; Vt, Vte tăng dần (p<0,05); Ở nhóm thất

bại PaCO2, PaO2, PIP, Vt, Vte tăng dần theo thời điểm.

PaCO2với điểm cắt ≥88 mmHg (diện tích dưới đường

cong ROC, AUC=0,8364), PIP với điểm cắt ≥17cmH2O

(AUC=0,8871), Leak với điểm cắt ≥ 29 lít/phút

(AUC=0,7884), cho độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự

báodương tính và giá trị dự báo âm tính cao

Yếu tố tiên lượng thành công cuả phương thức avaps ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd) được thông khí nhân tạo không xâm nhập trang 1

Trang 1

Yếu tố tiên lượng thành công cuả phương thức avaps ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd) được thông khí nhân tạo không xâm nhập trang 2

Trang 2

Yếu tố tiên lượng thành công cuả phương thức avaps ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd) được thông khí nhân tạo không xâm nhập trang 3

Trang 3

Yếu tố tiên lượng thành công cuả phương thức avaps ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd) được thông khí nhân tạo không xâm nhập trang 4

Trang 4

Yếu tố tiên lượng thành công cuả phương thức avaps ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd) được thông khí nhân tạo không xâm nhập trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 9220
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố tiên lượng thành công cuả phương thức avaps ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd) được thông khí nhân tạo không xâm nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố tiên lượng thành công cuả phương thức avaps ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd) được thông khí nhân tạo không xâm nhập

Yếu tố tiên lượng thành công cuả phương thức avaps ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd) được thông khí nhân tạo không xâm nhập
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
239 
3. Lindsay M.P., Norrving B., Sacco R.L., et al. 
(2019). World Stroke Organization (WSO): Global 
Stroke Fact Sheet 2019. Int J Stroke, 14(8), 806–817. 
4. Feigin V.L., Krishnamurthi R.V., Parmar P., et 
al. (2015). Update on the Global Burden of 
Ischemic and Hemorrhagic Stroke in 1990-2013: 
The GBD 2013 Study. NED, 45(3), 161–176. 
5. O’Donnell M.J., Chin S.L., Rangarajan S., et 
al. (2016). Global and regional effects of 
potentially modifiable risk factors associated with 
acute stroke in 32 countries (INTERSTROKE): a 
case-control study. Lancet, 388(10046), 761–775. 
6. Kissela B.M., Khoury J.C., Alwell K., et al. 
(2012). Age at stroke: Temporal trends in stroke 
incidence in a large, biracial population. Neurology, 
79(17), 1781–1787. 
7. Phạm Phước Sung (2019), Kết quả điều trị nhồi 
máu não trong giai đoạn từ 3 đến 4,5 giờ bằng 
thuốc tiêu huyết khối Alteplase liều thấp, Luận án 
tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội. 
8. Nguyễn Quang Ân, Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn 
Hoàng Ngọc, et al. (2018). Nghiên cứu mối liên 
quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp 
vi tính ở bệnh nhân Đột quỵ nhồi máu não cấp 
trong 6 giờ đầu kể từ khi khởi phát. Tạp chí Y - 
Dược học quân sự, 4, 84–92. 
9. Đoàn Vũ Xuân Lộc, Nguyễn Thanh Thảo, 
Hoàng Minh Lợi, et al. (2014). Ứng dụng thang 
điểm ASPECTS trong tiên lượng sớm dự hậu đột 
quỵ nhồi máu não cấp. Tạp chí Y Dược học - 
Trường Đại học Y Dược Huế, 22 + 23, 169 (9). 
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG THÀNH CÔNG CUẢ PHƯƠNG THỨC AVAPS Ở 
BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD) 
ĐƯỢC THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP 
Đỗ Ngọc Sơn1, Đặng Thị Xuân2, Vũ Trung Kiên3 
TÓM TẮT56 
Mục tiêu: Đánh giá yếu tố tiên lượng thành công 
của bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
(COPD) được thông khí nhân tạo không xâm nhập 
bằng phương thức AVAPS. Phương pháp: Nghiên 
cứu tiến cứu so sánh trước sau can thiệp trên 40 bệnh 
nhân đợt cấp COPD nhập khoa Cấp cứu bệnh viện 
Bạch Mai có chỉ định thông khí không xâm nhập từ 
tháng 05/2019 đến tháng 8/2020. Các thông số theo 
dõi chính như tuổi, giới, các chỉ số khí máu: pH, 
PaCO2, PaO2, HCO3, PaO2/FiO2, các thông số thở máy: 
Vt, Vte, PIP, Leak được thu thập tại các thời điểm: 
trước thở AVAPS, sau thở AVAPS 3 giờ, sau 6 giờ, sau 
12 giờ. Bệnh nhân được đánh giá thành công khi không 
phải đặt nội khí quản, lâm sàng và khí máu ổn định sau 
bỏ máy 24 giờ. Kết quả: Nghiên cứu trên 40 bệnh 
nhân (tuổi trung bình 70,3 ± 9,87 tuổi; 7,5% nữ giới) 
cho kết quả có 29 (72,5%) bệnh nhân thở máy thành 
công. Ở nhóm thành công, PaCO2, HCO3, PIP, Leak 
giảm dần theo thời điểm theo dõi, giảm nhanh nhất từ 
T0 đến T3-6; Vt, Vte tăng dần (p<0,05); Ở nhóm thất 
bại PaCO2, PaO2, PIP, Vt, Vte tăng dần theo thời điểm. 
PaCO2với điểm cắt ≥88 mmHg (diện tích dưới đường 
cong ROC, AUC=0,8364), PIP với điểm cắt ≥17cmH2O 
(AUC=0,8871), Leak với điểm cắt ≥ 29 lít/phút 
(AUC=0,7884), cho độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự 
báodương tính và giá trị dự báo âm tính cao. Kết luận: 
Các thông số như PaCO2, PIP và leak tại thời điểm bắt 
1Trung tâm Cấp cứu A9- Bệnh viện Bạch Mai, 
2Trung tâm Chống độc – Bệnh viện Bạch Mai 
3Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp 
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Ngọc Sơn 
Email: sonngocdo@gmail.com 
Ngày nhận bài: 9.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 28.4.2021 
Ngày duyệt bài: 7.5.2021 
đầu tiến hành thở AVAPS là những yếu tố tiên lượng 
thành công khi thông khí nhân tạo không xâm nhập 
cho bệnh nhân đợt cấp COPD. 
Từ khóa: Thông khí nhân tạo không xâm nhập, 
AVAPS, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
SUMMARY 
SUCCESSFUL PREDICTION FACTORS OF 
AVAPS IN PATIENTS WITH THE ACUTE 
EXACERBATION OF CHRONIC PULMONARY 
OBSTRUCTIVE DISEASE (COPD) ON NON-
INVASIVE MECHANICAL VENTILATION 
Objective: to identify a successful prediction 
factors in patients with exacerbation of chronic 
obstructive pulmonary disease (COPD) who were on 
noninvasive mechanical ventilation by Average Volume 
Assured Pressure Support (AVAPS) mode. Methods: 
A prospective, pre & post-intervention comparison 
study on 40 non-invasive ventilated patients with 
COPD exacerbations admitted to the Emergency 
Department of Bach Mai Hospital from May 2019 to 
August 2020. The main variables such as age, sex, 
blood gas indices: pH, PaCO2, PaO2, HCO3, 
PaO2/FiO2 ratio, mechanical ventilation parameters: 
Vt, Vte, PIP, Leak were collected at the timelines: 
before AVAPS, 3 hours, 6 hours, 12 hours after 
AVAPS. Successful ventilation was defined as no 
requirement for endotracheal intubation, clinical and 
blood gas stability within 24 hours. Results: The 
study on 40 patients (mean age 70.3 ± 9.87 years; 
7.5% women) showed that there were 29 (72.5%) 
patients with successful ventilation. In the successful 
group, PaCO2, HCO3, PIP, Leak levels decreased 
gradually, the fastest decrease was occurred from T0 
to T3-6; Vt, Vte levels increased gradually (p <0.05); 
In the failed group PaCO2, PaO2, PIP, Vt, Vte levels 
increased gradually, leak level decreased gradually (p 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
240 
<0.05). PaCO2 with cut-off ≥ 88 mmHg (area under 
ROC curve, AUC = 0.8364), PIP with cut-off ≥ 17 
cmH2O (AUC = 0.8871), Leak with cut-off ≥ 29 
liters/min (AUC = 0.7884) provided high sensitivity, 
specificity, positive predictive value and negative 
predictive value. Conclusion: The successful 
prediction factors for AVAPS were PaCO2, PIP and 
leak at the initiation of the non-invasive ventilation for 
patients with the acute exacerbation of COPD. 
Keyword: Noninvasive mechanical ventilation, 
AVAPS, ACOPD 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là 
nguyên nhân gây tử vong ngày càng phổ biến. 
Hiện là nguyên nhân tử vong hàng thứ 4 thế giới 
và dự kiến là thứ 3 vào năm 2020 [1]. Bệnh 
nhân COPD chiếm khoảng trên 25% bệnh nhân 
tại khoa hồi sức cấp cứu [ ... 
theo GOLD 2019 nhập khoa Cấp cứu có chỉ định 
thông khí không xâm nhập 
o Có suy hô hấp cấp tính: Khó thở nặng lên, 
pH 45, tần số thở > 25 lần/ 
phút, PaO2 <60%. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: Ngừng thở, huyết 
động không ổn định, có rối loạn tri giác, tăng tiết 
dịch, mới phẫu thuật vùng đầu mặt và đường 
tiêu hóa, chấn thương vùng đầu mặt và đường 
tiêu hóa trên, mất phản xạ ho và nuốt,tắc nghẽn 
đường hô hấp trên, nôn hoặc có nguy cơ nôn, 
chấn thương ngực kín có tràn khí màng phổi 
chưa được dẫn lưu, suy tim giai đoạn mất bù, rối 
loạn đông cầm máu nặng, bệnh lí thần kinh cơ 
mức độ nặng. Bệnh nhân không hợp tác hoặc 
người nhà không đồng ý hợp tác tham gia 
nghiên cứu. 
2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu: 
- Thời gian nghiên cứu:Từ tháng 05/2019 
đến tháng 8/2020 
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Cấp Cứu, Bệnh 
viện Bạch Mai. 
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến 
cứu can thiệp. 
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu: Tất cả các bệnh 
nhân nhập khoa Cấp cứu có chỉ định thông khí 
không xâm nhập. Tổng cộng 40 bệnh nhân. 
2.5. Quá trình thu thập số liệu 
2.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị: 
- Thành công: không phải đặt nội khí quản, 
lâm sàng và khí máu ổn định sau bỏ máy 24 giờ. 
- Thất bại: phải đặt NKQ để TKNTXN, thất bại 
muộn khi suy hô hấp tái phát sau bỏ máy 24h, 
phải can thiệp bằng thở máy xâm nhập. 
2.5.2. Các bước tiến hành nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu vào viện được hỏi tiền 
sử, bệnh sử, khám lâm sàng để hướng đến chẩn 
đoán đợt cấp COPD và các dấu hiệu suy hô hấp. 
- Các thông số về cận lâm sàng: Công thức 
máu, máu lắng, CRP, sinh hóa máu cơ bản, khí 
máu động mạch, chụp phim phổi. 
- Các thông số theo dõi chính bao gồm: 
Mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2, khí máu (pH, 
PaO2, PaCO2, HCO3-) được thu thập tại các thời 
điểm: Trước thở AVAPS, sau thở AVAPS 3 giờ, 
sau 6 giờ, sau 12 giờ, kết thúc. 
- Cài đặt thông số máy ban đầu với áp lực 
(IPAPmin) mức 8 cmH2O, mức (IPAPmax) mức 
20cmH2O áp lực thì thở ra (EPAP) mức từ 4-
5cmH2O, tần số thở f = 15 lần/phút, FiO2 : đảm 
bảo SpO2 >90%. Chọn Mask mũi miệng, chụp 
thử Mask 10 phút và cài đặt mức áp lực, chỉnh 
oxy đến lúc phù hợp bệnh nhân cảm thấy dễ thở 
và SpO2 khoảng 90%, lắp Mask cố định cho 
bệnh nhân. 
2.6. Phân tích số liệu: Làm sạch và mã hóa 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
241 
dữ liệu thu thập được, nhập số liệu vào phần 
mềm SPSS 16.0. 
Tất cả dữ liệu được biểu thị dưới dạng trung 
bình ± độ lệch chuẩn (SD) cho các biến liên tục 
và dưới dạng tỷ lệ phần trăm cho các biến phân 
loại. Các biến liên tục có phân phối chuẩn được 
kiểm tra bằng phép thử Kolmogorov-Smirnov và 
được so sánh bằng phép thử T-Test. Chúng tôi 
đã sử dụng phân tích phương sai lặp lại 
(repeated ANOVA) để so sánh khả năng của các 
biến khác nhau (pH, pCO2, HCO3, PaO2/FiO2, 
Vt, Ve, PIP, Leak) để dự đoán kết quả điều trị ở 
bệnh nhân thành công và đối chứng. Giá trị P 
<0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 2: Đặc điểm chung đối tượng 
nghiên cứu (n=40) 
Đặc điểm N % 
Nhóm 
tuổi 
<60 6 15 
60-80 27 67,5 
≥ 80 7 17,5 
Trung bình (± SD) 70,3 ± 9,87 
Giới 
Nam 37 92,5 
Nữ 3 7,5 
Nhận xét: Trong nghiên cứu độ tuổi trung 
bình là 70,3 ± 9,87 tuổi; đa số đối tượng nằm 
trong độ tuổi 60-80. Nam giới chiếm phần lớn 
bệnh nhân (92,5%). 
Biểu đồ 2: Kết quả điều trị thành công và 
thất bại thở AVAPS (n=40) 
Nhận xét: Kết quả thở AVAPS cho thấy có 
29 (72,5%) bệnh nhân thành công, không phải 
đặt nội khí quản, lâm sàng và khí máu ổn định 
sau bỏ máy 24 giờ. 
Bảng 2. Sự thay đổi các chỉ số trong 2 nhóm can thiệp (n=40) 
 Nhóm T0( ± SD) T1( ± SD) T2( ± SD) p 
pH 
Thành công 7,30 ± 0,04 7,30 ± 0,04 7,30 ± 0,04 0,36 
Thất bại 7,20 ± 0,03 7,20 ± 0,04 7,20 ± 0,06 0,283 
PaCO2 
(mmHg) 
Thành công 75,77 ± 11,84 65,52 ± 8,75 60,32 ± 9,53 <0,001 
Thất bại 89,34 ± 6,27 93,77 ± 7,72 98,89 ± 11,45 0,0032 
PaO2 
(mmHg) 
Thành công 78,25 ± 18,85 96,44 ± 9,63 96,43 ± 5,61 <0,001 
Thất bại 72,00 ± 7,32 85,76 ± 6,37 81,82 ± 11,16 <0,001 
HCO3 
(mmHg) 
Thành công 40,02 ± 4,26 37,95 ± 3,46 37,17 ± 3,63 <0,001 
Thất bại 44,6 ± 3,28 45,23 ± 3,95 45,75 ± 4,62 0,439 
PaO2/FiO2 
Thành công 234,82 ± 54,90 278,89 ± 38,61 375,87 ± 451,04 0,118 
Thất bại 221,12 ± 63,32 226,54 ± 45,81 224,81 ± 49,44 0,906 
Vt (ml) 
Thành công 343,96 ± 65,48 485,51 ± 26,12 481,20 ± 22,10 <0,001 
Thất bại 324,54 ± 11,28 403,63 ± 50,05 411,81 ± 39,45 <0,001 
Ṽe 
(lít/phút) 
Thành công 9,36 ± 0,60 11,54 ± 0,85 10,60 ± 0,90 <0,001 
Thất bại 8,96 ± 0,43 12,18 ± 1,53 12,63 ± 1,50 <0,001 
PIP 
(cmH2O) 
Thành công 15,06 ± 0,92 14,68 ± 0,92 14,44 ± 1,12 <0,001 
Thất bại 16,63 ± 0,80 17,18 ± 0,75 17,72 ± 0,64 <0,001 
Leak 
(lít/phút) 
Thành công 26,79 ± 2,00 16,62 ± 1,78 16,62 ± 1,32 <0,001 
Thất bại 28,63 ± 1,28 18,72 ± 0,78 23,45 ± 1,36 <0,001 
Nhận xét: Cả 2 nhóm thành công và thất bại chỉ số khí máu: PaO2, PaO2/FiO2tăng , PaCO2, 
HCO3 nhóm thành công giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Các thông số Vt, Ṽe tăng cả 2 nhóm, 
PIP, Leak giảm nhóm thành công qua các thởi điểm (p<0,001). 
Bảng 3. Giá trị dự báo của PIP và Leak trong kết quả can thiệp (n=40) 
Chỉ số AUC Điểm cắt 
Độ nhạy 
(%) 
Độ đặc hiệu 
(%) 
PPV (%) NPV (%) 
PaCO2 0,8364 88 81,8 86,2 69,2 92,6 
PIP 0,8871 17 63,6 93,1 77,8 87,1 
Leak 0,7884 29 63,64 79,31 53,8 85,2 
Nhận xét: PaCO2với điểm cắt ≥88 mmHg, PIP với điểm cắt ≥17cmH2O, Leak với điểm cắt ≥ 29 
lít/phút cho độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính cao. 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
242 
Biểu đồ 2. Đường cong ROC cho các giá trị của 
PIP (trái), Leak (phải) và PaCO2 (dưới) trong tiên 
lượng can thiệp thành công (n=40) 
Đường cong ROC cho các giá trị của PIP 
trong tiên lượng can thiệp thành công cho diện 
tích dưới đường cong (AUC) giá trị cao là 0,8871. 
Đường cong ROC cho các giá trị của Leak trong 
tiên lượng can thiệp thành công cho diện tích 
dưới đường cong (AUC) giá trị cao là 0,7884. 
Đường cong ROC cho các giá trị của PaCO2 trong 
tiên lượng can thiệp thành công cho diện tích 
dưới đường cong (AUC) giá trị cao là 0,8364. 
IV. BÀN LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi trên 40 bệnh nhân 
độ tuổi trung bình là 70,3 ± 9,87 tuổi; đa số đối 
tượng nằm trong độ tuổi 60-80. Nam giới chiếm 
phần lớn bệnh nhân (92,5%), điều này có thể 
giải thích do tiền sử liên quan đến việc thói quen 
sử dụng thuốc lào, thuốc lá của nam giới nhiều 
hơn ở nữ giới 
Trong 40 bệnh nhân nghiên cứu cho kết quả 
có 29 bệnh nhân (72,5%) thành công. Tỉ lệ can 
thiệp thành công trong nghiên cứu của chúng tôi 
tương tự như kết quả của Confalonieri 
(77,2%)[7] và nghiên cứu của Fatma (76,4%) 
[8]. Trong nghiên cứu này, tình trạng khí máu và 
cơ học phổi các chỉ số của bệnh nhân lúc nhập 
viện không có sự khác biệt giữa 2 nhóm thành 
công và thất bại. Thời gian điều trị 3,4 ± 4,2 
ngày, với nhóm can thiệp thành công trung bình 
là 2,7 ± 3,6 ngày, nhóm can thiệp thất bại là 5,4 
± 4,9 ngày; thời gian thở máy trung bình 1,3 ± 
0,7 ngày.Thời gian điều trị thở máy giữa 2 nhóm 
không có sự khác biệt[9], tuy nhiên, trong 
nghiên cứu của chúng tôi, thời gian điều trị ở 
nhóm thành công ngắn hơn so với số ngày điều 
trị ở nhóm thất bại, trong khi ở nghiên cứu trước 
chưa có sự khác biệt này[9]. Phương pháp 
AVAPS giúp tăng hiệu quả điều trị, giảm thời 
gian và chi phí cho bệnh nhân [5], [6]. 
Biết được khả năng thất bại của thông khí 
nhân tạo không xâm nhập ở bệnh nhân đợt cấp 
của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể chỉ ra 
sự lựa chọn tốt nhất giữa thông khí nhân tạo 
không xâm nhập và đặt nội khí quản được đặt 
trước đó. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sử 
dụng PaCO2với điểm cắt ≥ 88 mmHg, PIP với 
điểm cắt ≥ 17 cmH2O, Leak với điểm cắt ≥ 29 
lít/phút cho độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự 
báodương tính và giá trị dự báo âm tính cao, có 
giá trị trong việc tiên đoán khả năng thành công 
của phương pháp. Nghiên cứu thực hiện tại Thổ 
Nhĩ Kì, sử dụng mô hình hồi quy Cox cho kết quả 
sự thay đổi trong PaCO2 có tương quan với thất 
bại điều trị (RR=1,278, 95% CI: 1,067-3,235, 
p=0,02), từ đó PaCO2 mang giá trị dự báo cho 
bệnh nhân [8]. Nghiên cứu của Confalonieri tại Ý 
trên 1.033 bệnh nhân nhằm tìm hiểu yếu tố 
nguy cơ thất bạu cho thấy: bệnh nhân có Điểm 
hôn mê Glasgow < 11, điểm APACHE II ≥ 29, 
nhịp thở ≥ 30/phút và pH lúc nhập viện là 7,25 
có nguy cơ thất bại được dự đoán là 70%. Độ 
pH < 7,25 sau 2 giờ nhập viện làm tăng đáng kể 
nguy cơ (90%)[7]. 
Nghiên cứu của chúng tôi còn có những hạn 
chế như bệnh nhân có pH trung bình lớn hơn 
7,25, trong khi các nghiên cứu khác có giá trị pH 
trung bình thấp hơn [1], [7]. Cỡ mẫu của chúng 
tôi nhỏ, cần có những nghiên bổ sung để đưa 
đưa ra những kết luận có thể đại diện tốt cho 
quần thể nghiên cứu. 
V. KẾT LUẬN 
Các yếu chính như PaCO2 (điểm cắt ≥88 
mmHg), PIP (điểm cắt ≥17cmH2O), leak (điểm 
cắt ≥ 29 lít/phút) là những yếu tố tiên lượng 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
243 
thành công khi bắt đầu thở không xâm nhập 
bằng phương thức AVAPS. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Gold Reports (2019). Global Initiative for 
Chronic Obstructive Lung Disease - GOLD. 
, accessed: 
28/09/2020. 
2. Schmidt M., Demoule A., Deslandes-Boutmy 
E. và cộng sự. (2014). Intensive care unit 
admission in chronic obstructive pulmonary 
disease: patient information and the physician’s 
decision-making process. Crit Care, 18(3), R115. 
3. Ai-Ping C., Lee K.-H., và Lim T.-K. (2005). In-
hospital and 5-year mortality of patients treated in 
the ICU for acute exacerbation of COPD: a 
retrospective study. Chest, 128(2), 518–524. 
4. Breen D., Churches T., Hawker F. và cộng sự. 
(2002). Acute respiratory failure secondary to 
chronic obstructive pulmonary disease treated in 
the intensive care unit: a long term follow up 
study. Thorax, 57(1), 29–33. 
5. Storre J.H., Seuthe B., Fiechter R. và cộng 
sự. (2006). Average volume-assured pressure 
support in obesity hypoventilation: A randomized 
crossover trial. Chest, 130(3), 815–821. 
6. Murphy P., Davidson C., Hind M. và cộng sự. 
(2012). Volume targeted versus pressure support 
non-invasive ventilation in patients with super 
obesity and chronic respiratory failure: A 
randomised controlled trial. Thorax, 67, 727–34. 
7. Confalonieri M., Garuti G., Cattaruzza M.S. và 
cộng sự. (2005). A chart of failure risk for 
noninvasive ventilation in patients with COPD 
exacerbation. Eur Respir J, 25(2), 348–355. 
8. Ciftci F. (2017). Evaluation of the feasibility of 
average volume-assured pressure support 
ventilation in the treatment of acute hypercapnic 
respiratory failure associated with chronic 
obstructive pulmonary disease: A pilot study. 
Journal of Critical Care, 40. 
9. Briones Claudett K.H., Briones Claudett M., 
Chung Sang Wong M. và cộng sự. (2013). 
Noninvasive mechanical ventilation with average 
volume assured pressure support (AVAPS) in 
patients with chronic obstructive pulmonary 
disease and hypercapnic encephalopathy. BMC 
Pulm Med, 13, 12. 
NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG ĐOÀN 
TẠI CƠ SỞ Y TẾ NGOÀI CÔNG LẬP 
Phạm Thanh Bình1, Hoàng Thị Mỹ Hạnh2, 
 Nguyễn Đức Hữu3, Nguyễn Thanh Tùng4, Trần Thị Thu Hiền1 
TÓM TẮT57 
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và nhu cầu của 
người lao động tại các cơ sở y tế ngoài công lập và 
giải pháp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang, sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu 
định tính và định lượng; nghiên cứu bàn giấy kết hợp 
với nghiên cứu thực địa 543 người lao động ở cơ sở y 
tế ngoài công lập đã thành lập và chưa thành lập 
công đoàn tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Kết 
quả: năm 2019 các cơ sở Y tế ngoài công lập có xu 
hướng gia tăng 14,5% so với năm 2018, nhưng chỉ có 
0,65% tổ chức công đoàn được thành lập. Số liệu 
thống kê cơ sở y tế ngoài công lập chưa thống nhất 
giữa Sở Y tế và Liên đoàn Lao động. Người lao động 
tham gia tổ chức công đoàn được hưởng lợi nhiều 
hơn lao động ở các tổ chức chưa tham gia công đoàn 
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn 
và Phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm. Đặc biệt cơ 
sở đã thành lập công đoàn thì trang thiết bị bảo hộ 
1Công đoàn Y tế Việt Nam 
2Nghiên cứu viên Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 
3Trường Đại học Công đoàn 
4Viện Công nhân và Công đoàn 
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thanh Bình 
Email: thanhbinhpham123456@gmail.com 
Ngày nhận bài: 3.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021 
Ngày duyệt bài: 7.5.2021 
đầy đủ có tỷ lệ 65,8% cao hơn so với tổ chức y tế 
ngoài công lập chưa thành lập công đoàn chỉ đạt 
46,7%. Các đối tượng được phỏng vấn có 74.9% 
mong muốn các tổ chức đại diện người lao động bảo 
vệ tốt hơn cho người lao động; 71,9% cho biết họ 
không muốn có tổ chức đại diện người lao động 
không thuộc hệ thống công đoàn trong các cơ sở y tế 
ngoài công lập; còn lại 22,7% chưa biết lập trường, 
quan điểm của mình. Về phương pháp tập hợp đoàn 
viên thì trên 70% người được hỏi cho rằng phải kết 
hợp hai phương pháp từ dưới lên và từ trên xuống. 
Kết luận: đổi mới phương thức tập hợp người lao 
động ở cơ sở y tế ngoài công lập là yêu cầu cấp bách 
đối với các cấp công đoàn. 
Từ khóa: Công đoàn cơ sở (CĐCS), Cơ sở y tế 
ngoài công lập (CSYTNCL), tập hợp đoàn viên; Đổi 
mới phương thức, CPTPP; EVFTA; Công đoàn ghép; 
Kết hợp phương thức cũ và mới. 
SUMMARY 
NEEDS AND SOLUTIONS FOR TRADE 
UNION DEVELOPMENT IN NON-PUBLIC 
HEALTHCARE INSTITUTIONS 
Objective: The paper describes the current 
situation and needs of workers in non-public 
healthcare facilities as well as solutions. Method: 
This study employs a cross-sectoral descriptive design 
with a combination of quantitative and qualitative 
research; Desk research combined with field research 
of 543 workers in non-public healthcare with and 

File đính kèm:

  • pdfyeu_to_tien_luong_thanh_cong_cua_phuong_thuc_avaps_o_benh_nh.pdf