Xây dựng thang đo đánh giá năng lực ngữ pháp tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số
Bài báo này trình bày khái niệm năng lực (NL) ngữ pháp tiếng Việt, từ đó xác định quy trình
thiết kế thang đo NL ngữ pháp tiếng Việt dành cho học sinh người dân tộc thiểu số (HS DTTS). Việc xác
định được chuẩn đánh giá NL ngữ pháp sẽ giúp cho giáo viên (GV) thuận lợi hơn khi truyền thụ kiến
thức cho học sinh (HS) và có những phương pháp dạy học phù hợp để có thể phát triển NL người học.
Căn cứ tình hình thực tế của việc dạy học tiếng Việt như là ngôn ngữ (NN) thứ 2, chuẩn đánh giá NL
ngữ pháp tiếng Việt được chúng tôi mô tả cụ thể thành 6 bậc. NL ngữ pháp được cấu thành từ 3 thành
tố: NL nhận diện và phân tích và sử dụng các cấu trúc ngữ pháp; NL nhận diện và phân tích bình diện
ngữ nghĩa và ngữ dụng của cấu trúc ngữ pháp; NL vận dụng các cấu trúc ngữ pháp trong những bối
cảnh giao tiếp cụ thể,. Mỗi thành tố được cụ thể hoá thành những chỉ số hành vi và bộ các tiêu chí biểu
hiện đáp ứng các chỉ số hành vi đó. Thang đo sau khi thiết kế được sử dụng làm căn cứ để xây dựng
các công cụ đánh giá NL ngữ pháp của HS DTTS trong dạy học Tiếng Việt
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng thang đo đánh giá năng lực ngữ pháp tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số
UED Journal of Social Sciences, Humanities & Education, ISSN: 1859 - 4603 https://doi.org/10.47393/jshe.v10iSpecial.846 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục, Tập 10, Số Đặc biệt (2020), 143-151 |143 * Tác giả liên hệ Hồ Trần Ngọc Oanh Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng Email: htnoanh@ued.udn.vn Nhận bài: 15 – 04 – 2020 Chấp nhận đăng: 10 – 09 – 2020 XÂY DỰNG THANG ĐO ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Hồ Trần Ngọc Oanh Tóm tắt: Bài báo này trình bày khái niệm năng lực (NL) ngữ pháp tiếng Việt, từ đó xác định quy trình thiết kế thang đo NL ngữ pháp tiếng Việt dành cho học sinh người dân tộc thiểu số (HS DTTS). Việc xác định được chuẩn đánh giá NL ngữ pháp sẽ giúp cho giáo viên (GV) thuận lợi hơn khi truyền thụ kiến thức cho học sinh (HS) và có những phương pháp dạy học phù hợp để có thể phát triển NL người học. Căn cứ tình hình thực tế của việc dạy học tiếng Việt như là ngôn ngữ (NN) thứ 2, chuẩn đánh giá NL ngữ pháp tiếng Việt được chúng tôi mô tả cụ thể thành 6 bậc. NL ngữ pháp được cấu thành từ 3 thành tố: NL nhận diện và phân tích và sử dụng các cấu trúc ngữ pháp; NL nhận diện và phân tích bình diện ngữ nghĩa và ngữ dụng của cấu trúc ngữ pháp; NL vận dụng các cấu trúc ngữ pháp trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể,... Mỗi thành tố được cụ thể hoá thành những chỉ số hành vi và bộ các tiêu chí biểu hiện đáp ứng các chỉ số hành vi đó. Thang đo sau khi thiết kế được sử dụng làm căn cứ để xây dựng các công cụ đánh giá NL ngữ pháp của HS DTTS trong dạy học Tiếng Việt. Từ khóa: năng lực; năng lực ngữ pháp; học sinh dân tộc thiểu số; dạy ngôn ngữ thứ hai; thang đo. 1. Đặt vấn đề Với HS DTTS ở Việt Nam, tiếng Việt là công cụ để giao tiếp và tư duy trong nhà trường đồng thời trang bị cho HS công cụ để giao tiếp, tiếp nhận và diễn đạt mọi kiến thức của các môn học khác trong nhà trường. Thực tế hiện nay, tiếng Việt trong các trường có HS DTTS được ứng xử như là bản ngữ, HS DTTS gặp nhiều khó khăn trong việc học tập và sử dụng tiếng Việt như là công cụ để lĩnh hội kiến thức các môn học khác trong nhà trường. Do đó, việc nghiên cứu về NL giao tiếp nói chung và NL ngữ pháp dành cho đối tượng HS DTTS là điều hết sức cần thiết. Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào xây dựng một thang đo cụ thể với các mức độ chi tiết để đánh giá NL ngữ pháp tiếng Việt dành cho đối tượng HS DTTS. Từ những lí do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Xây dựng thang đo đánh giá năng lực ngữ pháp tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số” với mong muốn xây dựng một thang đo NL ngữ pháp với các tiêu chí có giá trị và từ đó xây dựng các công cụ đo NL ngữ pháp trong dạy học Tiếng Việt cho HS DTTS một cách hợp lí; giúp giáo viên có thể đánh giá chính xác và dễ dàng NL ngữ pháp của HS DTTS. 2. Nội dung 2.1. Năng lực ngôn ngữ tiếng Việt và năng lực ngữ pháp của học sinh dân tộc thiểu số 2.1.1. Khái niệm năng lực ngôn ngữ và các thành tố cấu thành năng lực ngôn ngữ của học sinh dân tộc thiểu số Bắt đầu những năm 1970, một số nhà NN học và các nhà nghiên cứu đã bắt đầu đưa ra khái niệm “NL giao tiếp” như một khái niệm khác với “NL ngữ pháp” hoặc “NL ngôn ngữ”. Năm 1980, Canale & Swain đã chỉ ra khái niệm NL NN là một hợp phần của NL giao tiếp. Trong khung lí thuyết của Canale & Swain (1980), Canale (1983), NL NN đề cập đến trình độ sử dụng NN mà người ta đã làm chủ được, bao gồm kiến thức về từ vựng, quy tắc phát âm và chính tả, cấu tạo từ và cấu trúc câu. Năm 1990, Bachman sắp xếp lại và có những cách giải thích khác đi so với quan niệm của Canale & Hồ Trần Ngọc Oanh 144 Swain và đã đề xuất mô hình về “khả năng giao tiếp NN” (communacative langguage ability). Theo đó, NL NN được hiểu là “kiến thức về NN” là thành phần đầu tiên của “khả năng giao tiếp NN”. Tiếp đó, Bachman và Palmer (1996) đã đề xuất một mô hình toàn diện mới về “khả năng giao tiếp NN” và chia nó thành hai loại: kiến thức NN và NL chiến lược. Đây chính là cách hiểu NL NN theo nghĩa hẹp, NL NN là một trong những thành tố cấu thành NL giao tiếp (hay còn gọi là NL sử dụng NN). Như vậy, đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất NL NN là một trong các thành tố cấu thành NL giao tiếp NN. Có thể hiểu NL giao tiếp NN chính là NL sử dụng NN phù hợp với bối cảnh giao tiếp, với vị trí của người tham gia giao tiếp. NL NN theo nghĩa rộng chính là cách quan niệm về NL NN trong Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể 2018 và Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam ban hành hiện nay. Theo đó, NL NN không phải là một thành tố cấu thành NL giao tiếp mà có vị trí tương đương với NL giao tiếp. Cách các nhà nghiên cứu quan niệm về vị trí NL NN và các thành tố cấu thành NL NN cũng có sự kế thừa và phát triển quan điểm của những nhà nghiên cứu trước. Hymes (1972) cho rằng lí thuyết về NL giao tiếp bao gồm bốn yếu tố. Canale và Swain (1980) chia NL giao tiếp thành ba loại: NL ngữ pháp (grammatical competence), NL NN xã hội (sociolinguistic competence) và NL chiến lược (strategic competence). Canale (1983) đã đề xuất một mô hình mới và ông đã chia NL giao tiếp thành bốn loại: NL ngữ pháp, NL NN xã hội, NL chiến lược và NL diễn ngôn (discourse competence). Bachman và Palmer (1996) tiếp tục mô tả về NL giao tiếp NN và chia nó thành hai loại: NL ngôn ngữ và NL chiến lược. Tiếp tục, Bachman mô tả NL NN có hai loại chính đó là NL tổ chức (organizational competence) và NL ngữ dụng (pragmatic competence) [dẫn theo (Council of Europe, 2002)]. Trong mô tả của Bachman, NL tổ chức có liên quan đến việc kiểm soát các cấu trúc hình thức của NN (NL ngữ pháp) và biết cách xây dựng văn bản (NL văn bản). NL ngữ pháp bao gồm ngữ âm - chính tả, hình thái, cú pháp, từ vựng; NL văn bản gồm sự liên kết và tổ chức vă ... loại trong tiếng Việt. - Nhận diện được từ loại tiếng Việt thuộc lớp từ vựng đơn giản, nhưng còn mắc lỗi nhỏ. - Nhận diện được từ loại tiếng Việt thuộc lớp từ vựng phức tạp, nhưng còn mắc lỗi nhỏ. - Nhận diện chính xác và nhanh chóng từ loại tiếng Việt. 1.1.b. Không xác định được nghĩa của từ và từ loại khi các từ kết hợp thành đơn vị lớn hơn (cụm từ, câu). - Xác định được nghĩa của từ và từ loại thuộc lớp từ vựng đơn giản khi từ kết hợp thành đơn vị lớn hơn (cụm từ, câu). - Xác định được nghĩa của từ và từ loại thuộc lớp từ vựng phức tạp khi từ kết hợp thành đơn vị lớn hơn (cụm từ, câu). - Xác định chính xác và nhanh chóng được nghĩa của từ và từ loại khi từ kết hợp thành đơn vị lớn hơn (cụm từ, câu). 1.1.c. Không xác định được vị trí của các từ loại khi kết hợp thành đơn vị lớn hơn (cụm từ, câu). - Xác định được vị trí của từ loại thuộc lớp từ vựng đơn giản khi kết hợp thành đơn vị lớn hơn (cụm từ, câu). Xác định được vị trí của từ loại thuộc lớp từ vựng phức tạp khi kết hợp thành đơn vị lớn hơn (cụm từ, câu). - Xác định nhanh và chính xác vị trí của các từ loại khi kết hợp thành đơn vị lớn hơn (cụm từ, câu). 1.1.d. Không nắm được đặc điểm về từ loại tiếng Việt và TMĐ. - Nắm được đặc điểm về từ loại tiếng Việt nhưng chưa biết cách so sánh điểm tương đồng và khác biệt giữa từ loại tiếng Việt và từ loại trong TMĐ. - Biết cách so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa từ loại tiếng Việt và từ loại trong TMĐ. - Biết cách vận dụng sự tương đồng và khác biệt giữa từ loại tiếng Việt và từ loại trong TMĐ trong học tập tiếng Việt. Hồ Trần Ngọc Oanh 148 1.2. Phân loại và nhận diện các cấu trúc ngữ pháp dựa vào bình diện ngữ pháp 1.2.a. Không xác định được thành phần nòng cốt câu (chủ ngữ, vị ngữ). - Xác định và phân tích thành phần nòng cốt câu ở những chủ đề đơn giản, ngữ cảnh quen thuộc, nhưng còn mắc lỗi. - Xác định và phân tích thành phần nòng cốt câu ở những chủ đề phức tạp, nhưng còn mắc lỗi. - Xác định và phân tích chính xác và nhanh chóng thành phần nòng cốt câu (chủ ngữ, vị ngữ). 1.2.b. Không xác định được thành phần và ngoài nòng cốt câu Xác định được thành phần và ngoài nòng cốt câu ở những chủ đề đơn giản và ngữ cảnh quen thuộc, nhưng còn mắc lỗi. Xác định và phân tích thành phần và ngoài nòng cốt câu ở những chủ đề phức tạp, nhưng còn mắc lỗi. Xác định và phân tích chính xác và nhanh chóng thành phần và ngoài nòng cốt câu. 1.2.c Không xác định được kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp. - Xác định được kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp ở những chủ đề đơn giản và ngữ cảnh quen thuộc. - Xác định được kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp ở những chủ đề phức tạp. - Vận dụng được những kiến thức đã học về phân loại theo cấu tạo ngữ pháp để làm các bài tập và tạo lập các câu tuỳ theo mục đích giao tiếp. 2. NL nhận diện, phân tích bình diện ngữ nghĩa và ngữ dụng của cấu trúc ngữ pháp 2.1. Nhận diện và sử dụng được các cấu trúc ngữ pháp ở bình diện ngữ nghĩa 2.1.a. Không nhận diện và phân tích được nghĩa miêu tả của câu. - Nhận diện và phân tích được nghĩa miêu tả của câu ở những chủ đề đơn giản và ngữ cảnh quen thuộc. - Nhận diện và phân tích được nghĩa miêu tả của câu ở những chủ đề phức tạp. - Nhận diện và phân tích nhanh chóng và chính xác nghĩa miêu tả của câu. 2.1.b. Không biết cách vận dụng những hiểu biết về bình diện nghĩa của câu vào việc tạo lập câu (nói và viết). - Vận dụng những hiểu biết về bình diện nghĩa của câu vào việc tạo lập câu (nói và viết) ở những chủ đề đơn giản và mắc lỗi nhỏ. - Vận dụng những hiểu biết về bình diện nghĩa của câu vào việc tạo lập câu (nói và viết) ở những chủ đề phức tạp và mắc một số lỗi nhỏ. - Vận dụng những hiểu biết về bình diện nghĩa của câu để tạo lập câu (nói và viết) một cách nhanh chóng và chính xác. 2.2. Nhận diện và sử dụng được các cấu trúc ngữ pháp ở bình diện ngữ dụng 2.2.a. Không xác định được các kiểu câu phân loại theo mục đích nói (câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán). - Biết xác định các kiểu câu phân loại theo mục đích nói (câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán). - Biết tạo lập các kiểu câu phân loại theo mục đích nói (câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán) nhưng còn mắc một số lỗi nhỏ. - Xác định và tạo lập chính xác các kiểu câu phân loại theo mục đích nói (câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán). ISSN: 1859 - 4603, Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục, Tập 10, Số Đặc biệt (2020), 143-151 149 2.2.b Không biết cách tỉnh lược thành phần câu, lựa chọn trật tự các thành phần câu, tách ghép câu. - Tỉnh lược thành phần câu, lựa chọn trật tự các thành phần câu, tách ghép câu ở những chủ đề đơn giản, và còn mắc lỗi. - Tỉnh lược thành phần câu, lựa chọn trật tự các thành phần câu, tách ghép câu, ở những chủ đề phức tạp và còn mắc lỗi nhỏ. - Tỉnh lược thành phần câu, lựa chọn trật tự các thành phần câu, tách ghép câu nhanh chóng và chính xác. 2.3. Xác định và phân tích được nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của cấu trúc ngữ pháp 2.3.a. Không nhận diện được nghĩa tường minh của phát ngôn. - Nhận diện được nghĩa tường minh của phát ngôn ở những chủ đề đơn giản, còn mắc một số lỗi. - Nhận diện được nghĩa tường minh của phát ngôn ở những chủ đề phức tạp, còn mắc một số lỗi nhỏ. - Nhận diện nghĩa tường minh của phát ngôn một cách nhanh chóng và chính xác. 2.3.b. Không nhận diện được nghĩa hàm ẩn của phát ngôn. - Nhận diện được nghĩa hàm ẩn của phát ngôn ở những chủ đề đơn giản, còn mắc một số lỗi. - Nhận diện được nghĩa hàm ẩn của phát ngôn ở những chủ đề phức tạp, còn mắc một số lỗi nhỏ. - Nhận diện được nghĩa hàm ẩn của phát ngôn một cách nhanh chóng và chính xác phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 2.3.c. Không vận dụng những hiểu biết về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn khi nói và viết câu trong giao tiếp NN phù hợp với hoàn cảnh, đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. - Vận dụng những hiểu biết về nghĩa tường minh khi nói và viết câu trong giao tiếp NN phù hợp với hoàn cảnh, đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp, còn mắc một số lỗi nhỏ. - Vận dụng những hiểu biết về nghĩa hàm ẩn khi nói và viết câu trong giao tiếp NN phù hợp với hoàn cảnh, đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp, còn mắc một số lỗi. - Vận dụng những hiểu biết về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn khi nói và viết câu trong giao tiếp NN phù hợp với hoàn cảnh, đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. 3. NL vận dụng các cấu trúc ngữ pháp trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể 3.1. Khả năng vận dụng các cấu trúc ngữ pháp để tổ chức văn bản 3.1.a. Không tiếp thu và tạo sinh các cấu trúc ngữ pháp phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. - Tiếp thu và tạo sinh các cấu trúc ngữ pháp phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp ở những chủ đề đơn giản nhưng còn mắc một số lỗi. - Tiếp thu và tạo sinh các cấu trúc ngữ pháp phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp ở những chủ đề phức tạp, nhưng còn mắc một số lỗi. - Tiếp thu và tạo sinh nhanh chóng và chính xác các cấu trúc ngữ pháp phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 3.1.b. Không xác định được các phép liên kết câu thành văn bản - Xác định được các phép liên kết câu thành văn bản (phép lặp, phép thế, - Xác định được các phép liên kết câu thành văn bản (phép lặp, phép thế, - Xác định được các phép liên kết câu thành văn bản (phép lặp, phép thế, Hồ Trần Ngọc Oanh 150 (phép lặp, phép thế, phép liên tưởng,). phép liên tưởng,) ở những chủ đề đơn giản nhưng còn mắc một số lỗi. phép liên tưởng,) ở những chủ đề phức tạp, nhưng còn mắc một số lỗi. phép liên tưởng,) một cách nhanh chóng và chính xác. 3.1.c. Không vận dụng sự hiểu biết về các phép liên kết, các nội dung liên kết, các phương pháp lập luận để tạo sinh văn bản (nói và viết). - Vận dụng sự hiểu biết về các phép liên kết, các nội dung liên kết, các phương pháp lập luận để tạo sinh văn bản (nói và viết) ở những chủ đề đơn giản nhưng còn mắc một số lỗi. - Vận dụng sự hiểu biết về các phép liên kết, các nội dung liên kết, các phương pháp lập luận để tạo sinh văn bản (nói và viết) ở những chủ đề phức tạp, nhưng còn mắc một số lỗi. Vận dụng sự hiểu biết về các phép liên kết, các nội dung liên kết, các phương pháp lập luận để tạo sinh văn bản (nói và viết) một cách nhanh chóng và chính xác. 3.2. Nhận diện được các nhân tố khách quan khi sử dụng cấu trúc ngữ pháp 3.2.a. Không hiểu được lời nói thông dụng và trang trọng của người bản ngữ. - Hiểu được lời nói thông dụng và trang trọng của người bản ngữ ở những chủ đề đơn giản. - Hiểu được lời nói thông dụng và trang trọng của người bản ngữ ở những chủ đề phức tạp. - Hiểu được lời nói thông dụng và trang trọng của người bản ngữ một cách nhanh chóng và chính xác phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. 3.2.b Không sử dụng được lời nói thông dụng và trang trọng như người bản ngữ - Sử dụng được lời nói thông dụng và trang trọng như người bản ngữ ở những chủ đề đơn giản nhưng còn mắc một số lỗi. - Sử dụng được lời nói thông dụng và trang trọng như người bản ngữ ở những chủ đề phức tạp nhưng còn mắc một số lỗi. - Sử dụng được lời nói thông dụng và trang trọng như người bản ngữ một cách nhanh chóng và chính xác phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. * Quy ước cách tính điểm: Điểm trung bình bằng tổng điểm đánh giá của 7 tiêu chí chia bình quân cho 7. Nếu: Điểm từ 1 đến 2: Năng lực ngữ pháp tiếng Việt ở mức độ thấp. Điểm từ 2 đến 2,5: Năng lực ngữ pháp tiếng Việt ở mức độ trung bình. Điểm từ 2,5 đến 3: Năng lực ngữ pháp tiếng Việt ở mức độ cao. 3. Kết luận Nhằm bổ sung những nghiên cứu về đánh giá NL giao tiếp tiếng Việt nói chung và NL ngữ pháp tiếng Việt nói riêng, chúng tôi đã nghiên cứu về thang đo NL ngữ pháp tiếng Việt của học sinh DTTS. Việc xây dựng các thang đo NL ngữ pháp thông qua dạy học Tiếng Việt cho HS DTTS một cách hợp lí sẽ giúp giáo viên ở trường phổ thông có thể đánh giá NL ngữ pháp của HS DTTS. Tuy nhiên, đây là thang đo được thiết kế sử dụng chung cho tất cả HS DTTS học tiếng Việt, trong quá trình vận hành, GV cần điều chỉnh thang đo cho phù hợp với trình độ và yêu cầu cần đạt của HS ở từng cấp, lớp cụ thể. Đồng thời GV cũng cần chú ý đến đặc điểm ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ của HS (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, chữ viết, loại hình ngôn ngữ), từ đó phân tích được những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực khi tiếng mẹ đẻ của HS DTTS giao thoa với tiếng Việt để có những ISSN: 1859 - 4603, Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục, Tập 10, Số Đặc biệt (2020), 143-151 151 điều chỉnh thang đo cho phù hợp. Liên quan đến vấn đề này, còn nhiều điều thú vị cần được tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu. Chúng tôi sẽ trở lại vấn đề này để tiếp tục xây dựng công cụ đo NL giao tiếp NN thông qua dạy học Tiếng Việt cho HS DTTS, từ đó đề xuất các biện pháp để nâng cao NL giao tiếp tiếng Việt nói chung cho HS DTTS. Tài liệu tham khảo Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Council of Europe. (2002). Common European framework of reference for languages: Learning, teaching, assessment. Cambridge University Press. Hoàng, H. B. (2014). Dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. Đại học Quốc gia Hà Nội. Lê, P. N. (2015). Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1. Đại học Sư phạm. Nguyễn, C. H., & Vũ, Đ. N. (2015). Bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực tiếng Việt của học viên quốc tế. Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn, Q. N. (2013). Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học (Tập 1). Đại học Sư phạm. Trương, D. (1997). Dạy - học tiếng Việt ở trường học sinh dân tộc. Giáo dục. DESIGNING SCALE TO EVALUATE THE VIETNAMESE GRAMMAR COMPENTENCE FOR ETHNIC MINORITY STUDENTS Ho Tran Ngoc Oanh The University of Danang - University of Science and Education Abstract: This article presents the concept of Vietnamese grammar competence and the process of designing the Vietnamese grammar compentence scale for ethnic minority students. Determining a grammar competence benchmark will help teachers to better communicate their knowledge to students and develop appropriate teaching strategies to develop learner competencies. Based on the actual situation of teaching Vietnamese as a second language, the standard for evaluating Vietnamese grammar competence is specifically described into 6 levels. Grammar competence is made up of 3 components: the ability to identify, analyze and use grammatical structures; capacity to identify and analyze semantic and pragmatic aspects of grammatical structures; ability to apply grammatical structures in specific communication contexts. Each component is subdivided into behavioral indicators and sets of performance criteria that meet those behavioral indicators. The scale after design is used as a basis for developing tools to assess the grammar competence of the ethnic minority students in Vietnamese language teaching. Key words: competence; grammar competence; ethnic minority students; teaching second language; scale.
File đính kèm:
- xay_dung_thang_do_danh_gia_nang_luc_ngu_phap_tieng_viet_cho.pdf