Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái

Bài báo trình bày kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu mạng lưới trường học dựa trên nền tảng

của cơ sở dữ liệu không gian địa lí {geodatabase} tại tỉnh miền núi Yên Bái. Thông qua việc tích hợp

dữ liệu không gian với dữ liệu thống kê trong hệ thông tin địa lí, chúng tôi đã tổ chức số liệu và áp

dụng một số chức năng để hệ thống có thể cung cấp các chỉ số hoạt động giáo dục, đào tạo của từng

cấp hành chính, cũng như thông tin của từng điểm trường cho nhà quản lí một cách chính xác và

nhanh chóng. Bắt đầu từ năm 2010, cùng với việc xây dựng các lớp dữ liệu nền địa lí, việc điều tra

số liệu thống kê của các điểm trường trên địa bàn tỉnh đã được thực hiện với sự tham gia của các đơn

vị liên quan. Hệ thống đi vào vận hành không những cho phép các chuyên viên Sở Giáo dục và Đào

tạo quản lí một cách trực quan thông tin của 1377 điểm trường từ cấp học phổ thông bao gồm : mầm

non, tiểu học, THCS và THPT tới các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn 180

đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Yên Bái thông qua hệ thống bản đồ số mà còn phục vụ cho công

tác quy hoạch các điểm trường trong tương lai. Hệ thống cũng cho phép người dân có thể tiếp cận

thông tin giáo dục, đào tạo của tỉnh Yên Bái qua mạng internet với bản đồ tương tác nhằm đáp ứng

nhu cầu ngày càng đa dạng của người dân trong xu thế cải cách nền hành chính của đất nước.

Việc xây dựng và triển khai hệ thống này cho thấy sự hợp tác thành công giữa Khoa Địa lí (Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội) và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái trong sử dụng hệ quản trị cơ sở

dữ liệu địa lí vào mục tiêu quản lí.

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái trang 1

Trang 1

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái trang 2

Trang 2

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái trang 3

Trang 3

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái trang 4

Trang 4

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái trang 5

Trang 5

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái trang 6

Trang 6

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái trang 7

Trang 7

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 6620
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái
186 
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1059.2018-0020 
Natural Sciences 2018, Volume 63, Issue 3, pp. 186-193 
This paper is available online at  
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐỊA LÍ 
PHỤC VỤ QUẢN LÍ MẠNG LƢỚI TRƢỜNG HỌC TỈNH YÊN BÁI 
Đặng Vũ Khắc1, Trần Xuân Hưng2, Nguyễn Khắc Anh1 và Vũ Anh Tuấn2 
1Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
2
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái 
Tóm tắt. Bài báo trình bày kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu mạng lưới trường học dựa trên nền tảng 
của cơ sở dữ liệu không gian địa lí {geodatabase} tại tỉnh miền núi Yên Bái. Thông qua việc tích hợp 
dữ liệu không gian với dữ liệu thống kê trong hệ thông tin địa lí, chúng tôi đã tổ chức số liệu và áp 
dụng một số chức năng để hệ thống có thể cung cấp các chỉ số hoạt động giáo dục, đào tạo của từng 
cấp hành chính, cũng như thông tin của từng điểm trường cho nhà quản lí một cách chính xác và 
nhanh chóng. Bắt đầu từ năm 2010, cùng với việc xây dựng các lớp dữ liệu nền địa lí, việc điều tra 
số liệu thống kê của các điểm trường trên địa bàn tỉnh đã được thực hiện với sự tham gia của các đơn 
vị liên quan. Hệ thống đi vào vận hành không những cho phép các chuyên viên Sở Giáo dục và Đào 
tạo quản lí một cách trực quan thông tin của 1377 điểm trường từ cấp học phổ thông bao gồm : mầm 
non, tiểu học, THCS và THPT tới các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn 180 
đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Yên Bái thông qua hệ thống bản đồ số mà còn phục vụ cho công 
tác quy hoạch các điểm trường trong tương lai. Hệ thống cũng cho phép người dân có thể tiếp cận 
thông tin giáo dục, đào tạo của tỉnh Yên Bái qua mạng internet với bản đồ tương tác nhằm đáp ứng 
nhu cầu ngày càng đa dạng của người dân trong xu thế cải cách nền hành chính của đất nước. 
Việc xây dựng và triển khai hệ thống này cho thấy sự hợp tác thành công giữa Khoa Địa lí (Trường 
Đại học Sư phạm Hà Nội) và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái trong sử dụng hệ quản trị cơ sở 
dữ liệu địa lí vào mục tiêu quản lí. 
Từ khoá: Hệ thống thông tin địa lí- GIS, cơ sở dữ liệu không gian, quy hoạch, quản lí thông tin 
1. Mở đầu 
Những quyết định đúng đắn và kịp thời là cơ sở cho sự thành công của bất cứ cơ quan, tổ 
chức nào. Nó đòi hỏi việc triển khai thành công các công cụ hỗ trợ để cung cấp thông tin đầy đủ 
cho việc ra quyết định này vì thông tin là một yếu tố quan trọng trong quá trình đó. Thông tin liên 
quan đến công tác quản lí, lập kế hoạch, xây dựng chiến lược và hoạch định chính sách của từng 
tổ chức. Thông tin được tổng hợp, phân tích từ các dữ liệu mà trong số đó, nhiều dữ liệu chứa yếu 
tố địa lí hay dữ liệu không gian - nghĩa là chúng liên quan tới vị trí của thực thể trên bề mặt Trái Đất. 
Dữ liệu không gian có thể được trình bày bằng tọa độ trên bản đồ, hoặc bằng địa chỉ, mô tả địa 
điểm, địa danh, mã bưu điện (Gilfoyle and Thorpe 2004). Sự phát triển của công nghệ thông tin 
nói chung và hệ thông tin địa lí {GIS} nói riêng, cùng với nhu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính 
đã mở ra những cơ hội khai thác dữ liệu không gian để phục vụ quản lí một cách hiệu quả. 
Ngày nhận bài: 19/7/2017. Ngày sửa bài: 27/2/2018. Ngày nhận đăng: 5/3/2018. 
Tác giả liên hệ: Đặng Vũ Khắc. Địa chỉ e-mail: dangvukhac@gmail.com. 
Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái 
187 
Trên thế giới, trong lĩnh vực quản lí thông tin, GIS đã được sử dụng để: quản lí mạng lưới chăm 
sóc sức khỏe (Costa et al. 2008), quản lí hệ thống cấp nước sạch (Yan, Su and Chen 2009), quản lí 
mạng lưới cáp điện thoại, cáp quang, hệ thống đường ống nước cứu hỏa, đường ống khí đốt, vv... 
(Meehan 2007). Ở Việt Nam từ những năm đầu của thế kỷ 21, GIS cũng đã được đưa vào áp dụng 
trong công tác quản lí đường thủy nội địa (Nguyễn, Đặng and Jones 2002), quản lí hạ tầng kĩ thuật 
đô thị (Trần 2011), quản lí hệ thống thoát nước thải và trung chuyển rác thải sinh hoạt (Nguyễn 
2014), và một số ứng dụng khác, vv... 
Gần đây các cơ quan quản lí giáo dục-đào tạo phải đối mặt với sự ra tăng sức ép về cải thiện 
chất lượng, hiệu quả quản lí. Do đó xu hướng sử dụng GIS và lập bản đồ trường học để hỗ trợ 
việc ra quyết định đang trở nên rất quan trọng cho mục tiêu quản lí-quy hoạch. Cơ quan quản lí 
tìm cách áp dụng các công cụ cho phép thu thập và quản lí dữ liệu trực tiếp trong quá trình ra 
quyết định và chính hệ thống thông tin địa lí GIS với các chức năng phù hợp có thể đáp ứng được 
các yêu cầu này. Makino và Watanabe (2002) cho rằng công tác quản lí-quy hoạch trường học cần 
tới GIS vì đây là công cụ rất hữu ích để thu thập, lưu trữ, phân tích, quản lí và trình bày số liệu 
không gian, tích hợp với các dữ liệu thống kê đi kèm nhằm hỗ trợ việc ra quyết định của ngành 
giáo dục. (DeGrauwe 2002) đã xác định một số khả năng của GIS trong việc cải thiện công tác 
quản lí-quy hoạch giáo dục như sau: 
- GIS giúp trình bày số liệu hấp dẫn hơn so với bản đồ tĩnh truyền thống, 
- Việc đưa dữ liệu thống kê lên trên bản đồ giúp nhận ra các sai sót không mong đợi từ đó 
cho phép tiến hành kiểm tra kĩ hơn, 
- Qua xem xét các quan hệ không gian, việc phân tích trở nên ‘tốt hơn’ và chính xác hơn, 
tăng sự hợp lí mà các chiến lược đưa ra tiếp theo sẽ thích hợp hơn, 
- Cung cấp sự hỗ trợ linh hoạt hơn trong quy hoạch tương lai ở nhiều cấp độ hay nhiều cấp 
phân tích : quốc gia, vùng, tỉnh/huyện hay địa phương. 
Hình 1. Vị trí khu vực nghiên cứu 
Nằm ở vị trí chiến lược, nơi cửa ngõ của khu vực Tây Bắc-Đông Bắc và trung du Bắc Bộ, 
Yên Bái có nhiều điều kiện và cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, do trải rộng 
trên khu vực có địa hình hiểm trở từ độ cao vài chục mét {dọc 2 bờ sông Hồng} tới vài ngàn mét 
{dãy Hoàng Liên Sơn}, Yên Bái còn là một trong các tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện kinh tế-
xã hội còn hết sức khó khăn với 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải thuộc 61 huyện 
nghèo của cả nước; trong đó có 70 xã vùng cao và 62 xã đặc biệt khó khăn ... an cho toàn bộ cơ sở dữ liệu GIS. Chúng có tác dụng giúp người sử 
dụng định vị các đối tượng trong quá trình khai thác dữ liệu bản đồ bao gồm: 
1. Lớp đường bộ: Thực thể 3: Giao thông 
2. Lớp địa danh: Thực thể 4: Tên địa danh 
3. Lớp hiện trạng đất: Thực thể 5: Sử dụng đất 
 Thực thể 6: Điểm dân cư và thiết chế văn hóa 
 Thực thể 7: Hệ thống thuỷ văn 
4. Lớp hệ thống tọa độ: Thực thể 8: Lưới toạ độ 
Dữ liệu thuộc tính cho phép người sử dụng nắm bắt được tính chất của các đối tượng thông 
qua các chỉ số được đưa vào hệ thống sau khi đã tham khảo ý kiến của các chuyên viên và phải 
đáp ứng được 3 yếu tố: 
-/ Hỗ trợ cho việc ra quyết định trong quản lí-quy hoạch, 
-/ Đảm bảo nâng cấp số liệu thống kê có sẵn, 
-/ Có thể trình bày được theo các phương pháp bản đồ. 
Hình vẽ dưới đây minh họa tóm tắt các giai đoạn được triển khai khi xây dựng hệ thống : 
CSDL GIS
Thiết kế hệ 
thống
Danh sách 
các chỉ số 
được chấp 
nhận
Thu thập dữ 
liệu bản đồ, 
dữ liệu 
thống kê
Dữ liệu thuộc 
tính 
Dữ liệu không 
gian
Xây dựng 
cơ sở dữ 
liệu
- Bản đồ ngoại tuyến
- Bản đồ trực tuyến
Hình 2. Các giai đoạn thực hiện 
Việc triển khai hệ thống thông tin mạng lưới trường học được chia thành 4 giai đoạn : 
- Giai đoạn thiết kế hệ thống với sự tham gia của chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo, 
- Giai đoạn thu thập số liệu thống kê qua biểu mẫu MS Excel, và số hóa dữ liệu không gian, 
- Giai đoạn chuẩn hóa các lớp dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí, 
- Giai đoạn tạo trang in bản đồ ngoại tuyến cho từng cấp hành chính và chuyển đổi giao diện 
bản đồ sang khuôn dạng html trực tuyến. 
Xét từ khía cạnh công nghệ thông tin, hệ thống được xây dựng theo 3 tầng cấu trúc: 
- Tầng cơ sở dữ liệu: cơ sở dữ liệu cho các lớp đối tượng động được phát triển trên công nghệ 
cơ sở dữ liệu không gian -geodatabase của hãng ESRI với hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS Access. 
Các lớp dữ liệu này được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn thông tin địa lí cơ sở quốc gia quy định tại 
thông tư 02/2012/TT-BTNMT. 
Đặng Vũ Khắc, Trần Xuân Hưng, Nguyễn Khắc Anh và Vũ Anh Tuấn 
190 
- Tầng phần mềm ứng dụng: dựa trên giải pháp ngoại tuyến với phần mềm ArcGIS Desktop 
để khai thác trực tiếp cơ sở dữ liệu geodatabase. Ngoài ra còn cần phát triển ứng dụng để đọc dữ 
liệu thống kê tự động từ biểu mẫu MS Excel sang cơ sở dữ liệu MS Access và ứng dụng để 
chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang khuôn dạng html. 
- Tầng giao diện dữ liệu bản đồ: không gian và thuộc tính một mặt được quản lí, truy cập 
bằng phần mềm ArcGIS Desktop trên máy tính cá nhân. Nhưng mặt khác chúng có thể truy cập 
được trên chương trình duyệt web sau khi đã chuyển đổi sang khuôn dạng html và đặt trên máy 
chủ web. 
Với cấu trúc này, dữ liệu giáo dục đào tạo được tổ chức và quản lí để có thể tổng hợp theo 
đơn vị hành chính {tỉnh, huyện, xã} và theo từng trường học. Hai nhóm người dùng có thể sử 
dụng đồng thời hệ thống bản đồ số: bên trong cơ quan (chuyên viên phụ trách để xử lí, cập nhật 
dữ liệu phục vụ quản lí-quy hoạch qua phần mềm chuyên ngành) và bên ngoài cơ quan (cán bộ 
lãnh đạo và người dân dùng internet để truy vấn, khai thác thông tin qua trình duyệt). 
2.2. Kết quả và thảo luận 
Cơ sở dữ liệu không gian địa lí được xây dựng dựa trên hệ thống quản lí hành chính tại tỉnh 
Yên Bái và cơ sở dữ liệu này mở nên có thể tiếp tục mở rộng được. Tại thời điểm điều tra năm 
2010, dữ liệu của 1377 trường học thuộc địa bàn của tỉnh và dữ liệu giáo dục đào tạo của 180 đơn 
vị hành chính cấp xã: 157 xã, 13 phường và 10 thị trấn trực thuộc 7 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã 
được tổ chức, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu không gian địa lí ngoại tuyến qua phần mềm ArcGIS 
Desktop. Tuy nhiên dữ liệu bản đồ cũng được chuyển đổi sang khuôn dạng html để có thể truy 
cập thông tin trực tuyến. Nhờ vậy mọi người sử dụng internet có thể khai thác thông tin tình trạng 
giáo dục của từng địa phương một cách dễ dàng mà không bị hạn chế tốc độ do khả năng của 
đường truyền mạng: tổng số đơn vị hành chính cấp dưới, tổng số trường mầm non, tổng số trường 
tiểu học, tổng số trường trung học cơ sở, tổng số trường trung học phổ thông, tổng số trường đạt 
chuẩn quốc gia, số đơn vị hành chính cấp dưới đạt chuẩn phổ cập tiểu học, số đơn vị hành chính 
cấp dưới đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở, số đơn vị hành chính cấp dưới đạt chuẩn phổ cập 
trung học phổ thông, tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi, tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi, tỷ lệ huy động học sinh 
tiểu học vào trung học cơ sở, tỷ lệ huy động học sinh trung học cơ sở vào trung học phổ thông,... 
(Hình 3). 
Hình 3. Giao diện web cung cấp thông tin của thành phố Yên Bái 
Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái 
191 
Điều này cung cấp nhiều thuận lợi cho các nhà lãnh đạo giáo dục vì họ có thể thấy một bức 
tranh trọn vẹn về hoạt động giáo dục đào tạo của địa phương mình phụ trách. Ở bất cứ đâu người 
dùng internet cũng có thể xem được thông tin tổng hợp và dễ dàng so sánh dữ liệu giữa các đơn vị 
hành chính với nhau hay các trường học khác nhau qua các thiết bị di động nối mạng internet. 
Hơn nữa, thông tin chi tiết của từng trường học cũng được hệ thống cung cấp trực quan trên màn 
hình như: cấp quản lí, số lượng lớp, số lượng học sinh, số lượng học sinh nữ, hiệu quả đào tạo, tỉ 
lệ học sinh tốt nghiệp, tổng số cán bộ giáo viên, số lượng cán bộ quản lí, số lượng giáo viên, số 
lượng nhân viên, số lượng phòng học, số lượng phòng học kiên cố, số lượng phòng học tạm, số 
lượng phòng ở công vụ, công trình nước sạch, công trình vệ sinh, diện tích đất,... (Hình 4). Nhờ 
vậy cán bộ lãnh đạo có thể xác định và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, hiệu quả và 
chính xác. Hệ thống cũng có thể cung cấp khả năng hiển thị dữ liệu không gian ở các tỉ lệ khác 
nhau vì vậy nó có thể trình bày đối tượng một cách chính xác. Một số mối quan hệ không gian 
giữa các đối tượng được biểu diễn trên bản đồ nên có thể hỗ trợ những phân tích chi tiết. Mô hình 
này được áp dụng trên tất cả các cấp hành chính của tỉnh do dựa trên cùng một cấu trúc cơ sở dữ 
liệu đã thiết kế. Vì vậy cơ sở dữ liệu không gian địa lí này hoàn toàn đáp ứng cho công tác quy 
hoạch trường học trong tương lai khi đưa thêm một số lớp dữ liệu cần thiết vào bên trong để tích 
hợp chúng với nhau bằng GIS. 
Hình 4. Giao diện web cung cấp thông tin của trường mầm non Bình Minh 
3. Kết luận 
Kết quả nhận được từ nghiên cứu này cho thấy tính ưu việt khi áp dụng công nghệ cơ sở dữ 
liệu không gian địa lí trong việc cung cấp thông tin cho công tác quản lí-quy hoạch mạng lưới 
trường học tại tỉnh Yên Bái. Sản phẩm và quy trình rút ra từ nghiên cứu này có thể cần tiếp tục 
được hoàn thiện để nhân rộng mô hình ra các tỉnh khác trên toàn quốc. Việc xây dựng hệ thống cơ 
sở dữ liệu này cũng cho thấy tiềm năng hợp tác giữa 2 đơn vị: Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư 
phạm Hà Nội và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái - một trong những đơn vị còn nhiều khó 
khăn nhưng đã sáng tạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công tác quản lí-
quy hoạch nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác cải cách hành chính mà ngành Giáo dục và Đào 
tạo đang khẩn trương triển khai. 
Đặng Vũ Khắc, Trần Xuân Hưng, Nguyễn Khắc Anh và Vũ Anh Tuấn 
192 
Các nguồn dữ liệu khác nhau đã được thiết kế, thu thập và chuẩn hóa để đưa vào hệ thống 
thông tin trên mô hình cơ sở dữ liệu không gian địa lí geodatabase. Hệ thống này dường như bổ 
sung được một số chức năng còn thiếu của các hệ thống hiện hữu nhờ khả năng trình bày thông tin 
một cách rõ ràng dưới dạng bản đồ trực quan so với hình thức mô tả bảng biểu. Nhờ vậy thông tin 
trở nên dễ dàng nắm bắt hơn đối với người sử dụng ở nhiều cấp khác nhau. Hơn thế, nó giải quyết 
vấn đề gộp chung thông tin qua việc tích hợp số liệu dân cư, các chỉ số hoạt động giáo dục đào tạo, 
và số liệu về cơ sở giáo dục trong một hệ thống thông tin tổng thể. Tuy nhiên cũng như các cơ sở 
dữ liệu khác, hệ thống cần được cấp kinh phí thường xuyên để cập nhật số liệu định kỳ nhằm đảm 
bảo khả năng cung cấp những thông tin mới nhất tới người sử dụng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Barstow, D. 1994. An introduction to GIS in education. In First national conference on the 
educational application of Geographic Information Systems, eds. D. Barstow, M. D. 
Gerrard, P. M. Kapisovsky, R. F. Tinker & V. Wojtkiewicz, 14-19. Wahington DC.: 
Cambridge. 
[2] Costa, A. D., V. Saraf, M. Jhalani, V. K. Mahadik & V. K. Diwan, 2008. Managing with 
maps? The development and institutionalization of a map-based health management 
information system in Madhya Pradesh, India. Scandinavian Journal of Public Health, 36, 
99-106. 
[3] DeGrauwe, A. 2002. Improving Micro Planning in Education Through a GIS:Studies on 
Ethiophia and Palestine. Paris: UNESCO. 
[4] Gilfoyle, I. & P. Thorpe. 2004. Geographic Information management in local government 
New York: CRC Press. 
[5] GSO. 2014. Niên giám thống kê 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. 
[6] Nguyễn, Đ. H., V. K. Đặng & J. Jones, 2002. Ứng dụng cơ sở dữ liệu GIS trong quản lí 
đường thủy nội địa. Tạp chí giao thông vận tải, 45-49. 
[7] Nguyễn, H. S., 2014. Ứng dụng GIS trong quản lí hạ tầng hệ thống thoát nước và phương 
tiện vận chuyển rác thải trên địa bàn thành phố Huế. Tạp chí Môi trường Đô thị Việt Nam, 6. 
[8] Makino, Y. & S. Watanabe. 2002. The Aplication of GIS to the School Mapping in 
Bangkok.  ACRS2002/Papers/ ED02-4.pdf: Asian 
Center for Research on Remote Sensing. 
[9] Meehan, B. 2007. Empowering Electricity and Gas Utilities with GIS. Redlands, California: 
ESRI Press. 
[10] Barstow, D. 1994. An introduction to GIS in education. In First national conference on the 
educational application of Geographic Information Systems, eds. D. Barstow, M. D. 
Gerrard, P. M. Kapisovsky, R. F. Tinker & V. Wojtkiewicz, 14-19. Wahington DC.: 
Cambridge. 
[11] Costa, A. D., V. Saraf, M. Jhalani, V. K. Mahadik & V. K. Diwan, 2008. Managing with 
maps? The development and institutionalization of a map-based health management 
information system in Madhya Pradesh, India. Scandinavian Journal of Public Health, 36, 
99-106. 
[12] DeGrauwe, A., 2002. Improving Micro Planning in Education Through a GIS:Studies on 
Ethiophia and Palestine. Paris: UNESCO. 
[13] Gilfoyle, I. & P. Thorpe, 2004. Geographic Information management in local government 
New York: CRC Press. 
Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái 
193 
[14] GSO. 2014. Niên giám thống kê 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. 
[15] Makino, Y. & S. Watanabe, 2002. The Aplication of GIS to the School Mapping in 
Bangkok.  ACRS2002/Papers/ ED02-4.pdf: Asian 
Center for Research on Remote Sensing. 
[16] Meehan, B., 2007. Empowering Electricity and Gas Utilities with GIS. Redlands, 
California: ESRI Press. 
[17] Nguyễn, Đ. H., V. K. Đặng & J. Jones, 2002. Ứng dụng cơ sở dữ liệu GIS trong quản lí 
đường thủy nội địa. Tạp chí giao thông vận tải, 45-49. 
[18] Nguyễn, H. S., 2014. Ứng dụng GIS trong quản lí hạ tầng hệ thống thoát nước và phương 
tiện vận chuyển rác thải trên địa bàn thành phố Huế. Tạp chí Môi trường Đô thị Việt Nam, 6. 
[19] Trần, H., 2011. Ứng dụng GIS trong quản lí hạ tầng kỹ thuật đô thị tại Việt Nam. In Hội 
thảo Ứng dụng GIS toàn quốc, 175-182. Đà Nẵng: Nhà xuất bản Nông nghiệp. 
[20] Wako, T. N., 2003. Education Management Information Systems (EMIS): An overview. 
Harare: UNESCO. 
[21] Yan, B., X. R. Su & Y. Y. Chen, 2009. Functional Structure and Data Management of 
Urban Water Supply Network Based on GIS. Water Resources Management, 23, 2633-
2653. 
ABSTRACT 
Application of geodatabase technology for managing educational infrastructures in 
mountainous region: the case of Yen Bai province. 
Dang Vu Khac
1
, Tran Xuan Hung
2
, Nguyen Khac Anh
1 
and Vu Anh Tuan
2
1
Faculty of Geography, Hanoi National University of Education, 
2
Department of Education and Training in Yen Bai 
This article presents our research of establishing a database of educational infrastructure 
based on geographical database management system (Geodatabase) in Yen Bai - a mountainous 
province in the North of Vietnam. Owing to the linking capacity between spatial data with 
attribute data in geographic information systems, we apply treatments and spatial queries so that 
the system can provide to managers the indices of educational activities for each administrative 
level, on the one hand, and information of each school with accuracy and quickness, on the other 
hand. From the beginning of 2010, topographic layer acquisition was conducted simultaneously 
with surveys to collect appropriate data for all schools and all municipalities. Then the calculation 
and synthesis of educational activity indices have been applied to 4 levels: school, commune, 
district, and province. After we have placed in operation, this system not only allows to experts of 
Education and Training Department to manage information of 1377 schools included: nursery, 
primary, secondary schools, colleges and CEGEPs that broadcast on 180 municipalities across this 
province but also provides the locations of each school serving to plan the educational network of 
this province in the future. This system could provide easy access to the Yen Bai's educational 
information to inexpert users through internet with the interactive maps which respond to the 
inceasing demand during an administrative renovation of Vietnamese govenment. The 
establishment and the implementation of this system are evidence of successful cooperation 
between 2 teams: Faculty of Geography, Hanoi National University of Education and Department 
of Education and Training in Yen Bai province that is first range using geographical database 
management system for a managing purpose. 
Keywords: Geographic Information System - GIS, geodatabase, management information 
system, plan. 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_co_so_du_lieu_khong_gian_dia_li_phuc_vu_quan_li_man.pdf