Tổng quan về một số phương pháp định tuổi thành tạo khoáng hoá
Một trong những thành tựu quan trọng của việc áp dụng đồng vị phóng xạ
trong nghiên cứu địa chất là định tuổi khoáng hoá. Trên cơ sở tổng hợp, đối
sánh và đánh giá hệ đồng vị phổ biến trong định tuổi khoáng hóa hiện nay, một
số phương pháp định tuổi tuyệt đối sử dụng hệ đồng vị Rb - Sr, Re - Os và Ar -
Ar được xem xét trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương
pháp Rb - Sr định tuổi áp dụng thành công với các thành tạo khoáng hóa
sunfua, trường hợp khoáng hóa chứa ít hoặc không chứa đồng vị trên thì
phương pháp được áp dụng cho các khoáng vật cộng sinh với chúng. Phương
pháp Re - Os định tuổi áp dụng hiệu quả cho các mỏ nhiệt dịch, đặc biệt đối với
các mỏ chứa molibdenit. Phương pháp bị hạn chế khi hàm lượng Os thấp, việc
xác lập tỉ số Re/Os trong đơn khoáng là một thực tế khó khăn. Hệ đồng vị Ar -
Ar định tuổi thường sử dụng khoáng vật mica hay felspat, đây là những
khoáng vật có nhiệt độ đóng dao động 150÷350 0C, những giai đoạn nhiệt kiến
sinh về sau có nhiệt độ lớn hơn 350 0C thường ghi đè lên những khoáng vật
này. Nhìn chung, các hoạt động kiến tạo, magma và biến chất xảy ra sau quá
trình tạo khoáng thường gây khó khăn cho việc xác định tuổi và lấy phân tích mẫu
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan về một số phương pháp định tuổi thành tạo khoáng hoá
Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 2 (2021) 25 - 34 25 An overview of some dating methods of mineralization Hung The Khuong * Faculty of Geosciences and Geoengineering, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam ARTICLE INFO ABSTRACT Article history: Received 18th Jan. 2021 Accepted 09th Mar. 2021 Available online 30th Apr. 2021 One of the most important achievements of applying radioactive isotope in the geological study is to determine the age of mineralization. Based on the synthesis, comparison, and evaluation of the popular isotopic systems in dating mineralization, the Rb - Sr, Re - Os, and Ar - Ar dating methods are discussed in this study. The results show that the Rb - Sr dating method is likely to be successfully applied to sulfide mineralization. If the mineralization contains little or no sulfide minerals, then the method is applied to other minerals in an ore mineral association. The Re - Os dating method has shown great success when it is applied to hydrothermal deposits, especially for the molybdenite - bearing vein deposits. The limitation of the method is that when the concentration of the Os element in molybdenite is low, it is difficult to establish the Re/Os ratio in a single mineral. The Ar - Ar isotope system for dating mineralization often uses mica or feldspar minerals, which are minerals with blocking temperatures ranging from 150÷350 0C, and later metamorphic periods have higher than 350 0C often overprinted these minerals. Generally, tectonic, magmatic, and metamorphic events, which occur after mineralization, can cause difficulty in determining the age of mineralization and collecting analysis samples. Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. Keywords: Dating mineralization, Isotopic system, Rb - Sr, Re - Os, and Ar - Ar. _____________________ *Corresponding author E - mail: khuongthehung@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(2).03 26 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 2 (2021) 25 - 34 Tổng quan về một số phương pháp định tuổi thành tạo khoáng hoá Khương Thế Hùng * Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Nhận bài 18/01/2021 Chấp nhận 09/3/2021 Đăng online 30/4/2021 Một trong những thành tựu quan trọng của việc áp dụng đồng vị phóng xạ trong nghiên cứu địa chất là định tuổi khoáng hoá. Trên cơ sở tổng hợp, đối sánh và đánh giá hệ đồng vị phổ biến trong định tuổi khoáng hóa hiện nay, một số phương pháp định tuổi tuyệt đối sử dụng hệ đồng vị Rb - Sr, Re - Os và Ar - Ar được xem xét trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp Rb - Sr định tuổi áp dụng thành công với các thành tạo khoáng hóa sunfua, trường hợp khoáng hóa chứa ít hoặc không chứa đồng vị trên thì phương pháp được áp dụng cho các khoáng vật cộng sinh với chúng. Phương pháp Re - Os định tuổi áp dụng hiệu quả cho các mỏ nhiệt dịch, đặc biệt đối với các mỏ chứa molibdenit. Phương pháp bị hạn chế khi hàm lượng Os thấp, việc xác lập tỉ số Re/Os trong đơn khoáng là một thực tế khó khăn. Hệ đồng vị Ar - Ar định tuổi thường sử dụng khoáng vật mica hay felspat, đây là những khoáng vật có nhiệt độ đóng dao động 150÷350 0C, những giai đoạn nhiệt kiến sinh về sau có nhiệt độ lớn hơn 350 0C thường ghi đè lên những khoáng vật này. Nhìn chung, các hoạt động kiến tạo, magma và biến chất xảy ra sau quá trình tạo khoáng thường gây khó khăn cho việc xác định tuổi và lấy phân tích mẫu. © 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. Từ khóa: Định tuổi khoáng hóa, Hệ đồng vị, Rb - Sr, Re - Os và Ar - Ar. 1. Mở đầu Tuổi thành tạo khoáng hoá là một bộ phận then chốt có thể cung cấp những thông tin quan trọng để làm sáng tỏ nguồn gốc thành tạo của bất kỳ khoáng sản nào. Tuổi khoáng hoá cung cấp thông tin liên kết các yếu tố tạo quặng (hoạt động xâm nhập, vị trí kiến tạo, cơ chế tái biến chất, nguồn của chất lỏng tạo quặng và hợp phần quặng,...). Đặc biệt, tuổi khoáng hoá còn giúp cho việc xác định cụ thể hơn mô hình nguồn gốc tạo quặng. Những năm gần đây, nguồn gốc mỏ sunfua đặc xít trong đá phun trào (VMS) được làm sáng tỏ hơn và được xem là sản phẩm của một sự kiện đồng sinh hơn là một sự kiện biểu sinh. Hơn thế nữa, việc tiếp tục thiếu hiểu biết về một mô hình nguồn gốc có thể chấp nhận chung cho các mỏ biểu sinh như: kiểu thung lũng Mississippi (MTV), nguyên do cũng từ việc thiếu số liệu định tuổi khoáng hoá chính xác cho hầu hết loại hình này (Ruiz và nnk., 1985). Như vậy, một nghiên cứu toàn diện về khoáng sản đều phải cố gắng xác định thời gian tạo khoáng một cách chính xác nhất có thể. _____________________ *Tác giả liên hệ E - mail: khuongthehung@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(2).03 Khương Thế Hùng/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(2), 25 - 34 27 Tương tự nguyên lý định tuổi các thành tạo địa chất nói chung, tuổi thành tạo khoáng hoá nói riêng cũng bao gồm tuổi tương đối và tuổi tuyệt đối của thời điểm khoáng hoá được hình thành. Tuổi thành tạo khoáng hoá trong một mỏ có thể được xác định trực tiếp bởi tuổi vật chất tạo quặng hoặc thông qua các khoáng vật, hợp phần cộng sinh với các thành tạo trên. Do vậy, tuỳ thuộc vào việc sử dụng các khoáng vật cụ thể trong quá trình định tuổi cho ra các phương pháp phân tích thích hợp. Dựa trên một số phương pháp định tuổi khoáng hóa được áp dụng phổ biến hiện nay, bài báo tiến hành thảo luận một số phương pháp định tuổi khoáng hóa sử dụng hệ đồng vị Rb - Sr, Re - Os và Ar - Ar. Với những phân tích nêu trên có thể nói tuổi khoáng hóa là tiền đề quan trọng định hướng cho việc luận giải mối liên quan của quặng hóa với nguồn vật chất sinh ra nó. Do điều kiện địa chất phức tạp, sự ảnh hưởng của các sự kiện kiến tạo về sau, quá trình hậu magma, ... nhiệt dịch. Nguyên do việc sử dụng các đồng vị Sr có một số thuận lợi nhất định hơn các đồng vị H và O vì chúng không bị ảnh hưởng phân đoạn nghiêm trọng trong hệ thống đồng vị của mình; tỉ số đồng vị Stronti có thể chỉ ra nguồn gốc của chất rắn hòa tan (chất tan) trong chất lỏng nhiệt dịch; trong một số trường hợp nguồn tỉ số 87Sr/86Sr có thể được xác định một cách chính xác (chất lỏng magma nên có cùng tỉ số 87Sr/86Sr như nguồn magma). Từ tỉ số 87Sr/86Sr đo được trong các khoáng vật mạch (canxit, dolomit, fluorit, barit) của mỏ kẽm Elmwood (Tennessee, Mỹ), Grant và Bliss (1983) thấy rằng các khoáng vật tiền sunfua được hình thành từ một nguồn chất lỏng ở trạng thái cân bằng đồng vị với đá cacbonat vây quanh và các khoáng vật hậu sunfua được kết tinh từ một chất lỏng có chứa nhiều phóng xạ Stronti. Từ nhận định này đi đến kết luận rằng các quặng sunfua trong mỏ được kết tinh bởi sự pha trộn của hai nguồn chất lỏng khác biệt. Trong thực tế phương pháp này được áp dụng để xác định thời gian thành tạo của khoáng hoá, nhưng do một số khoáng hóa không chứa đồng vị Rb - Sr cho nên việc xác định chúng mang tính chất gián tiếp. Việc lựa chọn mẫu trong quá trình phân tích hết sức quan trọng, nếu không sẽ khó tránh khỏi những sai lầm về luận giải thời gian tạo quặng. Từ khâu lựa chọn mẫu ngoài thực địa cho tới khi thực hiện các quá trình tách mẫu cũng như phân tích hoá học nhằm tách thuần khiết đồng vị Rb - Sr là việc làm hết sức cẩn trọng. Cần phân biệt các khoáng vật chứa đồng vị Rb, Sr liệu có sinh thành cùng giai đoạn tạo khoáng hay không. Câu trả lời này hiện tại gây khó khăn cho các nhà khoa học, vì sự phức tạp của quá trình tiến hóa vỏ Trái Đất, nhiều giai đoạn tạo khoáng khác nhau đan xen gây khó khăn cho công việc này. 3.2. Phương pháp Re - Os Hàm lượng Re của molibdenit từng được xác định bởi Riley (1967), Hirt và nnk. (1963). Độ tập trung Re công bố gần đây (thay đổi 2,0÷230 ppm) với một giá trị trung bình khoảng 42 ppm cho 19 mẫu. Mặt khác, hàm lượng Os của khoáng vật này ít hơn 0,2 ppm và chủ yếu là do xuất hiện của phóng xạ 187Os hình thành bởi phân rã tại chổ của 187Re. Cho nên, molibdenit có một tỉ số Re/Os rất cao và Hình 6. Tuổi phổ 40Ar - 39Ar cho phlogopit (a) và mutcovit (b) từ mỏ Yaogangxian, nam Trung Quốc (theo Peng và nnk., 2006). 32 Khương Thế Hùng/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(2), 25 - 34 phù hợp cho định tuổi bằng phương pháp Re - Os. Do đó, phương pháp Re - Os ứng dụng định tuổi mỏ mạch nhiệt dịch là một quan tâm đúng đắn và cho kết quả định tuổi khá chính xác mỏ dạng mạch chứa molibdenit. Ngoài ra, khi hàm lượng Os trong molibdenit thấp, việc xác lập tỉ số Re/Os trong đơn khoáng cũng là một thực tế khó khăn. Tuy nhiên, phương pháp Re - Os định tuổi molibdenit và quặng đồng sunfua chứa, Re hoàn toàn đáp ứng yêu cầu cho phân tích các mỏ như vậy thường gặp khó khăn hơn khi định tuổi bằng những phương pháp khác. Về tổng thể, phương pháp Re - Os có độ thành công rất cao do hàm lượng Re trong các mẫu phân tích thường cao, chỉ cần phân tích vi lượng là có thể vẽ được đường đẳng thời và xác định được thời gian tạo quặng. Trong thời gian tới hy vọng sẽ tìm thêm những loại quặng hoá khác chứa Re, Os để xác định tuổi thành tạo của chúng là việc làm hết sức ý nghĩa. Có lẽ một ngày không xa phương pháp định tuổi Re - Os sẽ là một trong những phương pháp chủ đạo đem lại thông tin thiết thực hơn trong công tác nghiên cứu khoáng sản. 3.3. Phương pháp Ar - Ar Những mỏ chứa mica và fenspat có thể được định tuổi bởi phương pháp 40Ar - 39Ar và 87Rb - 86Sr, nhưng chỉ với điều kiện là những khoáng vật đó có thể chỉ ra khoáng vật định tuổi có thời gian thành tạo đồng thời với thời gian tạo khoáng. Một giả định quy ước cơ sở cho phương pháp 40Ar - 39Ar rằng mẫu không chứa Ar tại thời điểm hình thành và không mất bất kỳ Ar nào về sau bởi sự khuếch tán. Trong những hệ địa chất cụ thể, việc thoả mãn tất cả những điều đó ít nhiều bị hạn chế bởi những sự kiện kiến sinh, hậu magma. Hơn thế nữa, trong khu vực có nhiều canxit (carbonat sinh sau) từ kinh nghiệm của các nhà phân tích thấy rằng, phương pháp Ar - Ar cũng gặp những khó khăn khi định tuổi khoáng hoá vì bột cacbonat có ảnh hưởng đến kết quả tính toán. Phương pháp 40Ar - 39Ar có ưu điểm là khả năng áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu các thành tạo quặng hoá, nhưng kết quả có đại diện cho tuổi thành tạo của quặng hoá hay không vẫn là câu hỏi vẫn đang còn nhiều tranh cãi. Hệ đồng vị Ar - Ar nhiệt độ đóng dao động từ 150÷3500C (Hình 7), chính vì thế những pha nhiệt kiến sinh và những hoạt động của các giai đoạn tạo khoáng về sau với nhiệt độ lớn hơn 3500C có thể ghi nhận lên các khoáng vật mica hay felspats. Vì vậy, để luận giải tuổi thành tạo khoáng hoá mang tính đại diện cần phải kết hợp với nhiều phương pháp định tuổi khác sẽ cho phép tổng quan hơn và suy luận một cách chính xác hơn về tuổi thành tạo của quặng hoá. Cần có một cách nhìn và nhận định khách quan là không tồn tại một phương pháp định tuổi tuyệt đối nào tối ưu cho tất cả các trường hợp trong nghiên cứu địa chất và định tuổi khoáng hóa. Việc lựa chọn hệ đồng vị nào để định tuổi khoáng hóa là hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm và chuyên môn của nhà địa chất. Trong những trường hợp khó xác định tuổi tạo khoáng, thường phải kết hợp nhiều phương pháp định tuổi khác nhau nhằm đem lại kết quả toàn diện nhất về thời gian tạo khoáng. 4. Kết luận Trên cơ sở tổng quan về các phương pháp định tuổi khoáng hoá bằng hệ đồng vị Rb - Sr, Re - Os và Ar - Ar, nguyên lý cơ bản cũng như ưu, nhược điểm của chúng, kết quả cho thấy: Về tổng thể, các phương pháp định tuổi khoáng hóa sử dụng các cặp đồng vị khác nhau đã được ứng dụng rất rộng rãi trong nghiên cứu khoáng sản như việc xác định nguồn gốc quặng, nguồn vật chất tạo quặng cũng như tuổi thành tạo và hành vi của từng loại quặng khác nhau. Tuy nhiên, đối với mỗi phương pháp định tuổi cụ thể đều có những điểm mạnh và điểm hạn chế riêng. Phương pháp Rb - Sr định tuổi có khả năng áp dụng thành công với các thành tạo khoáng hóa sunfua liên quan đến các đá magma axit và trung tính, trong một số trường hợp khi các thành tạo khoáng hóa chứa ít hoặc không chứa đồng vị trên thì phương pháp được áp dụng gián tiếp cho các Hình 7. Biểu đồ liên hệ giữa tuổi khoáng vật và nhiệt độ đóng của chúng trong đá syenit Glen Dessary, Scotland (theo van Breemen và nnk., 1979). Khương Thế Hùng/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(2), 25 - 34 33 khoáng vật cộng sinh với khoáng vật quặng. Tuy nhiên, nhiệt độ đóng của các khoáng vật định tuổi bằng hệ đồng vị Rb - Sr thường thấp nên chúng bị ảnh hưởng của các giai đoạn kiến tạo xảy ra sau và thường ít khi thỏa mãn điều kiện là một hệ kín. Phương pháp Re - Os định tuổi thể hiện sự thành công đáng kể khi áp dụng cho các mỏ nhiệt dịch, đặc biệt kết quả định tuổi khá chính xác đối với các mỏ dạng mạch chứa molibdenit. Hạn chế của phương pháp là khi hàm lượng Os trong molibdenit thấp, việc xác lập tỉ số Re/Os trong đơn khoáng cũng là một thực tế khó khăn. Hệ đồng vị Ar - Ar cho định tuổi khoáng hóa thường sử dụng các khoáng vật mica hay felspat, đây là những khoáng vật có nhiệt độ đóng dao động 150÷3500C, những giai đoạn nhiệt kiến sinh về sau có nhiệt độ lớn hơn 3500C thường ghi đè lên những khoáng vật này. Do vậy, khi lựa chọn khoáng vật định tuổi bằng phương pháp Ar - Ar phải hết sức thận trọng, để kết quả được đại diện có thể sử dụng phối hợp các phương pháp định tuổi và áp dụng cho nhiều khoáng vật khác nhau. Vấn đề địa chất phức tạp, khoáng hóa thường chịu sự ảnh hưởng của các giai đoạn kiến tạo, hoạt động magma, biến chất về sau, điều này dẫn đến khó khăn cho công tác chọn mẫu và định tuổi khoáng hóa. Bài báo giúp người đọc có cái nhìn tổng quan hơn và lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý hơn. Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trên có thể cho thấy, khi xác định thời gian tạo khoáng cần lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý để tránh lãng phí về thời gian và vật chất. Đóng góp của tác giả Tác giả thực hiện nghiên cứu tổng quan, tổng hợp dữ liệu và xây dựng bản thảo, cũng như luận giải, phân tích và đánh giá vấn đề thảo luận. Tác giả đã thực hiện tất cả những chỉnh sửa quan trọng. Lời cảm ơn Bài báo được hoàn thành tại Bộ môn Tìm kiếm - Thăm dò, Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất với sự trao đổi, góp ý của các bạn đồng nghiệp, đặc biệt sự cung cấp số liệu và sự trao đổi hết sức quý báu từ PGS.TS Phạm Trung Hiếu. Tài liệu tham khảo Anders, E., (1962). Meteorite ages. Reviews of Modern Physics 34. 287 - 325. Clark, A. H., (1970). Potassium - argon age and regional relationships of the Panasqueira tin - tungsten mineralization. Servies Geologicos de Portugal, Comunicayiies 54. 243 - 261. Degao, Z., Anthony, E. W. J., Jiajun, L., David, S., Chao, L., Xiao, W. H., Liang, Q., Donghang, G., (2019). Evaluating the Use of the Molybdenite Re - Os Chronometer in Dating Gold Mineralization: Evidence from the Haigou Deposit, Northeastern China. Economic Geology 114 (5): 897 - 915. Faure, G., (1986). Principles of isotope geology. Second edition. Wiley. United States, 589 pages. Gramlich, J. W., Murphy, T. J., Garner, E. L., Shields, W. R., (1973). Absolute isotopic abundance ratio and atomic weight of a reference sample of rhenium. Journal of Research of the National Bureau of Standards. Section A, Physics and Chemistry 77A (6). 691 - 698. Grant, N. K., Bliss, M. C., (1983). Strontium isotope and rare erath element variations in minerals from the Elmwood - Gordonsille mines. central Tennessee. In Proc. Interna. Mississippi Valley - type Pb - Zn deposits. Rolla. Missouri. 1982 - Proc. Vol.. G. Kisvan Grant, W. P. Pratt. and J. W. Koenig (eds.). 206 - 210. Rolla. Missouri: Univ. Missouri Press. Herr, W., Hoffmeister, W., Hirt, B., Geiss, J., Houtermans, F. G., (1961). Versuch zur Datierung von Eisenmeteoriten nach der Rhenium - Osmium Methode. Z. Naturforsch., 16a. 1053. Hirt, B., Herr, W., Hoffmeister, W., (1963). Age determinations by the rhenium - osmium method. In International Atomic Energy Agency, Radioactive Dating: Proceedings of the Symposium on Radioactive Dating, Athens, 19 - 23 November 1962. 35 - 44. Lanphere, M. A., (1988). High - resolution 40Ar/39Ar chronology of Oligocene volcanic rocks, San Juan Mountains, Colorado. Geochimica et Cosmochimica Acta 52. 1425 - 1434. Lin, L., Chen, R., Pang, Z., Chen, H., Xue, J., Jia, H., (2020). Sulfide Rb - Sr, Re - Os and In Situ S Isotopic Constraints on Two Mineralization 34 Khương Thế Hùng/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(2), 25 - 34 Events at the Large Hongnipo Cu Deposit, SW China. Minerals 10(5). 414. Nguyễn Đình Luyện, Phạm Trung Hiếu, Đỗ Văn Nhuận, Trần Ngọc Thái, Lê Thị Thu và Hoàng Thị Thoa, (2020). Khái quát về phương pháp định tuổi đồng vị U - Pb trong cassiterit. Áp dụng xác định tuổi khoáng hóa Sn - W mỏ Lũng Mười khu vực Pia Oắc, Cao Bằng. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(5). 1 - 10. Nguyễn Trung Chí, (1999). Thạch học các granitoit kiềm ở tây bắc Việt Nam. Tóm tắt Luận án Tiến sỹ, Thư viện Quốc gia, Hà Nội. 30 trang. Ohmoto, H., (1986). Stable isotope geochemistry of ore deposits. In Reviews in Mineralogy 16 (Isotopes), 491 - 559. Blacksburg, Virginia: Min. Soc. Am. Peng, J., Zhou, M. F., Hu, R., Shen, N., Yuan, S., Bi, X., Du, A., Qu, W., (2006). Precise molybdenite Re - Os and mica Ar - Ar dating of the Mesozoic Yaogangxian tungsten deposit, central Nanling district, South China. Miner Deposita 41. 661 - 669. Phạm Trung Hiếu, (2010). Tuổi thành tạo của khoáng hoá molibden Ô Quý Hồ Tây Bắc Việt Nam và ý nghĩa địa chất. Tạp chí các khoa học và Trái đất 32(2). 199 - 204. Riley, G., (1967). Rhenium concentrations in Australian molypdenitees by stable isotope dilution. Geochimica et Cosmochimica Acta 31. 1489 - 1498. Ruiz, J., (1983). Geochemistry of fluorite mineralization and associated rocks from northern Mexico. Doctor thesis, Ann Arbor: University of Michigan. 202 p. Ruiz, J., Jones, L., Kelly, W. C., (1984). Rubidium - Strontium dating of ore deposits hosted by Rb - rich rocks, using calcite and other common Sr - bearing minerals. Geology 12. 259 - 262. Ruiz, J., Kelly, W. C., Kaiser, C. J., (1985). Strontium isotopic evidence for the origin of barites and sulfides from the Mississippi Valley - type ore deposits in southeast Missouri - a discussion. Economic Geology 80. 773 - 778. Schermerhorn, L. J. G., (1981). Project Iberogranite Report I: International Union of Geological Sciences. p5. Stein, H. J., Sundblad, K., Markey, R. J., Morgan, J. W., Motuza, G., (1998). Re - Os ages for Archean molybdenite and Pyrite, Kuittila - Kivisuo, Finland and Proterozoic molybdenite, Kabeliai, Lithuania: Testing the chronometer in a metamorphic and metasomatic setting. Mineralium Deposita 33. 329 - 345. Tran Tuan Anh, Tran Trong Hoa, Pham Thi Dung, (2002). Granites of the Yeyensun complex and their significance in tectonic interpretation of the early Cenozoic stage in West Bacbo. Journal of Geology (Hanoi), Series B 19 - 20. 43 - 53. Van Breemen, O., Aftalion, M., Pankhurst, R. J. and Richardson, S. W., (1979). Age of the Glen Dessary Syenite, Inverness - shire: diachronous Palaeozoic metamorphism Across the Great Glen. Scott. J. Geol 15. 49 - 62. Watts, D. R., (1981), Paleomagnetism of the Fond du Lac Formation and the Eileen and Middle River Sections with implications for Keweenawan tectonics and the Grenville problem. Canadian Journal of Earth Sciences 18. 829 - 841.
File đính kèm:
- tong_quan_ve_mot_so_phuong_phap_dinh_tuoi_thanh_tao_khoang_h.pdf