Tổng hợp ZIF-67 trong ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm

Vật liệu nano-ZIF-67 đã được tổng hợp trong dung môi ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm giúp thời gian

tổng hợp ngắn hơn so với phương pháp nhiệt dung môi thông thường. Tinh thể ZIF-67 tổng hợp được đặc

trưng bằng phương pháp như XRD, SEM, TEM, FT-IR, hấp phụ - nhả hấp phụ N2 và TGA/DTA cho thấy các

tinh thể ZIF-67 tạo thành có độ bền nhiệt cao đến 350°C (trong không khí), độ tinh thể cao, kích thước tinh

thể đồng đều khoảng 50nm (theo TEM), diện tích bề mặt theo BET là 1363 m2/g, diện tích bề mặt theo

Langmuir là 1912 m2/g. Vật liệu nano-ZIF-67 được khảo sát khả năng hấp phụ và quang xúc tác để xử lý

methylene blue (MB). Kết quả chỉ ra rằng vật liệu có khả năng làm xúc tác quang để xử lý MB và hiệu quả

tăng cao khi có thêm H2O2

Tổng hợp ZIF-67 trong ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm trang 1

Trang 1

Tổng hợp ZIF-67 trong ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm trang 2

Trang 2

Tổng hợp ZIF-67 trong ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm trang 3

Trang 3

Tổng hợp ZIF-67 trong ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm trang 4

Trang 4

Tổng hợp ZIF-67 trong ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm trang 5

Trang 5

pdf 5 trang viethung 7960
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp ZIF-67 trong ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp ZIF-67 trong ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm

Tổng hợp ZIF-67 trong ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development 
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 011-015 
11 
Tổng hợp ZIF-67 trong ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm 
Synthesis of Zeolitic - Imidazolate Framework – 67 in Ethanol by Using Ultrasonication 
Lê Văn Dương*, Đinh Quang Toàn, Lương Thị Hải Anh, Tạ Ngọc Đôn 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam 
*Email: levanduong842003@gmail.com 
Tóm tắt 
Vật liệu nano-ZIF-67 đã được tổng hợp trong dung môi ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm giúp thời gian 
tổng hợp ngắn hơn so với phương pháp nhiệt dung môi thông thường. Tinh thể ZIF-67 tổng hợp được đặc 
trưng bằng phương pháp như XRD, SEM, TEM, FT-IR, hấp phụ - nhả hấp phụ N2 và TGA/DTA cho thấy các 
tinh thể ZIF-67 tạo thành có độ bền nhiệt cao đến 350°C (trong không khí), độ tinh thể cao, kích thước tinh 
thể đồng đều khoảng 50nm (theo TEM), diện tích bề mặt theo BET là 1363 m2/g, diện tích bề mặt theo 
Langmuir là 1912 m2/g. Vật liệu nano-ZIF-67 được khảo sát khả năng hấp phụ và quang xúc tác để xử lý 
methylene blue (MB). Kết quả chỉ ra rằng vật liệu có khả năng làm xúc tác quang để xử lý MB và hiệu quả 
tăng cao khi có thêm H2O2. 
Từ khóa: MOFs, ZIF-67, ethanol, rung siêu âm, xúc tác quang 
Abstract 
The ZIF-67 nanocrystal was successfully synthesized in ethanol as solvent by using ultrasonication with 
shorter synthesis time as compared to solvo-thermal synthesis. The synthesized ZIF-67 crystals were 
characterized by XRD, SEM, TEM, FT-IR, N2 adsorption-desorption and TGA/DTA. It was found that the 
ZIF-67 crystals were highly stable up to 350°C (in air) and have shown high crystallinity with a uniform 
crystallite size of around 50 nm (TEM), BET surface area of 1363 m2/g and Langmuir surface area of 1912 
m2/g. Methylene blue adsorption and photocatalysis of ZIF-67 nano-material were investigated. The results 
indicated the material was capable of photocatalysts for methylene blue treatment and the efficiency 
increased with the addition of H2O2. 
Keywords: zeolitic–imidazolate frameworks (ZIF), ethanol, ultrasonic vibration, photocatalysis 
1. Giới thiệu1 
ZIFs (Zeolitic Imidazolate Frameworks) có 
được những ưu điểm nổi bật của cả hai vật liệu 
Zeolite và MOFs: độ xốp lớn, diện tích bề mặt cao và 
bền hơn các họ vật liệu khung hữu cơ - kim loại 
(MOFs) khác. ZIF-67 được hình thành từ các ligand 
2-methylimidazolate kết hợp các cation Co2+ tạo cấu 
trúc liên kết sodalite (SOD) với kích thước lỗ khoảng 
0,34nm, có góc liên kết MIM-Co-MIM ~ 145o giống 
với góc liên kết của O-Si-O trong zeolite [1,2]. 
Nhờ các ưu điểm trong cấu trúc và tính chất mà 
khả năng ứng dụng của ZIF-67 cũng rất đa dạng: hấp 
phụ-tách khí [3,4], làm xúc tác và xúc tác quang 
[5-7], làm cảm biến [8],... 
Phương pháp phổ biến để điều chế tinh thể ZIFs 
là phương pháp nhiệt dung môi và thủy nhiệt sử dụng 
dung môi hữu cơ như metanol, ethanol, N, 
N-dimethylformamide (DMF), hoặc N, 
N-diethylformamide (DEF) hoặc nước, ở nhiệt độ cao 
(> 100°C) hoặc nhiệt độ phòng và thời gian 2-24h 
[2,7,9-12]. 
ISSN: 2734-9381 
https://doi.org/10.51316/jst.148.etsd.2021.1.1.3 
Received: June 21, 2019; accepted: July 31, 2020 
Phương pháp vi sóng [11,13] cũng hứa hẹn quá 
trình tổng hợp ZIF-67 thời gian ngắn và năng suất cao 
nhưng cần chú ý kiểm soát chặt chẽ thời gian chiếu 
xạ tránh quá nhiệt phá hủy cấu trúc hoặc cacbon hóa. 
Ngoài ra còn một số phương pháp tổng hợp 
khác: cơ hóa, tổng hợp màng... Còn có rất ít công bố 
tổng hợp thành công vật liệu nano-ZIF-67 trong dung 
môi ethanol có kích thước tinh thể nhỏ hơn 100 nm, 
nhất là kêt tinh dưới tác động của sóng siêu âm. 
2. Thực nghiệm 
Các hóa chất Co(NO3)2.6H2O (98%, Trung 
Quốc), ethanol; 2-metylimidazole (99%) của Merk 
(Đức). Nước cất một lần được chưng cất tại phòng thí 
nghiệm. 
Tiến hành hòa tan 1,47 g (5 mmol) 
Co(NO3)2.6H2O trong 40 ml Ethanol (dung dịch A) 
và 3,31 g (40 mmol) 2-metylimidazole (Hmim) trong 
40 ml Ethanol (dung dịch B). Sau đó rót từ từ dung 
dịch A vào dung dịch B, thêm 1ml dung dịch 
TMAOH vào dung dịch, khuấy trong 20 phút. Hỗn 
hợp phản ứng cho vào rung siêu âm trên máy 
Powersonic 410, tần số 40kHz, từ 1-3 giờ để kết tinh. 
Sản phẩm thu được đi ly tâm, rửa dung môi ethanol 
và lặp lại 3 lần. Sau đó sấy ở 80oC qua đêm và sấy 
chân không trong 4 giờ ở nhiệt độ 120oC. Hiệu suất 
tổng hợp = m ZIF-67 thu được /m theo lý thuyết (Co(MIM)2). 
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development 
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 011-015 
12 
Sử dụng 0,015 g vật liệu ZIF-67 dạng bột để xử 
lý 50 ml dung dịch methylene blue (MB) có nồng độ 
~10 mg/l (giá trị này xác định theo đường chuẩn). 
Mẫu để trong tối để khảo sát khả năng hấp phụ và có 
chiếu sáng (đèn ánh sáng trắng, OSRAM 240W) để 
thử hoạt tính quang xúc tác. Sau đó lấy mẫu ly tâm và 
xác định nồng độ methylene blue còn lại trên máy 
UV-Vis tại bước sóng 664nm. 
2.4. Các phương pháp đặc trưng 
Giản đồ nhiễu xạ tia X được ghi trên máy 
D8-Brucker (Đức), sử dụng ống phát tia X bằng Cu 
với bước sóng CuK α = 1,54056 Å, điện áp 40KV, 
cường độ dòng điện 40mA, nhiệt độ 25 oC, góc quét 
2θ = 5÷ 45o với tốc độ quét 0,02o/s. Ảnh SEM được 
chụp trên máy Field Emission Scaning 
ElectronMicroscope S-4800. Ảnh TEM được chụp 
trên máy JEOL JEM -1010 (Nhật) ở hiệu điện thế 
80KV. Phổ IR được ghi trên máy hồng ngoại 
JMPACT FTIR 410 (Đức) theo kỹ thuật ép viên với 
KBr (tỷ lệ 1mg mẫu/200mg KBr), nhiệt độ 25 oC. 
Diện tích bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp được xác 
định trên máy Micromeritics Gemini VII 2390 (Mỹ). 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Ảnh hưởng của thời gian kết tinh bằng sóng 
siêu âm 
Giản đồ XRD (Hình 1) cho thấy cả ba mẫu tổng 
hợp ở thời gian khác nhau nhưng đều có bộ peak đặc 
trưng cho ZIF-67 ở góc 2θ ≈ 7,3o; 10,4o; 12,7o; 14,8o; 
16,5o; 18,0o; 22,1o; 24,4o; 25,6o; 26,7o; 29,6o;... trong 
đó cường độ peak của mẫu Z67- 1h là thấp nhất, còn 
hai mẫu còn lại thì cường độ peak gần ... ], chứng 
tỏ kích thước hạt tinh thể của mẫu tổng hợp nhỏ hơn. 
Điều này cũng được chứng minh qua ảnh SEM, TEM 
(Hình 3). Cả hai mẫu đều có các tinh thể khá đồng 
đều, trong đó mẫu ZIF-67 [10] có kích thước cỡ 
500-600 nm lớn hơn nhiều so với mẫu ZIF-67 tổng 
hợp chỉ là 50-60nm. Hình thái tinh thể của chúng đều 
là các khối hình thoi, tuy nhiên kích thước mẫu 
ZIF-67 tổng hợp và trong [7] đều nhỏ hơn 100 nm 
nên hình dạng sẽ không sắc nét bằng tinh thể lớn. 
Bảng 1. Kết quả của các mẫu tổng hợp có thời gian 
kết tinh rung siêu âm khác nhau. 
TT Ký hiệu 
Thời gian kết 
tinh rung siêu 
âm, giờ 
Hiệu suất tổng 
hợp, %kl 
1 Z67- 1h 1 59,8 
2 Z67- 2h 2 73,6 
3 Z67- 3h 3 74,2 
5 10 15 20 25 30 35 40 45
in
te
ns
ity
 (a
.u
.)
2-Theta (degree)
 Z67-RSA-3h
 Z67-RSA-2h
 Z67-RSA-1h
Hình 1. Giản đồ XRD của các mẫu thay đổi thời gian 
kết tinh rung siêu âm ở 1 giờ, 2 giờ và 3 giờ. 
 (
p
)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
5 10 20 30
d=
12
.18
0
d=
8.5
92
d=
7.0
07
d=
6.4
43 d=
6.0
63
d=
5.4
23 d=
4.9
48
d=
4.5
91
d=
4.3
85
d=
4.0
31
d=
3.7
98
d=
3.6
46
d=
3.4
91
d=
3.3
55
d=
3.0
21
d=
29
33
Hình 2. Giản đồ XRD của mẫu ZIF-67 tổng hợp và 
mẫu Z-67 so sánh [7] 
Phổ FTIR của mẫu ZIF-67 tổng hợp (Hình 4) 
cho thấy các dải phổ tương tự như đã được báo cáo 
trong [3,7,10,17] xác nhận có sự chuyển hóa 
imidazole thành imidazolate trong cấu trúc ZIF-67. 
ZIF-67 tổng hợp 
Z-67 so sánh 
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development 
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 011-015 
13 
Hình 3. Ảnh SEM và TEM của mẫu Z-67 [10] (a, c) 
và mẫu ZIF-67 tổng hợp (b, d). 
42
4.
7
55
3.
9
69
1.
6
75
4.
8
99
2.
3
11
41
.2
11
72
.1
13
03
.3
13
83
.2
14
17
.9
15
80
.916
60
.8
17
06
.6
19
22
.0
23
59
.3
24
70
.1
29
25
.6
31
33
.7
34
33
.9
34
96
.0
36
38
.0
37
41
.7
38
54
.3
ZIF67-08/03; SCK
 50
 60
 70
 80
 90
 100
 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 
Wavenumbers (cm-1)
Hình 4. Phổ FTIR của mẫu ZIF-67 tổng hợp. 
Như vậy, có thể nói sóng siêu âm có ảnh hưởng 
tới sự hình thành cấu trúc của tinh thể, giúp thời gian 
tổng hợp nano-ZIF-67 rút ngắn xuống còn 2 giờ so 
với 24 giờ ở [7,12]. Các sóng siêu âm tác động gây 
ra xâm thực âm thanh (sự hình thành, phát triển và 
bùng nổ của bong bóng trong chất lỏng) tạo ra các 
điều kiện khắc nghiệt (nhiệt độ và áp suất cao) bên 
trong bong bóng [15,16]. Siêu âm cũng phá vỡ chất 
rắn và loại bỏ các lớp cấu trúc lỏng lẻo, thụ động để 
tạo ra diện tích bề mặt lớn hơn cho phản ứng xảy ra. 
Năng lượng cung cấp cho một phản ứng siêu âm 
là các điểm nóng cục bộ được tạo ra trong vụ nổ bong 
bóng, từ đó tạo ra những tia nước nhỏ và phân phối 
đồng đều các hạt nano dẫn đến sự tạo mầm đồng nhất 
[15,16]. Phân tán năng lượng tốt hơn có ý nghĩa trong 
sự hình thành tinh thể, bằng cách kiểm soát nhiệt độ 
phản ứng, cải thiện độ ổn định nhiệt và hóa học, kích 
thước lỗ rỗng và diện tích bề mặt cụ thể của khung 
[15,16] làm cho phản ứng nhanh hơn, tạo cấu trúc 
đồng đều hơn. 
Trên Hình 5, giản đồ hấp phụ và giải hấp phụ N2 
của ZIF-67 cho thấy mẫu hấp phụ N2 với lượng rất 
cao ngay tại giá trị p/po rất thấp chứng tỏ bề mặt 
riêng rất lớn, đặc trưng cho vật liệu vi mao quản, với 
đường cong hấp phụ và giải hấp phụ kiểu I. Diện tích 
bề mặt riêng theo BET (SBET) đạt 1363 m2/g, theo 
Langmuir là 1912m2/g và tổng thể tích mao quản 
0,85cm3/g. Mẫu ZIF-67 có kích thước hạt nhỏ cỡ 
<100nm nên có vòng trễ ở vùng áp suất tương đối 
P/Po = 0,88-0,96 này xuất hiện là do có sự ngưng tụ 
các phân tử N2 trong vùng mao quản 20-70 nm (Hình 
chèn 3.4b) ứng với mao quản hình thành giữa các hạt 
tinh thể. 
Hình 5. Giản đồ hấp phụ và nhả hấp phụ N2 của mẫu 
ZIF-67 tổng hợp. 
Hình 6. Giản đồ TG-DTA mẫu ZIF-67 tổng hợp 
Trên giản đồ phân tích nhiệt DTA/TGA của mẫu 
ZIF-67 trong môi trường không khí -tốc độ tăng nhiệt 
10oC/phút (Hình 6) cho thấy khi tăng nhiệt đến 
350 oC thì tổng lượng mất khối lượng khoảng 6,5% 
ứng với quá trình nhả các chất bị hấp phụ (dung môi, 
ẩm...) và xuất hiện peak tỏa nhiệt đạt cực trị tại 
363 oC - ứng với quá trình phân hủy mạnh ZIF-67. 
Như vậy, có thể khẳng định mẫu nano-ZIF- 67 tổng 
hợp được bền đến 350 oC, cho phép vật liệu làm xúc 
tác cho các phản ứng dưới 350 oC. 
3.3. Kết quả xử lý metylene blue 
 Các kết quả xử lý methylene blue (MB) được 
chỉ ra trên Hình 7. Trong bóng tối cho thấy mẫu 
ZIF-67 có khả năng hấp phụ MB không cao. Sau 
30 phút đầu, % methylene blue bị hấp phụ khoảng 
15%, sau đó tốc độ xử lý chậm lại và gần như đạt 
trạng thái cân bằng sau 60 phút, quá trình hấp phụ coi 
như đã đạt tới trạng thái bão hoà sau 120 phút. Điều 
này được giải thích do thời gian đầu các phân tử MB 
chủ yếu bị hấp phụ ở khu vực gần cửa sổ và trong các 
hốc lớn của mao quản, khe hở giữa các hạt tinh thể. 
Sau đó, các phân tử tiến sâu vào các hốc nhỏ phía 
trong của ZIF-67. Khả năng hấp phụ MB của vật liệu 
ZIF-67 không cao được giải thích do bề mặt có tích 
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
300
400
500
600
700
800
900
1000
Qu
an
tit
y 
Ad
so
rb
ed
 (c
m
3 /
g)
Relative Pressure (P/Po)
 adsorption
 desorption
1 10 100
Po
re
 V
ol
um
e 
(c
m
3 /g
)
Pore Diameter (nm)
(b) 
(d) 
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development 
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 011-015 
14 
điện dương của ion Co2+ mà MB là chất màu loại 
cation nên không thuận lợi hấp phụ. Dung lượng hấp 
phụ trung bình khoảng 6,6mg/g tương tự khảo sát của 
[18] Mẫu chỉ có ZIF-67 được chiếu sáng, không có 
H2O2 hoặc chỉ xử lý bằng H2O2 thì hiệu suất xử lý có 
tăng nhưng cao hơn không nhiều so với hấp phụ. Tuy 
nhiên, khi kết hợp vật liệu ZIF-67 và H2O2 có chiếu 
sáng thì hiệu quả xử lý tăng rất mạnh, không đơn 
thuần là cộng các tác dụng riêng lẻ các thành phần. 
Khi tiến hành xử lý MB bằng vật liệu ZIF-67 
(Hình 7) có mặt H2O2 (nồng độ 0,017mol/l) và có 
chiếu sáng thì tốc độ xử lý khá nhanh, sau 30 phút thì 
đã có 65% MB bị loại bỏ và sau 120 phút đã xử lý 
94,5% MB. Như vậy, ở đây đã có sự hiệp đồng xúc 
tác quang, H2O2 có thể đóng vai trò như một chất 
kích thích, trợ xúc tác. 
 Có thể mô tả quá trình như [7]: 
 Điện tử quang sinh và lỗ trống quang sinh sẽ có 
một số phản ứng có thể sinh ra gốc tự do và tác nhân 
oxy hóa phân hủy hợp chất hữu cơ. Theo tác giả [19] 
thì ZIF-67 khi có mặt H2O2 sẽ có hiệu ứng xúc tác 
tương tự quá trình peroxidase. Tức là H2O2 sẽ bị hấp 
phụ lên bề mặt xúc tác sau đó phân hủy tạo tác nhân 
oxi hóa hợp chất hữu cơ. 
0 20 40 60 80 100 120
0
20
40
60
80
100
H
iệ
u 
su
ất
 x
ử
 lý
 (%
)
Thời gian (phút)
 H2O2+ a/s
 ZIF-67 + bóng tối
 ZIF-67 + a/s
 ZIF-67 + H2O2+bóng tối
 ZIF-67 + H2O2+ a/s
Hình 7. Khả năng xử lý MB theo thời gian 
0 20 40 60 80 100 120
0
20
40
60
80
100
H
iệ
u 
su
ất
 (%
)
Thời gian (phút)
 ZIF-67 hấp phụ bóng tối
 ZIF-67+H2O2+ a/s+ IPA
 ZIF-67 + H2O2+ a/s+ TEOA
 ZIF-67 + H2O2+ a/s
Hình 8. Khả năng xử lý MB với khi bổ sung chất bẫy 
gốc tự do 
 Thí nghiệm bẫy gốc tự do (free radical trapping 
experiment) là một phương pháp hiệu quả được chấp 
nhận để nghiên cứu con đường phản ứng phân hủy 
quang của các phân tử hữu cơ [20]. Ở đây sơ bộ kiểm 
tra cơ chế phân hủy của MB nhờ bổ sung các chất: 
isopropanol (IPA) và triethanolamin (TEOA) vào 
trước khi cho H2O2, tương ứng bẫy gốc hydroxyl 
(•OH) và lỗ trống quang sinh (h+) [20]. Quá trình xử 
lý MB nếu gốc •OH là tác nhân chính, thì khi có mặt 
IPA sẽ kết hợp và làm giảm nồng độ gốc •OH nên 
hiệu quả xử lý sẽ giảm mạnh. Tương tự với h+ khi 
dùng TEOA. Kết quả xử lý MB (Hình 8) sau 
120 phút cho thấy khi IPA được thêm vào, hiệu suất 
xử lý của MB giảm rất ít, vẫn đạt hiệu suất 93%; khi 
sử dụng TEOA thì hiệu suất xử lý MB giảm mạnh chỉ 
còn 19% tương đương quá trình hấp phụ tức không 
còn hoạt tính xúc tác quang. Các kết quả trên cho 
thấy rằng các lỗ trống quang sinh (h+) đóng vai trò 
chính trong quá trình xử lý quang MB. 
Mặt khác, quan sát trực quan cho thấy khi cho 
H2O2 vào dung dịch ZIF-67/H2O hoặc dung dịch 
MB+ZIF-67/H2O thì có hiện tượng sủi bọt quanh các 
hạt vật liệu ZIF-67, chứng tỏ quá trình hấp thu H2O2 
vào vật liệu xảy ra phản ứng: H2O2 → H2O + ½ O2. 
Và oxi sinh ra góp phần oxi hóa MB. Đồng thời, khi 
tăng lượng H2O2 ban đầu thì tốc độ xử lý và hiệu suất 
xử lý có tăng lên nhưng không tăng quá nhiều. Như 
vậy khi có H2O2 thì xúc tác ZIF-67 hoạt động kiểu 
peroxidase: cần cả ZIF-67 và H2O2 để đạt hiệu quả xử 
lý MB cao. 
 Sau khi xử lý 120 phút, ly tâm lấy xúc tác và 
tiếp tục bổ sung dung dịch MB và H2O2 (0,018 mol/l) 
để tiếp tục xử lý trong điều kiện có chiếu sáng. Kết 
quả xử lý MB cho thấy mẫu ZIF-67 tổng hợp vẫn có 
khả năng xử lý 93% sau 2 chu kỳ và 90% sau 3 chu 
kỳ mà không cần tái sinh, chứng tỏ vật liệu có tiềm 
năng sử dụng tốt. 
4. Kết luận 
Nhóm tác giả đã tổng hợp được vật liệu nano-
ZIF-67 trong dung môi EtOH có tác động của sóng 
siêu âm giúp giảm thời gian tổng hợp. Vật liệu nano-
ZIF-67 tổng hợp có diện tích bề mặt riêng cao (SBET 
1363 m2/g) và thể tích lỗ xốp lớn (0,85 cm3/g), kích 
thước hạt khoảng 50nm, bền nhiệt trong không khí 
đến 350oC. Quá trình khảo sát cho thấy sử dụng trực 
tiếp vật liệu ZIF-67 tổng hợp được để hấp phụ và xử 
lý quang MB sẽ không có hiệu quả cao, nhưng khi bổ 
sung H2O2 sẽ tăng mạnh hiệu quả quang xúc tác xử lý 
MB dưới ánh sáng trắng. 
Lời cảm ơn 
Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Viện Kỹ Thuật 
Hóa học và Trường ĐH Bách khoa Hà Nội đã tài trợ 
kinh phí thực hiện qua đề tài T2017-PC-018. 
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development 
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 011-015 
15 
Tài liệu tham khảo 
[1] Y. Li, K. Zhou, M. He, and J. Yao, Synthesis of ZIF-
8 and ZIF-67 using mixed-base and their dye 
adsorption, Microporous Mesoporous Mater., vol. 
234 (2016) 287–292. 
[2] A. Phan, C.J. Doonan, F.J. Uribe-Romo, C.B. 
Knobler, M. O’Keeffe, O.M. Yaghi, Synthesis, 
Structure and Carbon Dioxide Capture Properties of 
Zeolitic Imidazolate, Acc. Chem. Res. 43 (2010) 58-
67. 
[3] K.Yi A. Lin, H.A. Chang, Ultra-high adsorption 
capacity of zeolitic imidazole framework-67 (ZIF-67) 
for removal of malachite green from water, 
Chemosphere, 139 (2015) 624-631. 
[4] E. A. Garcia, L. O. Arteta, J. Gascon, and F. Kapteijn, 
ZIF-67 as silver-bullet in adsorptive 
propane/propylene separation, Chem. Eng. J. (2019) 
10–14. 
[5] C. Chu, S. Rao, Z. Ma, and H. Han, Copper and 
cobalt nanoparticles doped nitrogen-containing 
carbon frameworks derived from CuO-encapsulated 
ZIF-67 as high-efficiency catalyst for hydrogenation 
of 4-nitrophenol, Appl. Catal. B Environ., vol. 256 
(2019) 117792. 
[6] H.Yang, X.W. He, F. Wang, Y. Kang and J. Zhang, 
Doping copper into ZIF-67 for enhancing gas uptake 
capacity and visible-light-driven photocatalytic 
degradation of organic dye, J. Mater. Chem., 22(41) 
(2012) 21849- 21851. 
[7] H. Park, D. A. Reddy, Y.Kim, R. Ma, J. Choi, T. K. 
Kim, K.S. Lee, Zeolitic imidazolate framework-67 
(ZIF-67) rhombic dodecahedrons as full-spectrum 
light harvesting photocatalyst for environmental 
remediation, Solid State Sciences 62 (2016) 82-89. 
[8] Er-Xia Chen, Hui Yang, Jian Zhang, Zeolitic 
Imidazolate Framework as Formaldehyde Gas Sensor, 
Inorg. Chem, 53 (2014) 5411−5413 
[9] J. Qian, F. Sun, L. Qin, Hydrothermal synthesis of 
zeolitic imidazolate framework-67 (ZIF-67) 
nanocrystals, Materials Letters. 82 (2012) 220–223. 
[10] J. Qin, S. Wang, and X. Wang, Visible-light reduction 
CO2 with dodecahedral zeolitic imidazolate 
framework ZIF-67 as an efficient co-catalyst, Appl. 
Catal. B Environ., vol. 209 (2017) 476–482. 
[11] N. T.T. Tu , P. C. Sy , T.V. Thien , T. T.T. Toan, N. 
H. Phong, H. T. Long, and D. Q. Khieu, Microwave-
assisted synthesis and simultaneous electrochemical 
determination of dopamine and paracetamol using 
ZIF-67-modified electrode, J Mater Sci (2019) 
54:11654–11670. 
[12] L.V. Dương, Đ.Q. Toàn, P.T. Hương, L.N. Dương, 
N.T. Xuân, N.T. Phương, T.N. Đôn, Study on 
preparation of nano-ZIF-67 in ethanol, Vietnam 
Journal of Catalysis and Adsorption, 7(1) (2018) 123-
128. 
[13] H. Zhang, J. Zhong, G. Zhou, J. Wu, Z. Yang, and 
X.hi, Microwave-Assisted Solvent-Free Synthesis of 
Zeolitic Imidazolate Framework-67, Journal of 
Nanomaterials (2016)1-9. 
[14] Guo, X., Xing, T., Lou, Y., and Chen, J., Controlling 
ZIF-67 crystals formation through various cobalt 
sources in aqueous solution. Journal of Solid State 
Chemistry. 235(1) (2016) 107-112. 
[15] J. Y. Lee and W. K. Jo, Application of ultrasound-
aided method for the synthesis of CdS-incorporated 
three-dimensional TiO2 photocatalysts with enhanced 
performance, Ultrason. Sonochem., vol. 35 (2017). 
440–448. 
[16] Jordan J. Hinman, Kenneth S. Suslick, 
Nanostructured Materials Synthesis Using 
Ultrasound, Top Curr Chem (Z) (2017) 375:12. 
[17] M. Ammar, S. Jiang, and S. Ji, Heteropoly acid 
encapsulated into zeolite imidazolate framework 
(ZIF-67) cage as an efficient heterogeneous catalyst 
for Friedel-Crafts acylation, J. Solid State Chem., vol. 
233 (2016) 303–310. 
[18] X. Kang, Z.W. Song, Q.Shi and J.X. Dong, 
Utilization of Zeolite Imidazolate Framework as an 
Adsorbent for the Removal of Dye from Aqueous 
Solution, Asian Journal of Chemistry; Vol. 25, No. 15 
(2013), 8324-8328. 
[19] J. Dou, D. Li, H. Li, Q. Kang, J. Lu, D.Shen, A 
differential photoelectrochemical hydrogen peroxide 
sensor based on catalytic activity difference between 
two zeolitic imidazolate framework surface coatings, 
Talanta 197 (2019) 138–144. 
[20] R. Guan, J.Li, J. Zhang, Z. Zhao, D. Wang, H. Zhai 
and D. Sun, Photocatalytic Performance and 
Mechanistic Research of ZnO/g‑C3N4 on 
Degradation of Methyl Orange, ACS Omega, 4 
(2019) 20742−20747. 

File đính kèm:

  • pdftong_hop_zif_67_trong_ethanol_co_ho_tro_cua_song_sieu_am.pdf