Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì

Leptin là một trong những adipokin được phát hiện đầu tiên

của mô mỡ và khẳng định vai trò quan trọng của mô mỡ là một cơ

quan nội tiết. Leptin giúp điều hòa sự trao đổi chất trong cơ thể bằng

cách kích thích sự tiêu hao năng lượng, ức chế ăn vào. Trong hầu hết

các trường hợp béo phì, tình trạng đề kháng leptin biểu hiện ở sự gia

tăng nồng độ leptin huyết tương đã làm giới hạn hiệu quả sinh học

của nó. Trái ngược với leptin, sự tiết adiponectin thường bị suy giảm

trong béo phì. Adiponectin làm tăng sự nhạy cảm với insulin, oxy

hóa acid béo cũng như tiêu hao năng lượng và làm giảm lượng

glucose trong gan. Đây là hai sản phẩm bài tiết quan trọng của mô

mỡ có vai trò gần như đối lập nhau. Adiponectin là chất bảo vệ còn

leptin có tác dụng tấn công. Biến đổi nồng độ của 2 chỉ số trên đều liên

quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch, chuyển hóa. Chính vì vậy

khảo sát nồng độ leptin, adiponectin ở bệnh nhân thừa cân, béo phì là

đề tài có cơ sở khoa học và lý luận chuyên ngành, một hướng nghiên

cứu mới đang được quan tâm

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 54 trang minhkhanh 10120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin / adiponectin trên đối tượng thừa cân - Béo phì
 ĐẠI HỌC HUẾ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC 
VÕ MINH PHƯƠNG 
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ LEPTIN, ADIPONECTIN 
HUYẾT TƯƠNG VÀ TỶ LEPTIN/ADIPONECTIN 
TRÊN ĐỐI TƯỢNG THỪA CÂN-BÉO PHÌ 
Chuyên ngành: NỘI TIẾT 
Mã số: 62 72 01 45 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
HUẾ - NĂM 2018 
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Y Dược – Đại học Huế. 
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN HỮU DÀNG 
 PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHẠN 
Phản biện 1: ...................................................................................... 
 ...................................................................................... 
Phản biện 2: ...................................................................................... 
 ...................................................................................... 
Phản biện 3: ...................................................................................... 
 ...................................................................................... 
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế 
họp tại .................................................................................................... 
Vào hồigiờngàytháng.năm .................................. 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ..................................................... 
1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
Leptin là một trong những adipokin được phát hiện đầu tiên 
của mô mỡ và khẳng định vai trò quan trọng của mô mỡ là một cơ 
quan nội tiết. Leptin giúp điều hòa sự trao đổi chất trong cơ thể bằng 
cách kích thích sự tiêu hao năng lượng, ức chế ăn vào. Trong hầu hết 
các trường hợp béo phì, tình trạng đề kháng leptin biểu hiện ở sự gia 
tăng nồng độ leptin huyết tương đã làm giới hạn hiệu quả sinh học 
của nó. Trái ngược với leptin, sự tiết adiponectin thường bị suy giảm 
trong béo phì. Adiponectin làm tăng sự nhạy cảm với insulin, oxy 
hóa acid béo cũng như tiêu hao năng lượng và làm giảm lượng 
glucose trong gan. Đây là hai sản phẩm bài tiết quan trọng của mô 
mỡ có vai trò gần như đối lập nhau. Adiponectin là chất bảo vệ còn 
leptin có tác dụng tấn công. Biến đổi nồng độ của 2 chỉ số trên đều liên 
quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch, chuyển hóa. Chính vì vậy 
khảo sát nồng độ leptin, adiponectin ở bệnh nhân thừa cân, béo phì là 
đề tài có cơ sở khoa học và lý luận chuyên ngành, một hướng nghiên 
cứu mới đang được quan tâm. 
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
 1. Xác định nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ 
leptin/adiponectin trên đối tượng thừa cân, béo phì. 
 2. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ leptin, adiponectin 
huyết tương và tỷ leptin/adiponectin với một số yếu tố nguy cơ trên 
đối tượng thừa cân, béo phì qua đó xác định điểm cắt của các chỉ số 
nhân trắc để dự báo nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ 
leptin/adiponectin. 
III. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 
1. Ý NGHĨA KHOA HỌC 
Ở người béo phì, có sự gia tăng nồng độ leptin huyết tương 
qua nhiều nghiên cứu, các tác giả gọi đây là sự đề kháng leptin 
2 
(leptin resistance) biểu thị bằng sự gia tăng nồng độ leptin huyết 
tương trong khi nồng độ adiponectin lại sụt giảm. Và đề kháng leptin 
lẫn giảm sút adiponectin đều có liên quan đến các yếu tố nguy cơ tim 
mạch-chuyển hóa như tăng glucose máu, rối loạn lipid máu, kháng 
insulin... 
3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN 
Nêu giá trị cụ thể nồng độ leptin, adiponectin và tỷ 
leptin/adiponectin ở người thừa cân, béo phì. Dựa vào mối liên quan 
giữa nồng độ hai adipokin này với một số yếu tố nguy cơ tim mạch-
chuyển hóa có thể nhận biết những ảnh hưởng của chúng đối với cơ 
thể đồng thời suy đoán đến những tình trạng và bệnh lý liên quan như 
rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, đái tháo đường... 
Cấu trúc của luận án: gồm 131 trang trong đó phần đặt vấn 
đề 4 trang, tổng quan tài liệu 35 trang, đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu 22 trang, kết quả nghiên cứu 31 trang, bàn luận 36 
trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang. Luận án có 45 bảng, 18 
biểu đồ, 2 sơ đồ, 6 hình, 110 tài liệu tham khảo: 24 tài liệu tiếng 
Việt, 86 tài liệu tiếng Anh. 
3 
Chương 1 
TỔNG QUAN 
1.1. THỪA CÂN - BÉO PHÌ 
• Định nghĩa 
Béo phì là sự tăng cân quá mức trung bình đáng có, được xác 
định tương quan trọng lượng cơ thể với chiều cao theo chỉ số BMI 
(Body Mass Index), do tăng quá mức tỷ lệ khối lượng mỡ toàn thân 
hoặc tập trung mỡ vào một vùng nào đó của cơ thể mà nó có thể ảnh 
hưởng đến tình trạng sức khỏe. Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt 
quá cân nặng “nên có” so với chiều cao. 
• Phân độ của béo phì 
Bảng 1.4. Phân độ béo phì cho người trưởng thành châu Á [15], 
[97]. 
Phân loại BMI (kg/m2) Yếu tố phối hợp 
 Số đo vòng bụng 
Nam < 90cm 
Nữ < 80cm 
Nam 90cm 
Nữ 80cm 
Gầy < 18,5 
Thấp (nhưng là yếu tố 
nguy cơ bệnh lý khác) 
Trung bình 
Bình thường 18,5 - 22,9 Trung bình Có tăng cân 
Béo 
 + Có nguy cơ 
+ Béo độ I 
 + Béo độ II 
 23 
23 - 24,9 
25 - 29,9 
 30 
Thừa cân 
Béo vừa phải 
Béo nhiều 
Thừa cân vừa 
Béo nhiều 
Quá béo 
1.2. Các chỉ số đánh giá béo phì mới 
1.2.1. Chỉ số mỡ nội tạng (VAI) 
Gần đây, nhiều nghiên cứu đã xác định một chỉ số có thể được 
sử dụng như một dấu hiệu đại diện cho "rối loạn chức năng mô mỡ", 
đặc biệt là mô mỡ nội tạng và chỉ số VAI đã ra đời. Chỉ số mỡ nội 
tạng (VAI) được tính như sau: 
4 
VB TRI 1,31
VAI
39,68 1,88 BMI 1,03 HDL
 cho nam 
VB TRI 1,52
VAI
36,58 1,89 BMI 0,81 HDL
 cho nữ 
Trong đó: VB: vòng bụng (cm), VM: vòng mông (cm), TRI: 
triglycerid (mmol/l), HDL: HDL-cholesterol (mmol/l) [32], [66]. 
Gía trị bình thường VAI = 1 đối với những người bình thường 
có phân bố mỡ bình thường và mức TRI và HDL bình thường [94]. 
1.2.2. Chỉ số mỡ cơ thể (BAI) 
BAI được sử dụng để phản ánh phần trăm mỡ cơ thể của người 
trưởng thành [39]. 
1,5
VM
BAI = 18
CC m
Trong đó: VM: vòng mông (cm), CC: chiều cao (m). 
BAI có thể đo được mà không cần cân, điều này có thể hữu ích 
trong các cơ sở y tế mà việc đ ... on was proportional to BAI, r = 
0,260 (p <0,05). 
3.3.3. Relationship between leptin/ adiponectin ratio with risk factors
Chart 3.9. Correlation between leptin/adiponectin ratio and BMI 
Remark: leptin/adiponectin ratio was proportional to BMI, 
r = 0,298 (p < 0,01). 
Chart 3.10. Correlation between leptin/adiponectin ratio and 
HOMA-IR 
Remark: leptin/adiponectin ratio was proportional to 
HOMA-IR, r = 0,298 (p < 0,01). 
3.3.4. Determinate the cutoff points of anthropometric indices 
(WC, WC/HC ratio, BMI) predicted increase in leptin 
concentration 
y = 0,2598x + 24,261
r² = 0,0886
20,000
25,000
30,000
000 005 010 015
B
M
I
leptin/adiponectin
y = 0,5822x + 1,1024
r² = 0,3172
,000
5,000
10,000
15,000
000 002 004 006 008 010 012H
O
M
A
-I
R
leptin/adiponectin
Specificity 
S
en
si
ti
v
it
y
16 
Chart 3.11. ROC curve predicts leptin concentration 
Table 3.14. Cutoff point VB, VB/VM, BMI predicted increase in leptin 
concentration 
Index 
Cutoff 
point 
AUC 
95% 
Confidence 
interval 
p Sensitivity Specificity 
WC 89 0,697 0,576-0,801 < 
0,01 
55,17 85,37 
WC/HC 
ratio 
0,99 0,618 0,494-0,731 <0,05 51,72 75,61 
BMI 24,78 0,522 0,399-0,643 >0,05 55,17 58,54 
- VB has cutoff point was 89; The AUC = 0,697 estimated 
leptin increase, with CI = 0,576-0,801, the difference was statistically 
significant (p < 0,01), sensitivity was 55,17% and specificity 85,37%. 
- VB/VM has a cutoff point was 0,99; AUC = 0,618 
estimated leptin increase, with CI = 0,496-0.731, (p < 0,05), 
sensitivity was 51,72% and specificity was 75,61%. 
17 
Chapter 4 
DISCUSS 
4.1. GENERAL CHARACTERISTICS OF RESEARCH 
SUBJECTS 
4.1.1. Sample distribution 
Our study sample included 137 subjects satisfied the criteria were 
divided into two groups: a control group with 67 normal people 
accounting for 48,9%. Control group was a group of subjects with 
normal weight that could satisfy the age requirement of 18 and older, 
BMI of 18,5 to 22,9. Experimental group included 42 overweight 
subjects for 30,6% and 28 obese subjects accounted for 20,4% 
4.1.2. Clinical characteristics of the study groups 
4.1.2.1. Distribution ratio of overweight, obesity 
In our study, the overall obese ratio was 20.4% higher than the 
study of Le Bach Mai and colleagues 16.3% but lower than ratio 
reported by Kelly T and colleagues 23,2%, lower than the study of 
Tran Thua Nguyen 24,37%. 
4.1.2.2. Anthropometric index of the study groups 
Compared with the domestic research, the BMI of our obese 
group: 26,18 ± 1,0 equivalent to Tran Thua Nguyen’s study 27,22 ± 
1,39 in class I obese group. The overweight group had the BMI: 23,8 
± 0,6, also equivalent to Tran Thua Nguyen’s study 23,91 ± 0,49. The 
BMI in our obese group was 26,18 ± 1,0 higher than the study of Dao 
Thi Dua and Nguyen Hai Thuy 24,49 ± 0,94 
4.1.2.3. Other obese indicators of the study groups 
 • Visceral adiposity index (VAI): Our study found that VAI 
in overweight group, obese insulin resistance and obesity-free insulin 
resistance were higher than control group: 4,57 ± 3,8; 4,04 ± 3,24 vs. 
2,27 ± 1,18 with p < 0,001. Our study has VAI consistent with Stępień 
M. Although VAI is not a diagnostic tool for cardiovascular and 
cerebrovascular disease , but VAI can be a useful tool in daily clinical 
18 
practice and in community studies to assess the metabolic risk associated 
with abdominal obesity. 
 • Body adiposity index (BAI): Bergman R. N and 
colleagues (2011) are pioneers in the study of the proposed BAI 
formula by the BetaGene study. BAI values obtained in our study 
also found in similar studies of foreign authors. 
4.1.3 Biochemical indices in the study groups 
4.1.3.1. Dyslipidemia in overweight-obese patients 
The values of lipid in our study groups ảe generally equivalent to 
the authors as Tran Hue Nguyen, Nguyen Kim Luu. The prevalence of 
dyslipidemia in our obese group: total hypercholesterolemia was 
60,7%; hypertriglyceridemia 42,9%; decreased HDL-C by 14,3% and 
increased LDL-C by 50% in accordance with local authors. 
4.1.3.2. Insulin-hungry concentration of study groups 
Our blood insulin levels were: highest in obese group 11,17 ± 
5,97 μU/ml, overweight group 9,44 ± 6,03 μU/ml and lowest in 
control group 6,46 ± 3,67 μU/ml, difference was statistically 
significant; p < 0,01. Another study by Mahadik S. R. (2012), high 
insulin levels in the obese group 25 μU/ml (20-38.5) compared with 
the control group 20 μU/ml (16-25); p < 0,001. 
4.1.4. Indirect indices determine insulin resistance 
4.1.4.1. HOMA-IR 
In the control group, the HOMA-IR index was 1,3 ± 0,75. This 
value is lower than Nguyen Cuu Loi by 3,83 ± 1,34; Nguyen Kim 
Luu 1,71 ± 0,15; Dao Thi Dua 3,40 ± 1,44. The HOMA-IR index on 
Al-Daghri N. M overweight subjects were significantly higher than 
our study 2,44 ± 1,84. This may be due to differences in race, 
overweight-obese selection criteria that was not applicable to Asians. 
4.1.4.2. QUICKI 
19 
We also noted that the QUICKI index in the overweight-obese 
group was lower than the control group had a statistically significant. 
0,89 ± 0,14 and 0,85 ± 0,11 compared to 1,0 ± 0,13; p < 0,001. This is in 
line with other domestic studies by Nguyen Kim Luu and Tran Thua 
Nguyen. 
4.2. LEPTIN, ADIPONECTIN CONCENTRATION, 
LEPTIN/ADIPONECTIN RATIO OF OVERWEIGHT-OBESE 
SUBJECTS 
4.2.1. Plasma leptin concentration 
We obtained the leptin concentration in the overweight-obese 
group by gender: 14,84 ± 3,44 ng/ml for females and 4,85 ± 1,37 ng/ml 
for males, difference was statistically significant, p < 0,001. Leptin 
concentration in the male overweight-obese group was also higher than 
the control group, 4,85 ± 1,37 ng/ml compared to 4,22 ± 3,82 ng/ml, p 
< 0,001. In the female overweight-obese group was also higher than 
control group, 14,84 ± 3,44 ng/ml compared to 8,92 ± 5,67; p < 0,001. 
This finding is not different from the study of Adami G. F and 
colleagues (2002) in Italy. 
 4.2.2. Plasma adiponectin concentration 
In 2011, Tran Khanh Chi and colleagues reported that 
adiponectin concentration in the group of female patients with type 2 
diabetes were higher than in male but the difference was not 
significant; p > 0,05, adiponectin concentration in overweight and 
obese patients are lower than normal weight patients. The value of 
adiponectin concentrations in our study also suggests that these 
findings are consistent 
4.2.3. Leptin/adiponectin ratio of overweight-obese subjects 
In our study, the leptin/adiponectin ratio in the overweight-
obese group was higher than the control group, with a specific value 
of 2,53 ± 2,0; 1,58 ± 1,2; 1,86 ± 0,77 (p < 0,001 to 0,05). Our 
20 
estimate of the value of leptin/adiponectin ratio is similar to the study 
of Kappelle P. J. W. H and colleagues (2012). 
4.3. RELATIONSHIP BETWEEN LEPTIN, ADIPONECTIN 
CONCENTRATION, LEPTIN / ADIPONECTIN RATIO WITH 
RISK FACTORS 
4.3.1. Relationship between leptin concentration with risk factors 
4.3.1.1. Correlation between leptin concentration with adiponectin 
concentration 
Unlike leptin, adiponectin concentration decrease in obese 
individuals. This is consistent with studies by foreign authors such as 
Al-Hamodi Z et al (2014) who reported negative correlations of 
leptin concentrations with adiponectin concentrations in obese people 
(r = - 0,216; p = 0,002). 
4.3.1.4. Correlation between leptin concentration with HOMA-IR 
Al-Hamodi Z and colleagues (2014) reported a positive 
correlation between leptin concentrations and HOMA-IR [29]. Chou 
H. H and colleagues (2014) also reported a strong correlation 
between leptin concentrations and HOMA-IR. Our study yielded 
similar results to these authors. We found that, in the overweight-
obese group, leptin concentrations were proportional to HOMA-IR (p 
< 0,01). 
4.3.2. Relationship between adiponectin concentration with risk 
factors 
4.3.1.1. Correlation between adiponectin concentration with waist 
circumference 
Study of Mahadik S. R and colleagues, India (2010), 
adiponectin concentration inversely correlates with the waist 
circumference. Our results also showed that the adiponectin 
concentration was inversely correlated to the waist circumference (r 
= -0,309; p < 0,01). 
21 
4.3.1.1. Correlation between adiponectin concentration with BMI 
The study by Nguyen Kim Luu (2012) showed that 
adiponectin concentrations were inversely correlated to BMI (r = -
0,256, p < 0,001). Mente A and colleagues noted from their study 
that plasma adiponectin concentrations were inversely correlated with 
BMI in the European communities, Chinese communities in Canada 
and indigenous people. We have also noted similar correlations as 
these authors (r = -0,237, p <0,05). 
4.3.3. Relationship between leptin/ adiponectin ratio with risk 
factors 
4.3.3.1. Correlation between leptin/adiponectin ratio with HOMA-
IR 
We recorded that leptin / adiponectin ratio were proportional 
to HOMA-IR with r = 0,422; p < 0,01. This result is consistent with 
studies by foreign authors. Typically study of H. H Chou and 
colleagues found that the obese have leptin/adiponectin ratio positive 
correlated with HOMA-IR (r = 0,567; p <0,001). 
4.3.3.2. Correlation between leptin/adiponectin ratio with 
cholesterol concentration 
When analyzing the correlation between leptin/adiponectin 
ratio and risk factors, we found that leptin/adiponectin ratio 
correlated positively with cholesterol and triglyceride concentration 
in male overweight-obese group (p <0,05 ). In their study, Satoh N 
and colleagues suggested leptin / adiponectin ratio as an atherogenic 
index rather than leptin or adiponectin alone. However, the authors 
did not evaluate the correlation between leptin / adiponectin ratio and 
lipid profile. In the female overweight-obese group, we did not find 
correlation between leptin/adiponectin ratio and lipid profile. This 
may be because our sample size is not large enough. 
22 
CONCLUSION 
Through study on 137 patients, including 70 who are 
overweight, obese and 67 who are normal weight, we draw the 
following conclusions: 
1. PLASMA LEPTIN, ADIPONECTIN CONCENTRATION AND 
LEPTIN/ADIPONECTIN RATIO OF OVERWEIGHT-OBESE 
SUBJECTS 
1.1. Plasma leptin concentration 
- Plasma leptin concentration increased gradually from 
control group (6,75 ± 5,17 ng/ml) to overweight group (9,74 ± 
5,76 ng/ml) and obese group (10,74 ± 5,61 ng/ml). This increase 
was statistically significant at p < 0,05. 
- There were 29 overweight-obese patients increased plasma 
leptin concentration accounted for 41,40%. 
1.2. Plasma adiponectin concentration 
- Plasma adiponectin concentrations decreased gradually 
from control group (9,67 ± 5,06 ng/ml) to overweight group (7,81 
± 4,83 ng/ml) and obese group (5,87 ± 4,10 ng/ml). This decrease 
was statistically significant at p < 0,05. 
 - There were 27 overweight-obese patients decreased plasma 
adiponectin concentration accounted for 38,60%. 
1.3. Leptin/adiponectin ratio 
- Leptin/adiponectin ratio increased gradually from control 
group (0,86 ± 0,77) to overweight group (1,58 ± 1,20) and obese 
group (2,53 ± 1,97). This increase was statistically significant at p < 
0,05. 
 - There were 33 overweight-obese patients who had an 
increase in leptin/adiponectin ratio of 47,10%. 
23 
2. RELATIONSHIP BETWEEN LEPTIN, ADIPONECTIN 
CONCENTRATION, LEPTIN / ADIPONECTIN RATIO WITH 
RISK FACTORS 
2.1. Relationship between plasma leptin concentration with risk 
factors 
- Leptin concentration was positively correlated with BAI, 
concentrations insulin, cholesterol, plasma LDL-C and HOMA-IR (p 
< 0,01 to 0,05). 
- Leptin concentration was inversely correlated with QUICKI 
(p < 0,05). 
2.2. Relationship between plasma adiponectin concentration with 
risk factors 
Adiponectin concentration was proportional to VB, VM and 
BMI (p < 0,01-0,05). 
2.3. Relationship between leptin/adiponectin ratio with risk 
factors 
- Leptin/adiponectin ratio was positively correlated with 
BMI, plasma glucose concentration and HOMA-IR (p < 0,01). 
- Leptin/adiponectin ratio was inversely correlated with 
QUICKI (p < 0,01). 
2.4. Determinate the cutoff points of VB, VB/VM ratio, BMI 
- VB has cutoff point at 89; area under curves (AUC) 0,697 
predicted increase in leptin concentration with confidence interval 
(CI) 0,576-0,801; p < 0,01; sensitivity was 55,17% and specificity 
was 85,37% 
- VB/VM ratio has cutoff point at 0,99; AUC = 0,618 
predicted increase in leptin concentration with CI 0,496-0,731; p < 
0,05; sensitivity was 51,72% and specificity was 75,61%. 
24 
PETITIONS 
Need to continue studying the concentration of leptin, 
adiponectin, leptin/adiponectin ratio in overweight-obese patients 
with larger sample sizes, especially with class I obesity or above as a 
basis for assessing the indirect function of adipose tissue. 
Besides classic obesity indicators such as BMI, waist 
circumference, hip circumference, waist/hip ratio; new indicators 
such as visceral adipose index (VAI), body fat index (BAI) have 
shown the benefits that should be studied more.. 
Recommended leptin/adiponectin ratio is a new indicator for 
assessing insulin resistance in addition to common indicators such as 
HOMA-IR and QUICKI. 
 LIST OF RESEARCHES CORRELATING WITH MY STUDY 
- "Study on plasma leptin and adiponectin concentration in 
overweight - obese", Journal of Medicine and Pharmacy - Hue 
University of Medicine and Pharmacy, No. 28 + 29/2015. 
- "Assessing the association between leptin, adiponectin 
concentration, hs-CRP and obesity indicators in overweight- obese 
patients," Journal of Vietnamese Medicine, 8/2015. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_nong_do_leptin_adiponectin_huyet.pdf