Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Mở đầu: Làm mẹ an toàn là tất cả các phụ nữ đều

được nhận sự chăm sóc cần thiết để được hoàn toàn

khoẻ mạnh trong suốt thời gian mang thai, sinh đẻ và

sau đẻ, bao gồm cả điều trị cấp cứu sản khoa khi có

tai biến xảy ra. Ở Việt Nam, mỗi nămcó tới 600 ca tử

vong mẹ, hơn 10.000 ca tử vong trẻ sơ sinh, mà

nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề tiếp cận, sử dụng

dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ còn nhiều hạn

chế. Mục tiêu: Mô tả tình hình sử dụng dịch vụ làm

mẹ an toàn và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến

tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà

mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa

Thiên Huế. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu

mô tả cắt ngang trên 320 bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại

8 xã/thị trấn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

từ ngày01/07/2018 đến ngày 30/04/2019. Kết quả:

Tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh

(87,8%), chăm sóc trong sinh (97,8%), chăm sóc sau

sinh (58,1%).Tìm thấy mối liên quan giữa tình hình sử

dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh và nghề nghiệp,

kiến thức trước sinh; tình hình sử dụng dịch vụ chăm

sóc trong sinh và số con, tuổi kết hôn, kiến thức trong

sinh; tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh và

tuổi đời, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tuổi kết hôn,

kiến thức sau sinh. Kết luận: Dựa vàomột số yếu tố

liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an

toàn để có biện pháp tác động thích hợp

Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 5360
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
158 
thiệp tốt hơn so với nhóm chứng. Hiệu quả can 
thiệp ở thời điểm 6 tháng sau can thiệp đạt 17,0%, 
ở thời điểm 1 năm sau can thiệp đạt 28,0% 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 Trần Văn Chương (2010), Phục hồi chức năng 
bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu 
não, Nhà xuất bản Y học. 
2. Nguyễn Tấn Dũng (2012), Nghiên cứu chất 
lượng cuộc sống và hiệu quả phục hồi chức năng 
nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh 
sau tai biến mạch máu não tại Đà Nẵng, Luận án 
Tiến sỹ, Trường Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội. 
3. Trần Thị Mỹ Luật (2008), Đánh giá kết quả 
phục hồi chức năng vận động của bệnh nhân tai 
biến mạch máu não tại bệnh viện điều dưỡng - 
PHCN tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học, 
Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên. 
4. Trịnh Viết Thắng (2012), Nghiên cứu một số 
đặc điểm dịch tễ học đột quỵ não và hiệu quả bài 
tập phục hồi chức năng tại nhà ở Khánh Hòa, Luận 
Án Tiến Sỹ Y Học, Học Viện Quân Y, Hà Nội. 
5. Nakao S., et al. (2010), "Relationship between 
Barthel Index scores during the acute phase of 
rehabilitation and subsequent ADL in stroke 
patients", J Med Invest. 57(1-2), pp. 81-8. 
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ LÀM MẸ AN TOÀN CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ 
CON DƯỚI 1 TUỔI TẠI HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
Ngô Viết Lộc*, Phạm Thị Nhật Giang*, 
Võ Minh Hoàng*, Trương Như Sơn** 
TÓM TẮT38 
Mở đầu: Làm mẹ an toàn là tất cả các phụ nữ đều 
được nhận sự chăm sóc cần thiết để được hoàn toàn 
khoẻ mạnh trong suốt thời gian mang thai, sinh đẻ và 
sau đẻ, bao gồm cả điều trị cấp cứu sản khoa khi có 
tai biến xảy ra. Ở Việt Nam, mỗi nămcó tới 600 ca tử 
vong mẹ, hơn 10.000 ca tử vong trẻ sơ sinh, mà 
nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề tiếp cận, sử dụng 
dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ còn nhiều hạn 
chế. Mục tiêu: Mô tả tình hình sử dụng dịch vụ làm 
mẹ an toàn và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến 
tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà 
mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa 
Thiên Huế. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang trên 320 bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại 
8 xã/thị trấn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 
từ ngày01/07/2018 đến ngày 30/04/2019. Kết quả: 
Tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh 
(87,8%), chăm sóc trong sinh (97,8%), chăm sóc sau 
sinh (58,1%).Tìm thấy mối liên quan giữa tình hình sử 
dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh và nghề nghiệp, 
kiến thức trước sinh; tình hình sử dụng dịch vụ chăm 
sóc trong sinh và số con, tuổi kết hôn, kiến thức trong 
sinh; tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh và 
tuổi đời, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tuổi kết hôn, 
kiến thức sau sinh. Kết luận: Dựa vàomột số yếu tố 
liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an 
toàn để có biện pháp tác động thích hợp. 
Từ khóa: làm mẹ, an toàn, làm mẹ an toàn. 
SUMMARY 
*Trường Ðại học Y Dược Huế 
**Trung tâm Y tế huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Viết Lộc 
Email: ngovietloc@gmail.com 
Ngày nhận bài: 5.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2021 
Ngày duyệt bài: 7.5.2021 
STUDY ONUSING SAFE MOTHERHOOD 
SERVICES SITUATIONS AMONG MOTHERS OF 
CHILDREN UNDER 1 YEAR OLD IN PHU VANG 
DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE 
Background: Safe motherhood is that all women 
receive the care they need to be completely healthy 
during pregnancy, childbirth and postpartum, 
including emergency obstetric treatment when there 
are complications. In Vietnam, each year there are 
600 maternal deaths, more than 10,000 infant deaths 
and 100 children under 5 years of age die each day, 
mainly due to the problem of approaching and using 
safe motherhood services of mothers with many 
limitations. Objectives: Describe the situation of 
using safe motherhood services and explore some 
factors related to the situation of using safe 
motherhood services of mothers with children under 1 
year old in Phu Vang district, Thua Thien Hue 
Province. Method: Across-sectionaldescriptive study 
on 320 mothers with children under 1 year old in 8 
communes/towns in Phu Vang district, Thua Thien 
Hue province from July 1st, 2018 to April 30th, 2019. 
Result: The situation of using antenatal care services 
(87,8%), birth care (97,8%), postpartum care 
(58,1%). Finding the relationship between the 
situation using antenatal and occupational care 
services, prenatal knowledge; situation of using birth 
care and number of children, age of marriage and 
knowledge in birth; the situation of using postpartum 
care and age, occupation, education level, age of 
marriage and postpartum knowledge. Conclusion: 
Based on some factors related to the using of safe 
motherhood services to take appropriate measures. 
Keywords: motherhood, safe, safe motherhood. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, làm mẹ an toàn 
là tất cả các phụ nữ đều được nhận sự chăm sóc 
cần thiết để được hoàn toàn khoẻ mạnh trong 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
159 
suốt thời gian mang thai, sinh đẻ và sau đẻ, bao 
gồm cả điều trị cấp cứu sản khoa khi có tai biến 
xảy ra. Tuy nhiên, đây vẫn là vấn đề sức khỏe 
quan trọng của nhân loại khi hằng năm có tới 
303.000 bà mẹ trên toàn thế giới tử vong liên 
quan đến thai nghén và sinh đẻ, 99% số đó là ở 
các nước đang phát triển. 
Tại Việt Nam, có tới 600 ca tử vong mẹ, hơn 
10.000 ca tử vong trẻ sơ sinh được ghi nhận mỗi 
năm và 100 trẻ em dưới 5 tuổi chết mỗi ngày vì 
những nguyên nhân có thể phòng tránh được 
[10]. Tại Thừa Thiên Huế, ước tính mỗi năm vẫn 
còn trường hợp tử vong mẹ và khoảng 20 - 30 
trường hợp tử vong trẻ em dưới 1 tuổi, trong đó, 
tỷ lệ tử vong sơ sinh vẫn còn khá cao, chiếm đến 
62% số tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. Nguyên 
nhân chủ yếu của tình trạng này là do việc tiếp 
cận dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh 
của người dân cũng như chất lượng dịch vụ vẫn 
còn nhiều hạn chế [7]. 
Phú Vang là một huyện đồng bằng  ... o, tỷ lệ này thấp hơnnghiên cứu của Tôn 
Thất Chiểu [1]. Trong nghiên cứu, hầu hết các 
bà mẹ kết hôn từ 18 tuổi trở lên (98,1%) và 
phần lớn hiện đang có 1 – 2 con (78,8%), tương 
tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Nhi [6]. 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
160 
Khoảng cách từ nhà đến CSYT gần nhất của 
ĐTNC đa số là ≤ 5 km (79,7%). 
Bảng 2. Kiến thức làm mẹ an toàn của 
đối tượng nghiên cứu (n=320) 
Kiến thức 
Đạt Không đạt 
Số 
lượng 
(n) 
Tỷ 
lệ 
(%) 
Số 
lượng 
(n) 
Tỷ 
lệ 
(%) 
Chăm sóc 
trước sinh 
255 79,7 65 20,3 
Chăm sóc 
trong sinh 
316 98,8 4 1,2 
Chăm sóc 
sau sinh 
190 59,4 130 40,6 
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chăm sóc trước sinh 
đạt cao gấp 4 lần so với tỷ lệ không đạt 
(79,7%), tương tự so với nghiên cứu của 
Nguyễn Xuân Hà [3].Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức 
chăm sóc trong sinh đạt rất cao (98,8%). Tuy 
nhiên, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chăm sóc sau 
sinh đạt có tỷ lệ khá thấp (59,4%). Vì vậy, cần 
phải đẩy mạnh công tác CSSKSS tại địa phương 
để nâng cao kiến thức cho các bà mẹ. 
2. Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an 
toàn của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 3. Tình hình sử dụng dịch vụ chăm 
sóc trước sinh (n=320) 
Tình hình sử 
dụng dịch vụ 
chăm sóc 
trước sinh 
Có Không 
Số 
lượng 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
lượng 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Khám thai 313 97,8 7 2,2 
Tiêm phòng 
uốn ván 
288 90,0 32 10,0 
Uống viên sắt 286 89,3 34 10,7 
Chế độ dinh 
dưỡng 
247 77,2 73 22,8 
Chế độ làm việc 250 78,1 70 21,9 
Chế độ vệ sinh 274 85,6 46 14,4 
Sử dụng dịch 
vụ chăm sóc 
trước sinh 
281 87,8 39 12,2 
Nghiên cứu cho thấy có 97,1% bà mẹ có sử 
dụng dịch vụ khám thai, cao hơn so với nhiều 
nghiên cứu tương tự như Lê Thị Kim Loan, Tôn 
Thất Chiểu[5][1][3][6]. Kết quả tiêm phòng uốn 
ván đầy đủ là 90,0%, phù hợp với nghiên cứu 
của Nguyễn Thị Thùy Linh [4]. Kết quả uống 
viên sắt đầy đủ là 89,3%, tương tự với nghiên 
cứu của Nguyễn Xuân Hà, Trần Nhật Tân [3], 
[8]. Chế độ dinh dưỡng, làm việc, vệ sinh hợp lý 
khi mang thai có tỷ lệ lần lượt là 77,2%; 78,1%; 
87,8%.Nhìn chung, tỷ lệ bà mẹ có sử dụng dịch 
vụ chăm sóc trước sinh là 87,8%, tương tự với 
nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hà [3]. 
Bảng 4. Tình hình sử dụng dịch vụ chăm 
sóc trong sinh (n=320) 
Thực hành 
chăm sóc 
trong sinh 
Có Không 
Số 
lượng 
(n) 
Tỷ 
lệ 
(%) 
Số 
lượng 
(n) 
Tỷ 
lệ 
(%) 
Nơi sinh 313 97,8 7 2,2 
Người đỡ đẻ 318 99,4 2 0,6 
Sử dụng dịch 
vụ chăm sóc 
trong sinh 
313 97,8 7 2,2 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 97,8% bà 
mẹ sinh con tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên, có đến 
99,4% bà mẹ được cán bộ y tế đỡ đẻ là do rơi 
vào trường hợp bà mẹ sinh con ở nhà nhưng có 
mời cán bộ y tế đến. Vì chọn nơi sinh và người 
đỡ đẻ như trên nên đánh giá chung lại thì tỷ lệ 
bà mẹ có sử dụng dịch vụ chăm sóc trong sinh 
rất cao với 97,8%; cao hơn so với nghiên cứu 
của Tôn Thất Chiểu [1]. 
Bảng 5. Tình hình sử dụng dịch vụ chăm 
sóc sau sinh (n=320) 
Thực hành chăm 
sóc sau sinh 
Có Không 
Số 
lượng 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
lượng 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Chăm sóc sau sinh 
bởi CBYT 315 98,4 5 1,6 
Nuôi con bằng sữa 
mẹ 114 35,6 206 64,4 
Sử dụng BPTT 133 41,5 187 58,5 
Cân trẻ 282 88,1 38 11,9 
Tiêm vacxin lần 
đầu cho trẻ 256 80,0 64 20,0 
Sử dụng dịch vụ 
chăm sóc sau sinh 186 58,1 134 41,9 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bà mẹ 
được chăm sóc sau sinh bởi CBYT là rất cao 
(98,4%), cao hơn nhiều so với nghiên cứu của 
Phạm Đình Đạt [2]. Tuy nhiên, tỷ lệ nuôi con 
bằng sữa mẹ lại khá thấp (35,6%), là do phần 
lớn các bà mẹ đều không cho con bú hoàn toàn 
trong vòng 6 tháng đầu (cho uống nước, uống 
kèm sữa công thức,). Chưa tới một nửa bà mẹ 
sử dụng các BPTT sau sinh (41,5%), giải thích 
cho tình trạng này là do đối ĐTNC ở đây là 
những bà mẹ có con dưới 1 tuổi nên có nhiều bà 
mẹ chưa sinh hoạt tình dục trở lại. Tỷ lệ cân trẻ 
và tiêm vacxin lần đầu cho trẻ khá cao với 
88,1% và 80,0%. Nhìn chung, tình hình sử dụng 
dịch vụ chăm sóc sau sinh có tỷ lệ là 58,1%, 
thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Tôn Thất 
Chiểu [1]. 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
161 
3. Một số yếu tố liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn 
Bảng 6. Một số yếu tố liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh 
(n=320) 
Sử dụng dịch vụ 
chămsóc trước sinh 
Đặc điểm 
Có Không 
Tổng P Số 
lượng(n) 
Tỉ lệ 
(%) 
Số 
lượng(n) 
Tỉ lệ 
(%) 
Tuổi 
18- 24 72 81,8 16 18,2 88 
>0,05 25- 34 184 91,1 18 8,9 202 
35- 49 25 83,3 5 16,7 30 
Nghề nghiệp 
Công chức viên chức 55 94,8 3 5,2 58 
<0,05 
Nông dân 15 68,2 7 31,8 22 
Công nhân 102 91,1 10 8,9 112 
Buôn bán 44 81,5 10 18,5 54 
Nội trợ 65 87,8 9 12,2 74 
Trình độ học 
vấn 
Tiểu học 32 82,1 7 17,9 39 
>0,05 
THCS/THPT 175 82,6 28 13,8 203 
Trung cấp/CĐ 33 91,7 3 8,3 36 
ĐH/sau ĐH 41 97,6 1 2,4 42 
Kinh tế gia 
đình 
Nghèo/cận nghèo 13 86,7 2 13,3 15 >0,05 
 Trung bình trở lên 268 87,9 37 12,1 305 
Tuổi kết hôn 
< 18 18 75,0 6 25,0 24 
>0,05 
18- 24 126 85,1 22 14,9 148 
25- 30 129 92,8 10 7,2 139 
>30 8 88,9 1 11,1 9 
Số con hiện 
có 
≤2 con 221 87,7 31 12,3 252 
>0,05 
>2 con 60 88,2 8 11,8 68 
Khoảng cách từ 
nhà đến CSYT 
gần nhất 
≤ 5km 226 88,6 29 11,4 255 
>0,05 
>5 km 55 84,6 10 15,4 65 
Kiến thức 
trước sinh 
Đạt 244 95,7 11 4,3 255 
<0,05 
Không đạt 37 56,9 28 43,1 65 
Tìm thấy mối liên quan giữa nghề nghiệp, kiến thức trước sinh và tình hình sử dụng dịch vụ chăm 
sóc trước sinh (p<0,05). Kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Tôn Thất Chiểu 
và Nguyễn Xuân Hà [1], [3]. 
Bảng 7. Một số yếu tố liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc trong sinh 
(n=320) 
Sử dụng dịch vụ chăm 
sóc trong sinh 
Đặc điểm 
Có Không 
Tổng P Số 
lượng(n) 
Tỉ lệ 
(%) 
Số 
lượng(n) 
Tỉ lệ 
(%) 
Tuổi 
18- 24 85 96,6 3 3,4 88 
>0,05 
25- 34 198 98,0 4 2,0 202 
35- 49 30 100,0 0 0,0 30 
Nghề nghiệp 
Công chức viên chức 58 100,0 0 0,0 58 
>0,05 
Nông dân 21 95,5 1 4,5 22 
Công nhân 110 98,2 2 1,8 112 
Buôn bán 51 94,4 3 5,6 54 
Nội trợ 73 98,6 1 1,4 74 
Trình độ học vấn 
Tiểu học 37 94,9 2 5,1 39 
>0,05 
THCS/THPT 198 97,5 5 2,5 203 
Trung cấp/CĐ 36 100,0 0 0,0 36 
ĐH/sau ĐH 42 100,0 0 0,0 42 
Kinh tế gia đình 
Nghèo/cận nghèo 15 100,0 0 0,0 15 >0,05 
 Trung bình trở lên 298 97,7 7 2,3 305 
Tuổi kết hôn 
< 18 22 91,7 2 8,3 24 <0,05 
 18- 24 143 96,6 5 3,4 148 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
162 
25- 30 139 100,0 0 0,0 139 
>30 9 100,0 0 0,0 9 
Số con hiện có 
≤2 con 250 99,2 2 0,8 252 <0,05 
 >2 con 63 92,6 5 7,4 68 
Khoảng cách từ 
nhà đến CSYT 
gần nhất 
≤ 5km 248 97,3 7 2,7 255 
>0,05 
 >5 km 65 100,0 0 0,0 65 
Kiến thức chăm 
sóc trong sinh 
Đạt 312 98,7 4 1,3 316 
<0,05 
Không đạt 1 25,0 3 75,0 4 
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tuổi kết hôn, số con hiện có, kiến thức trong sinh và tình 
hình sử dụng dịch vụ chăm sóc trong sinh (p<0,05). 
Bảng 8. Một số yếu tố liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh 
(n=320) 
Sử dụng dịch vụ chăm sóc 
sau sinh 
Đặc điểm 
Có Không 
Tổng 
P 
Số 
lượng 
(n) 
Tỉ lệ 
(%) 
Số 
lượng 
(n) 
Tỉ lệ 
(%) 
Tuổi 
18- 24 38 43,2 50 56,8 88 
<0,05 25- 34 130 64,4 72 35,6 202 
35- 49 18 60,0 12 40,0 30 
Nghề nghiệp 
Công chức viên chức 48 82,8 10 17,2 58 
<0,05 
Nông dân 8 36,4 14 63,6 22 
Công nhân 63 56,2 49 43,8 112 
Buôn bán 31 57,4 23 42,6 54 
Nội trợ 36 48,6 38 51,4 74 
Trình độ học 
vấn 
Tiểu học 11 28,2 28 71,8 39 
<0,05 
THCS/THPT 115 56,7 88 43,3 203 
Trung cấp/CĐ 28 77,8 8 22,2 36 
ĐH/sau ĐH 32 76,2 10 23,8 42 
Kinh tếgia đình 
Nghèo/cận nghèo 7 46,7 8 53,3 15 
>0,05 
Trung bình trở lên 179 58,7 126 41,3 305 
Tuổi kết hôn 
< 18 11 45,8 13 54,2 24 
<0,05 
18- 24 75 50,7 73 49,3 148 
25- 30 95 68,3 44 31,7 139 
>30 5 55,6 4 44,4 9 
Số con hiện có 
≤2 con 150 59,5 102 40,5 252 
>0,05 
>2 con 36 52,9 32 47,1 68 
Khoảng cách từ 
nhà đến CSYT 
gần nhất 
≤ 5km 149 58,4 106 41,6 255 
>0,05 
>5 km 37 56,9 28 43,1 65 
Kiến thức sau 
sinh 
Đạt 123 64,7 67 35,3 190 
<0,05 
Không đạt 63 48,5 67 51,5 130 
Tìm thấy mối liên quan giữa tuổi đời, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tuổi kết hôn, kiến thức sau 
sinh và tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh (p<0,05). 
V. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 320 bà mẹ có con dưới 1 tuổi 
tại 8 xã/thị trấn thuộc huyện Phú Vang, chúng 
tôi có những kết luận sau: Tình hình sử dụng 
dịch vụ chăm sóc trước sinh (87,8%), chăm sóc 
trong sinh (97,8%), chăm sóc sau sinh (58,1%). 
Tìm thấy mối liên quan giữa tình hình sử dụng 
dịch vụ chăm sóc trước sinh và nghề nghiệp, 
kiến thức trước sinh; tình hình sử dụng dịch vụ 
chăm sóc trong sinh và số con, tuổi kết hôn, kiến 
thức trong sinh; tình hình sử dụng dịch vụ chăm 
sóc sau sinh và tuổi đời, nghề nghiệp, trình độ 
học vấn, tuổi kết hôn, kiến thức sau sinh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tôn Thất Chiểu (2012), Nghiên cứu tình hình sử 
dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có 
con dưới 01 tuổi thuộc ven biển, đầm phá tỉnh 
Thừa Thiên Huế năm 2011, Luận án chuyên khoa 
cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế. 
2. Phạm Đình Đạt (2013), Nghiên cứu kiến thức 
và thực hành trước, trong và sau sinh của các bà 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
163 
mẹ có con dưới 1 tuổi tại tỉnh Yên Bái năm 2012, 
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Trường Đại 
học Y Hà Nội. 
3. Nguyễn Xuân Hà (2014), Nghiên cứu kiến thức, 
thái độ, thực hành về chăm sóc trước sinh của phụ 
nữ có con dưới 1 tuổi tại phường Thủy Biều, thành 
phố Huế, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y học dự 
phòng, Trường Đại học Y Dược Huế. 
4. Nguyễn Thị Thùy Linh (2017), Nghiên cứu tình 
hình tiêm phòng vacxin uốn ván ở phụ nữ mang 
thai phường Thủy Biều, thành phố Huế năm 2016, 
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y học dự phòng, 
Trường Đại học Y Dược Huế. 
5. Lê Thị Kim Loan (2012), Khảo sát tình hình 
chăm sóc trước sinh của bà mẹ có con dưới 1 tuổi 
tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An năm 2011, 
Luận văn chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y 
Dược Huế. 
6. Nguyễn Thị Hoài Nhi (2014), Nghiên cứu tình 
hình cung cấp và sử dụng dịch vụ chăm sóc trước 
sinh tại xã Thủy Vân, thị xã Hương Thủy, tỉnh 
Thừa Thiên Huế năm 2013, Luận văn tốt nghiệp 
bác sỹ y học dự phòng, Trường Đại học Y Dược Huế. 
7. Sở Y tế Thừa Thiên Huế (2017),Hành động 
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em 
nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh giai đoạn 
2017 - 2020, https://syt.thuathienhue.gov.vn/ 
?gd=62&cn=1&id=466&tc=6645, truy cập ngày 3 
tháng 11 năm 2018. 
8. Trần Nhật Tân (2011), Nghiên cứu kiến thức và 
thực hành về làm mẹ an toàn của các bà mẹ có 
con dưới 3 tuổi tại xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ, 
tỉnh Quảng Trị năm 2010, Luận văn tốt nghiệp 
chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Huế. 
9. UBND huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 
(2017), Hiệu quả của Đề án 52: Góp phần nâng 
chất lượng dân số vùng ven biển, đầm phá huyện 
Phú Vang, https:// phuvang.thuathienhue.gov.vn/ 
?gd=12&cn=91&tc=1268, truy cập ngày 4 tháng 
11 năm 2018. 
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GAN CHUỘT NHIỄM MỠ 
SAU UỐNG NƯỚC SẮC LÁ SEN 
Bùi Thanh Thủy1, Phạm Minh Huệ1, 
 Lê Phong Thu1, Hoàng Ngọc Hằng1 
TÓM TẮT39 
Nghiên cứu mô tả thực nghiệm được tiến hành 
trên 25 chuột cống trắng với mục tiêu mô tả sự thay 
đổi cấu trúc hình thái gan chuột nhiễm mỡ sau uống 
nước sắc lá sen. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có sự 
thay đổi lipid trong bào tương tế bào gan chuột khi 
uống nước sắc lá sen khô. Lượng lipid giảm dần theo 
số ngày chuột được uống nước sắc lá sen. Cần tiếp 
tục nghiên cứu định lượng để kết quả đánh giá tốt hơn. 
Từ khóa: hình thái, chuột, gan nhiễm mỡ, lá sen 
SUMMARY 
MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF 
FATTY RAT LIVER AFTER DRINKING LOTUS 
LEAF EXTRACT 
Descriptive experimental study was performed on 
25 white rats. Objective: to describe the structural 
changes in fatty liver morphology after rats ingested 
lotus leaf extract. The results showed that: when the 
rats drank lotus leaf extract, there was a change in 
lipid in hepatocellular cytoplasm. Lipid decreases with 
the number of days rats drink lotus leaf extract. Need 
further quantitative study to better evaluate results. 
Keywords: morphology, rat, fatty liver, lotus leaf 
1Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên 
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thanh Thủy 
Email: thuyhptn@gmail.com 
Ngày nhận bài: 2.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021 
Ngày duyệt bài: 5.5.2021 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Từ xa xưa, cây sen đã được sử dụng làm 
thức ăn và là một cây thuốc quen thuộc. Trong 
lá sen có chứa hàm lượng flavonoid cao, có tác 
dụng đẩy nhanh quá trình trao đổi chất lipid nên 
làm giảm lượng cholesterol xấu (LDL - nguyên 
nhân chính dẫn đến mỡ máu, gan nhiễm mỡ). 
Một số bác sĩ cho rằng hoạt chất flavonoid còn 
làm gia tăng cholesterol tốt (HDL), qua đó làm 
bền thành mạch, không những thế flavonoid còn 
kéo các mô mỡ trong cơ quan phủ tạng ra 
chuyển hóa thành dạng tự do để thải trừ ra 
ngoài. Trong cơ thể, gan là cơ quan đóng vai trò 
trung tâm trong sự tích trữ và chuyển hóa các 
chất béo. Gan nhiễm mỡ là sự tích lũy của chất 
béo trong gan vượt quá 5% trọng lượng của gan. 
Trong thực tế hiện nay, đa số người dân có 
cách dùng chưa đúng, nhiều người uống nước 
sắc lá sen tươi hoặc lá sen khô để giảm béo một 
cách tùy tiện, không đảm bảo vệ sinh, hiệu quả 
không phát huy được tối đa, việc sử dụng liều 
lượng quá nhiều có ảnh hưởng đến cấu trúc các 
cơ quan không, việc sử dụng nước sắc lá sen 
làm giảm mỡ trong gan là vấn đề đã được một 
số tác giả nghiên cứu, nhưng chưa đầy đủ. 
Theo nghiên cứu của nhóm nhà khoa học đến từ 
Đại học Tohoku, Nhật Bản trên mô hình thực 
nghiệm chuột được gây béo phì bằng chế độ ăn 
đặc biệt, sử dụng dịch chiết lá sen có tác dụng 

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_su_dung_dich_vu_lam_me_an_toan_cua_cac_ba_me_co_co.pdf