Tiểu luận Công nghệ sản xuất dược phẩm kỹ thuật chiết xuất quinidin từ cinchona condaminea
Cây gỗ nhỏ, cao từ 5-7m, thân có đường kính
khoảng 30cm. Vỏ thân cây có màu xám tro, trên
than thường vó các khe hoặc vết nứt.Lá thường có
phiến lá nguyên hình trứng – hình mác, đôi khi tiêu
giảm chỉ còn hình mũi mác, dài từ 8-10cm, rộng 3-
4cm, lá nhẵn, mỏng, mặt trên của lá không sáng. Lá
mọc đối. Gân xếp hình lông chim, gồm có 9-10 đôi.
Cuống lá mịn, dài bằng ¼ chiều dài của lá; lá kèm
hình thuôn, tù, mịn màng. Hoa có màu hồng nhạt
hoặc trắng, mọc thành dạng chùm xim ở đầu cành
và nách lá, hoa đều, mẫu 5, lưỡng tính, cánh hoa
hàn liền có long, 5 nhị đính trên ống tràng, bầu
dưới. Quả nang, có nhiều hạt dẹt, có cánh mỏng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Công nghệ sản xuất dược phẩm kỹ thuật chiết xuất quinidin từ cinchona condaminea", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Công nghệ sản xuất dược phẩm kỹ thuật chiết xuất quinidin từ cinchona condaminea
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y – DƯỢC THÁI NGUYÊN BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM BÀI TIỂU LUẬN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT QUINIDIN TỪ CINCHONA CONDAMINEA Họ và tên: Nguyễn Thị Mơ Lớp niên chế: Dược K9A Lớp tín chỉ: 3.2 Thái Nguyên – 2017 Lời giới thiệu: Cinchona là 1 chi thực vật thuộc họ cà phê ( Rubiaceae) gồm tới 40 loài. Vỏ Cinchona chứa hàm lượng alkaloid cao( 4-12%) và là nguồn của nhiều loại alkaloid khác nhau. Trong đó có một số alkaloid quan trọng như là quinine(một chất làm hạ sốt đặc biệt hữu ích trong phòng chống bệnh sốt rét), quinidine Cinchona condaminea là một loài thuộc chi cinchona cũng được sử dụng để chiết xuất các hoạt chất hữu dụng như quinine, quinidine . Nội dung: 1.Tên cây tên Việt Nam, tên latin .............................................................................. 4 2. Mô tả cây ................................................................................................................ 4 3. Phân bố ................................................................................................................... 4 4. Bộ phận dùng: ........................................................................................................ 5 5. Thành phần hóa học: .............................................................................................. 5 6. Công dụng cách dùng ............................................................................................. 7 7. Qui trình chiết xuất ................................................................................................ 8 7.1 Sơ đồ qui trình chiết xuất: ................................................................................. 8 7.2 Giải thích quy trình chiết xuất .......................................................................... 9 8. Tài liệu tham khảo: ..............................................................................................10 1.Tên cây tên Việt Nam, tên latin Tên latin: Cinchona condaminea Humb.& Bonpl - Họ cà phê (Rubiaceae) Tên Việt Nam: Hiện nay chưa có 2. Mô tả cây Cây gỗ nhỏ, cao từ 5-7m, thân có đường kính khoảng 30cm. Vỏ thân cây có màu xám tro, trên than thường vó các khe hoặc vết nứt.Lá thường có phiến lá nguyên hình trứng – hình mác, đôi khi tiêu giảm chỉ còn hình mũi mác, dài từ 8-10cm, rộng 3- 4cm, lá nhẵn, mỏng, mặt trên của lá không sáng. Lá mọc đối. Gân xếp hình lông chim, gồm có 9-10 đôi. Cuống lá mịn, dài bằng ¼ chiều dài của lá; lá kèm hình thuôn, tù, mịn màng. Hoa có màu hồng nhạt hoặc trắng, mọc thành dạng chùm xim ở đầu cành và nách lá, hoa đều, mẫu 5, lưỡng tính, cánh hoa hàn liền có long, 5 nhị đính trên ống tràng, bầu dưới. Quả nang, có nhiều hạt dẹt, có cánh mỏng. 3. Phân bố Trên thế giới : Loài cây này sống ở vùng núi gần Loxa, và một số nơi khác ở Peru, Ecuador, Nam Mỹ; phát triển ở độ cao từ 1700- 2400m. Ở Việt Nam: Hiện nay, loài này chưa được nghiên cứu gieo trồng ở Việt Nam. Tuy nhiên, ở Việt Nam canhkina nói chung được trồng nhiều ở vùng đất đỏ trên cao nguyên Lang biang (Trung Bộ). Hiện nay, ta đang nghiên cứu phát triển trồng canhkina ở Lâm Đồng. Nhân giống bằng gieo hạt. Canhkina trồng sau 3-4 năm đã có thể cho vỏ, nhưng tốt nhất là sau 7-10 năm thì thu hoạch tốt nhất. Bóc vỏ vào mùa thu hay đầu xuân. Hàm lượng hoạt chất trong cây tùy thuộc vào loài trồng và chất đất ở các độc ao khác nhau. Khi chặt cây, cành để bóc vỏ cần chừa lại gốc để cây tạp ra thân cành mới. 4. Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ sấy khô của cây 5. Thành phần hóa học: Vỏ Canhkina có hàm lượng alcaloid cao ( 4- 12%). Dược điển nhiều nước yêu cầu phải có ít nhất 6,5% alcaloid toàn phần. Trong chiết xuất công nghiệp thường dùng vỏ cây trồng của loài Cinchona calisaya hoặc Cinchona ledgeriana có hàm lượng alcaloid cao hơn, có khi cây trồng đạt tới 17%. Alcaloid ở cây canhkina dưới dạng một phần kết hợp rất chắc với taimin catechic, một phần kết hợp với acid trong cây. Tới nay đã phân lập được khoảng 30 alcaloid khác nhau, chia làm hai nhóm: Nhóm 1: Nhóm cinchonin ( alcaloid có nhân ruban ): Gồm nhiều alcaloid trong đó alcaloid chính là L-quinin (5-7%), D-quinin ( 0,1-0,3%), D-cinchonin (0,2-0,4%), L- cinchonidin (0,2-0,4%) và những alcaloid có lượng nhỏ khác như epiquinin, cupreinQuinin và quinidin cũng như cinchonin và cinchonidin là những đôi đồng phân, chúng được phân biệt về cấu hình ở C-8 và C-9. Nhóm 2: Nhóm cinchonamin ( alcaloid có nhân indol): Có các alcaloid phụ như: Cinchonamin, cinchophyllin, quinamin. Hình 1. Một số alkaloid nhóm cinchonamin Ngoài alcaloid, trong vỏ canhkina còn có: - 8-10% nước, 4-5% chất vô cơ, một ít tinh bột, chất gôm, một ít tinh dầu, các chất sterola (cinchola được xác định là β-sitosterol). - Acid quinic (hexahydrotetrahydroxy benzoic) chiếm khoảng 2%, được chiết từ vỏ canhkina từ năm 1790 nhưng phải một thế kỷ sau người ta mới xác định được cấu trúc. - Các tanin catechic (acid quinotanic) chiếm 3-5% vỏ. Các tanin này khi bị oxy hóa sẽ cho một phlobaghen gọi là chất đỏ của canhkina. - Glycosid đắng có cấu trúc triterpen ( khoảng 2% ). Chất này do Pelletier và Caventou chiết ra năm 1821 từ vỏ canhkina với tên là quinovin. Năm 1859, Hlavisetz đã chứng minh nó là một glycosid nên gọi là quinosid, khi thủy phân bằng acid sẽ cho một đường là quinovose (= 6-desoxyglucose) và acid quinovic. Năm 1963, Tsheche đã chứng minh quinovin điều chế từ vỏ canhkina có 60% α quinovin ( = quinovin hay 3-quinovosid của acid quinovic), 30% là 3-glucosid của acid quinovic và khoảng 5% là 3-quinovosid của acid cincholic. Hình 2. Acid quinic và acid quinovic Hình 3. Acid cincholic và Quinovose 6. Công dụng cách dùng Vỏ canhkina dùng làm thuốc chữa sốt, sốt rét, thuốc bổ (thường dùng vỏ canhkina đỏ). Với liều 1 đến 5 hoặc l0g một ngày dưới dạng thuốc sắc, thuốc viên. Vì đắng cho nên thường làm dưới dạng cao rồi làm thành viên. Bột canhkina còn dùng rắc lên vết thương, vết loét. Vỏ canhkina chủ yếu hiện nay dùng làm nguyên liệu chiết các ancaloit, chất quinin. Quinin dùng làm thuốc sốt, thuốc sốt rét với liều 1 đến 2g một ngày, chia làm nhiều lần uống, mỗi lần 0,50g. Cinchonin dùng như quinin nhưng liều chỉ bằng 1/3, ngày dùng 0,5 đến l,5g chia làm nhiều lần uống. Quinin và nhất là quinidin còn dùng để điều trị một số trường hợp loạn nhịp tim. 7. Qui trình chiết xuất 7.1 Sơ đồ qui trình chiết xuất: Bột DL thô + NaOH + CaO+ H2O(Chiết với benzen) Lọc nóng Dịch lọc nóng (Chiết với H2SO4 loãng 2N) Alcaloid bisulfat 90 độ C Kiềm hóa đến pH=6,5 với Na2CO3 nguyên chất Alcaloid sulfat, đun sôi với bột than hoạt tính Lọc Làm lạnh dịch lọc Dịch lọc Tủa của quinine sulfat (Quinidine, Cinchonine,Cinchonidine) Thêm nước nóng Thêm NaOH + Na2CO3 Và chiết với ete Quinin (4-5 phần) Lóp nước (Cinchonine) Bốc hơi đến khô Tủa Dịch lọc Chiết với ethanol (Cinchonin tartrate) (Quinidine tartrate) Làm mất màu với than hoạt Thêm HCl +KI Và Cinchonine HCl Tủa của quinidine HI Cinchonine NH4OH NH4OH Cinchonine Quinidine 7.2 Giải thích quy trình chiết xuất Bước 1 : Chọn nguyên liệu xay, sấy, cân thành bột dược liệu thô. - Kiềm hóa bột dược liệu thô bằng NaOH + CaO + H2O. - Chiết nóng với benzen (đổ dung môi ngập bề mặt dược liệu ủ nóng trong thời gian thích hợp thỉnh thoảng có đảo đều), bổ sung dung môi để dung môi luôn ngập dược liệu 2-3 cm - Rút dịch chiết, thu được dịch chiết. - Lọc dịch chiết ( lọc nóng ) thu được dịch lọc. Bước 2 : Thêm acid H2SO4 loãng 2N vào dịch lọc nóng sau đó lắc mạnh hoặc dùng máy đồng nhất để khuấy trộn. - Để yên cho đến khi phân thành 2 lớp - Gạn lớp trên ( lớp dung môi ben zen ) đổ lại bình chiết. Sau thời gian thích hợp tiếp tục rút dịch chiết và lặp lại các bước như trên cho đén khi rút kiệt dịch chiết - Lớp bên dưới ( chứa hoạt chất ) cho vào bình gạn, gạn lấy lớp nước phía dưới ( chứa alkaloid bisulfat ). Bước 3 : Đun cách thủy ( 90˚) và kiềm hóa bằng Na2CO3 nguyên phát đến PH=6,5. Bước 4 : Thu được alkaloid sulfat, đun sôi với bột than hoạt hoạt tính (tẩy màu). Lọc nóng thu được dịch lọc. Để nguội sau đó làm lạnh dịch lọc bằng nước đá. Bước 5 : Lọc ,thu lấy dịch lọc ( có chứa quinidine, cinchonine, cinchonidine). Kiềm hóa dịch lọc bàng NaOH và chiết với ete ( 4 – 5 lần ) , để yên cho phân thành 2 lớp. Bước 6 : Cho vào bình gạn, bỏ lớ nước bên dưới, lấy lớp bên trên (ete chứa cinchonidine, quinidine ). Thêm HCl vào dịch chiết. Bước 7 : Trung hòa dịch chiết với acid với dung dich Pol.Tartrate Bước 8 : Lọc, thu lấy dịch lọc ( chứa quinidine tartrate). Thêm KI, khuấy đều thu được tủa quinidine KI. Bước 9 : Kiềm hóa bằng NaOH thu được quinidine. 8. Tài liệu tham khảo: kina.html cinchona.html
File đính kèm:
- tieu_luan_cong_nghe_san_xuat_duoc_pham_ky_thuat_chiet_xuat_q.pdf