Thực trạng và yêu cầu xây dựng chương trình đào tạo chuyên ngành quy hoạch đô thị và nông thôn hiện nay
Đất nước trên đường đổi mới phát triển, nền kinh tế xã hội nước ta tăng trưởng với
tốc độ cao, bộ mặt đô thị và nông thôn Việt Nam đang thay đổi nhanh chóng. Tốc
độ đô thị hoá nhanh dẫn đến chất lượng đô thị khó kiểm soát và có nhiều vấn đề
xấu xảy ra. Một trong các nguyên nhân có thể kể đến là công tác quy hoạch đô thị
đang bộ lộ nhiều bất cập, để khắc phục được các nhược điểm về nội dung cũng như
phương pháp lập quy hoạch, cần rất nhiều giải pháp đổi mới đồng bộ; hệ thống
luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý, đến nội dung, phương pháp và nhân lực lập
quy hoạch, mới đáp ứng được nhu cầu xã hội. Trong một chuỗi các nhiệm vụ
đó, việc đổi mới đào tạo nhân lực lập quy hoạch đô thị - nông thôn đang được các
trường đại học quan tâm. Nội dung & phương pháp đào tạo thường xuyên được các
trường Đại học cải tiến bổ sung cập nhật, tuy nhiên việc cải tiến chương trình đào
tạo trong các năm vừa qua mói nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách trước mắt,
chưa thực sự đồng bộ, tổng hợp mang tính bền vững lâu dài. Vì vậy, Bộ Xây Dựng
đã cho điều tra, đánh giá lại toàn bộ thực trạng chương trình đào tạo Kiến trúc sư
Quy hoạch một cách khách quan, tổng hợp và hệ thống, nhằm rút ra những vấn đề
hạn chế của chương trình, làm cơ sở để đề xuất cải tiến và đổi mới sau này
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và yêu cầu xây dựng chương trình đào tạo chuyên ngành quy hoạch đô thị và nông thôn hiện nay
54 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG KHOA H“C & C«NG NGHª Thực trạng và yêu cầu xây dựng chương trình đào tạo chuyên ngành quy hoạch đô thị và nông thôn hiện nay Current situation and requirements for building a training curriculum of urban and rural planning Nguyễn Xuân Hinh, Lê Xuân Hùng Tóm tắt Đất nước trên đường đổi mới phát triển, nền kinh tế xã hội nước ta tăng trưởng với tốc độ cao, bộ mặt đô thị và nông thôn Việt Nam đang thay đổi nhanh chóng. Tốc độ đô thị hoá nhanh dẫn đến chất lượng đô thị khó kiểm soát và có nhiều vấn đề xấu xảy ra. Một trong các nguyên nhân có thể kể đến là công tác quy hoạch đô thị đang bộ lộ nhiều bất cập, để khắc phục được các nhược điểm về nội dung cũng như phương pháp lập quy hoạch, cần rất nhiều giải pháp đổi mới đồng bộ; hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý, đến nội dung, phương pháp và nhân lực lập quy hoạch, mới đáp ứng được nhu cầu xã hội. Trong một chuỗi các nhiệm vụ đó, việc đổi mới đào tạo nhân lực lập quy hoạch đô thị - nông thôn đang được các trường đại học quan tâm. Nội dung & phương pháp đào tạo thường xuyên được các trường Đại học cải tiến bổ sung cập nhật, tuy nhiên việc cải tiến chương trình đào tạo trong các năm vừa qua mói nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách trước mắt, chưa thực sự đồng bộ, tổng hợp mang tính bền vững lâu dài. Vì vậy, Bộ Xây Dựng đã cho điều tra, đánh giá lại toàn bộ thực trạng chương trình đào tạo Kiến trúc sư Quy hoạch một cách khách quan, tổng hợp và hệ thống, nhằm rút ra những vấn đề hạn chế của chương trình, làm cơ sở để đề xuất cải tiến và đổi mới sau này. Từ khóa: Quy hoạch vùng và đô thị, chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo Abstract The country is on the way of development, our country’s economy is growing at a rapid pace, the face of Vietnam’s urban and rural areas is rapidly changing. Rapid urbanization leads to poor urban quality and many bad things happen. One of the reasons can be mentioned that urban planning is facing many shortcomings, to overcome the weaknesses in content as well as planning methods, need to synchronize many innovative solutions; regulation system, mechanism, management policy, contents, methodology and human resources for planning...to meet the needs of society. In a series of these tasks, the renovation in training of human resources for urban-rural planning is being taken up by universities. Regular training contents and methods have been updated by the universities. However, the improvement of training programs during the last few years is aimed at resolving urgent and immediate problems. Synchronous, synthesized long-term sustainability. Therefore, the Ministry of Construction has investigated and re-evaluated the overall status of the Planning architect training program in an objective, in an integrated and systematic manner in order to draw out the program’s limitations, as a basis to propose improvements and innovations later. Key words: Urban and rural planning, trainning programe, trainning quiality TS. Nguyễn Xuân Hinh Bộ môn Quy hoạch Vùng, Khoa Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Email: Nguyenxuanhinh.hau@gmail.com ĐT: 0913.20.33.07 TS. Lê Xuân Hùng Bộ môn Quy hoạch nông thôn, Khoa Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Email: Hung.lexuan.PhD.arch.UD.HAU@gmail.com ĐT: 0936.80.08.09 Ngày nhận bài: 30/05/2017 Ngày sửa bài: 09/06/2017 Ngày duyệt đăng: 22/10/2019 1. Thực trạng chương trình đào tạo kiến trúc sư quy hoạch đô thị & nông thôn Thực tế đào tạo Kiến trúc sư Quy hoạch hiện nay chỉ chủ yếu tập trung tại một số trường Đại học công lập có bề dày đào tạo và có đội ngũ chuyên gia đầu ngành. Hiện nay chỉ có Trường đại học Kiến trúc Hà Nội và Trường đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh có khoa Quy hoạch đô thị và nông thôn, là khoa chuyên ngành đào tạo Kiến trúc sư quy hoạch đô thị - nông thôn, kiến trúc cảnh quan & thiết kế đô thị. Các trường đại học khác có đào tạo Kiến trúc sư công trình và quy hoạch (gộp), hầu hết không có chuyên ngành riêng về Quy hoạch, mà chỉ cập nhật một số môn học về quy hoạch vào giảng dạy cho sinh viên. Thực tế này đã và đang đặt ra câu hỏi về tính chuyên ngành Quy hoạch đô thị trong đào tạo Kiến trúc sư hiện nay, liệu có cần đào tạo Kiến trúc sư có kiến thức tổng hợp hay cần phải đào tạo theo chuyên ngành sâu ? 1.1. Cấu trúc chương trình đào tạo. Với các trường có chương trình đào tạo riêng về chuyên ngành Quy hoạch: Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Trường Đại học Xây dựng & Trường Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh - Được đánh giá như sau: - Phù hợp với Luật Xây dựng, Luật quy hoạch đô thị, trong công tác Quy hoạch xây dựng. -Phù hợp với đặc thù tại Việt Nam trong công tác Quy hoạch xây dựng. -Chú trọng vào trang bị kĩ năng vẽ, thể hiện đồ án, chịu ảnh hưởng của xu hướng đào tạo Kiến trúc sư Công trình. -Còn tồn tại “khoảng trống” về đào tạo KTS có tư duy phân tích và triển khai lập Quy hoạch chiến lược phát triển thành phố (đô thị). Với các trường có đưa vào giảng dạy một số học phần về Quy hoạch: Nhóm này chủ yếu là các trường Dân lập với chương trình được xây dựng nhằm đào tạo Kiến trúc sư có kiến thức tổng hợp về Kiến trúc, Nội thất và Quy hoạch - Một số đặc điểm chính: - Chương trình chỉ trang bị những kiến thức sơ bộ về Quy hoạch đô thị. Bản chất mục đích đào tạo của các cơ sở này là đào tạo KTS công trình phù hợp với khả năng tiếp nhận công việc sau khi ra trường, do vậy kiến thức về Quy hoạch thường được cho là vĩ mô, ít ứng dụng thực tiễn. - Các kiến thức về Quy hoạch có tổng hợp theo các Luật Xây dựng, Luật quy hoạch đô thị nhưng vẫn chịu ảnh hưởng bởi tư duy chủ quan, 55 S¬ 36 - 2019 hoặc chịu chi phối từ các chương trình hợp tác quốc tế dẫn tới nội dung học phần được giản lược và rút gọn, tích hợp nhiều kiến thức trong một học phần. - Các kĩ năng về thực hiện đồ án Quy hoạch được trang bị ít, hầu như không có khả năng thực hành nghề ... ộc lộ nhiều bất cập đáng lo ngại. Cụ thể là số lượng các đô thị tăng lên nhanh chóng và sự gia tăng dân số đô thị thiếu kiểm soát với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị yếu kém. Đô thị hóa các làng truyền thống đe dọa nghiêm trọng đến quỹ di sản kiến trúc dân gian quý giá. Mất đất sản xuất nông nghiệp dẫn đến nguy cơ mất an ninh lương thực cho các khu vực đô thị, thất nghiệp và đói nghèo ở nông thôn. - Về quy hoạch, trên thực tế các địa phương chưa quản lý được việc mở rộng quá mức không gian đô thị, mâu thuẫn giữa quy mô và chất lượng đô thị, giữa bảo tồn và phát triển đảm bảo đô thị phát triển bền vững liên tục xẩy ra. Hiện tượng các đô thị được nâng cấp khi còn thiếu các điều kiện theo tiêu chuẩn phân loại đô thị còn phổ biến, xu thế phát triển từ tỉnh lên thành phố trực thuộc Trung ương đang như là một hội chứng trong phát triển đô thị ở nước ta. Việc lập các quy hoạch chi tiết, quy hoạch cải tạo, chỉnh trang đô thị- nông thôn còn tràn lan, chưa có kế hoạch nên nảy sinh hiện tượng “quy hoạch treo” và khắp nơi đều có công trường xây dựng ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân và việc vận hành của đô thị. - Quản lý đô thị- nông thôn ở nước ta vẫn còn bị ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, chủ yếu dựa vào các nguyên tắc định sẵn, thiếu linh hoạt theo hướng thị trường, thiếu cách tiếp cận quy hoạch đa ngành, tình trạng chồng chéo trong quản lý phổ biến trong nhiều lĩnh vực. Ví dụ về tổ chức quản lý đất đô thị, bao gồm: quản lý địa giới hành chính và hồ sơ địa chính; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất; quản lý tài chính đất đai và giá đất đang được nhiều bộ ở cấp Trung ương quản lý, như Bộ Tài nguyên và Môi trường (quản lý tài nguyên đất đai và định giá đất); Bộ Quốc phòng và Bộ Công 57 S¬ 36 - 2019 an (quản lý đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh); Bộ Xây dựng (quản lý quy hoạch và sử dụng đất đô thị; phát triển và quản lý kết cấu hạ tầng đô thị; quản lý thị trường bất động sản); Bộ Tài chính (quản lý tài chính về đất đai và đền bù thiệt hại khi thu hồi đất). Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý phần đất nông nghiệp trong phạm vi đô thị. - Vấn đề thị trường bất động sản đô thị : Công tác quản lý thực hiện quy hoạch chưa có sự chú ý đúng mức cần thiết, chính quyền các đô thị và các nhà hoạch định chính sách chỉ quan tâm chủ yếu đến khâu lập, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch. Do đó, luôn luôn tồn tại sự cách biệt khá lớn giữa quy hoạch và thực tiễn phát triển của đô thị, hay nói cách khác là quy hoạch không còn chức năng kiểm soát quá trình phát triển của đô thị. 3. Yêu cầu đối mới chương trình đào tạo chuyên ngành quy hoạch đô thị Từ thực tiễn quá trình đô thị hóa và từ định hướng tổng thể phát triển đô thị Việt Nam trong giai đoạn tới đang đặt ra đòi hỏi QHXD phải đáp ứng đa mục tiêu của phát triển KT-XH cũng như năng lực chuyên sâu của một số chuyên ngành: Nguồn lực chủ yếu hay chủ thể để thực hiện yêu cầu này là các KTS Quy hoạch và Kỹ sư Quản lý đô thị. Đồ án quy hoạch là một công trình khoa học tổng hợp của kỹ thuật, kinh tế, xã hội và mỹ thuật. Các đồ án không những tạo dựng ra một không gian chức năng tiện nghi, an toàn, đẹp mà còn phải phù hợp với kinh tế, văn hóa và môi trường. Người làm quy hoạch không những cần kiến thức của một Kiến trúc sư mà còn cần trang bị thêm kiến thức về Địa lý - kinh tế - văn hóa - xã hội & môi trường sinh thái. Các đồ án sau khi được phê duyệt trở thành các căn cứ pháp lý để triển khai các dự án tiếp theo. Công tác thực thi quy hoạch đòi hỏi có sự hỗ trợ và gắn kết đắc lực của khoa học quản lý đô thị. Qua từng bước phát triển ngành quy hoạch đô thị- nông thôn đòi hỏi sinh viên bắt đầu từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Từ tổ chức xắp xếp những khu nhà sao cho tiện dụng, đảm bảo kỹ thuật và đẹp về thẩm mỹ đến phải đáp ứng các yêu cầu tính khả thi về kinh tế, phải am hiểu văn hóa, lịch sử, đặc trưng của một vùng miền, phải thỏa mãn các điều kiện về sinh thái môi trường,hạ tầng kỹ thuật Việt Nam hiện đang trong thời gian chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế kéo theo sự thay đổi về mọi mặt trong đó có cả công tác quy hoạch xây dựng. Sự chuyển đổi từ quy hoạch đơn ngành thành tích hợp quy hoạch đa ngành. Hình thành một số phương pháp và nội dung quy hoạch mới: quy hoạch chiến lược phát triển đô thị (CDS), quy hoạch với sự tham gia của cộng đồng Có sự thay đổi về nội dung và thứ tự của Quy hoạch đô thị trong hệ thống quy hoạch Kinh tế xã hội. Định hướng xây dựng Chương trình đào tạo Quy hoạch đô thị và nông thôn trong trường đại học cần phải nghiên cứu đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội và đáp ứng môi trường hội nhập quốc tế. Đó là: Đào tạo trên cơ sở văn hóa Việt Nam: Trong thời kỳ hội nhập, đào tạo đại học nhất là về quy hoạch và quản lý đô thị đòi hỏi phải chú trọng yếu tố văn hoá, chú trọng các giá trị địa phương, truyền thống để tạo dựng các không gian đô thị và nông thôn Việt Nam vừa hiện đại vừa có bản sắc. Bản sắc địa phương ngày càng có vai trò quan trọng với tư cách vừa là mục tiêu vừa là nguồn nội lực phát triển của mỗi một quốc gia trong quá trình hội nhập với thế giới. Đào tạo phải gắn với phát triển công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin là nền tảng thúc đẩy nhiều quốc gia chậm phát triển trong đó có Việt Nam vươn lên. Công nghệ thông tin là nền tảng cho cuộc sống sinh hoạt và hoạt động hành chính của đô thị. Kiến thức khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến tạo điều kiện sáng tạo không gian theo hướng hiện đại và cũng như khả năng thực hiện những ý tưởng sáng tạo đó. Rèn luyện kỹ năng và phương pháp làm việc theo nhóm: Tập thể đóng một vai trò quan trọng trong công tác lập và thực hiện các dự án quy hoach. Vì vậy việc tìm sự hoà hợp giữa ý tưởng của mình và những thành viên khác trong nhóm, rộng hơn khả năng bàn bạc, thương thuyết với các nhà lãnh đạo, các chuyên gia và cộng đồng dân cư địa phương là điều kiện cần thiết để có được thành công của đồ án. Giáo dục về giá trị thẩm mỹ: Nhận thức đúng đắn về các giá trị thẩm mĩ trong không gian đô thị, nông thôn có vai trò quan trọng trong nghiên cứu lập quy hoạch xây dựng và quản lý đô thị. Sự sáng tạo và kiến thức thẩm mỹ trong thiết kế kiến trúc, quy hoạch được thể hiện trên toàn bộ đồ án từ tổng thể đến chi tiết và biểu hiện qua cách tư duy, lối suy nghĩ, sự hoàn tất chu đáo công viêc. Mỗi sinh viên là một tác giả tạo nên đô thị bằng chính khả năng và công sức của mình. Đất nước ta đã và đang chuyển đổi sang một thời kỳ mới, thời kỳ phát triển và hội nhập, thời kỳ đô thị hoá với một tốc độ cao. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị & nông thôn còn nhiều bất cập đã hạn chế quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ảnh hưởng đến kinh tế, đất đai, môi trường, gây bất ổn trong xã hội. Nguyên nhân là do cơ chế, chính sách còn chưa hoàn thiện, lý thuyết chưa gắn kết với thực tiễn, đội ngũ cán bộ chưa đủ về số lượng cũng như chưa đạt yêu cầu chất lượng. Thực trạng quy hoạch, xây dựng & quản lý đô thị và nông thôn đang đòi hỏi đội ngũ KTS Quy hoạch, các nhà quản lý, các nhà chuyên môn của các lĩnh vực liên quan phải trang bị thêm những năng lực mới để giải quyết những vấn đề hết sức phức tạp và tổng hợp của công tác quy hoạch. Từ thực tiễn quá trình đô thị hóa và từ định hướng tổng thể phát triển đô thị Việt Nam trong giai đoạn tới đang đặt ra đòi hỏi QHXD phải đáp ứng đa mục tiêu của phát triển KT- XH cũng như năng lực chuyên sâu của chủ thể để thực hiện yêu cầu này là các nhà Quy hoạch và nhà Quản lý đô thị. Hiên nay KTS quy hoạch đang được đào tạo là người thiết kế không gian đô thị gồm; KTS quy hoạch không gian, KTS thiết kế đô thị & KTS cảnh quan, đây là những chuyên sâu cần được xác lập thời lượng, nội dung trong đào tạo KTS hiện nay để có lực lượng đủ tri thức tham gia giải quyết yêu cầu thực tế. Theo nhu cầu của xã hội với phát triển nền kinh tế thị trường của Việt Nam, do vai trò của KTS quy hoạch đã được mở rộng và chuyên sâu hơn là người tạo lập không gian - với vai trò của “Nhà quy hoạch đô thị” với chức năng chính là chuyển hóa các vấn đề Kinh tế & Xã hội (định tính) sang không gian đô thị (định lượng) là việc làm cần thiết mà các mô hình đào tạo tiến tiến đang áp dụng. Kết luận Từ các phân tích thực trạng về chương trình đào tạo KTS QH Đô thị & Nông thôn hiện nay, một số tồn tại cơ bản được nhận định: - Mặt tích cực: (1) Các trường đã xây dựng hệ thống môn học phong phú phục vụ đào tạo đúng chuyên ngành; (2) Các chương trình xây dựng phù hợp với các quy định hiện hành 58 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG KHOA H“C & C«NG NGHª về hệ thống đào tạo, thời gian đào tạo; (3) Phân bố môn học phù hợp với khả năng nhận thức, tiếp nhận của sinh viên. - Mặt hạn chế: (1) Vấn đề cải tiến chương trình đào tạo chưa được chú trọng tại các trường tư thục, dẫn tới thiếu hụt nhân lực cung cấp cho thị trường lao động; (2) Còn tồn tại cá biệt sự khác nhau về thời lượng đào tạo; (3) Thiếu thống nhất môn học giữa các trường và thiếu cập nhật các môn học liên quan tới kinh tế - xã hội và phương pháp luận; (4) Phương pháp truyền thụ còn rập khuôn, ít sáng tạo. Qua các kết quả báo cáo, các đòi hỏi về việc gắn kết đào tạo với thực tiễn đã được nhận diện, bao gồm: (1) Định hướng xây dựng Chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tiễn; (2) Tự chủ đào tạo cho các trường nhằm tăng khả năng chủ động thích nghi với môi trường phát triển đô thị hiện nay; (3) Đào tạo phải gắn với phát triển khoa học, công nghệ; (4) Đào tạo cần gắn với các hoạt động nghề nghiệp thực tế, nhất là trong đội ngũ giảng viên, và đồ án môn học; (5) Đào tạo gắn với giáo dục về tính hiếu kỳ và sự nhạy cảm đối với các yếu tố văn hoá; (6) Đào tạo gắn với giáo dục về Suy nghĩ và làm việc theo nhóm./. T¿i lièu tham khÀo 1. Chương trình khung giáo dục đại học ngành Quy hoạch đô thị. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 2004. 2. Đề án Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Hà Nội; tháng 11/2004. 3. Nghiên cứu cải tiến mục tiêu chương trình, kế hoạch đào tạo Kiến trúc sư quy hoạch. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ, mã số RD 77, Hà Nội 2001. 4. Kế hoạch và nội dung thực hiện đồ án tốt nghiệp – Bộ môn Quy hoạch đô thị - Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Trường đại học Xây dựng Hà Nội. 5. Kỷ yếu hội thảo Đào tạo chuyên ngành Quy hoạch đô thị và Nông thôn gắn với thực tiễn, tháng 11/2012, Hà Nội 6. Kỷ yếu hội nghị khoa học 45 năm truyền thống Trường đại học Kiến trúc Hà Nội – Tiểu ban Quy hoạch và Quản lý đô thị, tháng 11/2014, Hà Nội. 7. Chương trình đào tạo ngành Quy hoạch vùng và đô thị - Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Chương trình đào tạo ngành đô thị học - Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh 9. Chương trình đào tạo ngành Kiến trúc – Trường Đại học Đông Đô 10. Chương trình đào tạo ngành Kiến trúc – Trường Đại học Phương Đông HT c,uR lớn hơn CL c,uR từ (1÷10)% khi cọc có đường kính lớn (D>1000mm) và từ (10÷20)% khi cọc có D<1000mm. Vì vậy, nên chọn hệ số an toàn cho hai phương pháp tính này cần phải khác nhau. Kết quả dự tính SCT cực hạn Rc,u theo kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn từ công thức Nhật Bản của TCVN 10304- 2014 và TCXD 205-1998 chênh lệch không đáng kể (nhỏ hơn 6%), như vậy là có sự tin cậy. Tuy nhiên, điều gây tranh luận hiện nay là việc lấy hệ số an toàn theo TCVN10304- 2014 là rất nhỏ so với TCXD205-1998, dẫn đến SCT cho phép ( TTR ) khác nhau lớn. Bảng 3 so sánh sức chịu tải tính toán Rtt dựa theo chỉ dẫn các tiêu chuẩn trong đó TCXD 205-1998 lấy bằng 3; TCVN 9393-2012 lấy bằng 2; TCVN 10304-2014 lấy γ0=1.15, γn=1.2, γk=1.75, tức hệ số an toàn là 1.83 (đối với công trình cấp 1 và 1,75 với công trình cấp 2 và 3 do γn=1.15). Từ các kết quả đó, ta thấy nếu sử dụng TCVN10304-2014 nhưng với hệ số an toàn cao hơn, ở đây tác giả đề xuất là γk=2, thì các kết quả tính toán gần với kết quả thí nghiệm nén tĩnh hơn. 3. Kết luận Việc xác định SCT của cọc theo độ bền của vật liệu làm cọc và giá trị cực hạn SCT của cọc theo độ bền của nền đất dựa theo các chỉ tiêu cơ lý của đất đá, hay từ các kết quả thí nghiệm hiện trường cho kết quả nhìn chung là tin cậy. Kết quả xác định SCT cực hạn từ các chỉ tiêu cơ lý của đất đá thường khác biệt và có trị số nhỏ hơn so với kết quả SCT xác định từ các kết quả thí nghiệm hiện trường nên cần thiết phải có những điều chỉnh về hệ số tin cậy, hệ số an toàn khi xác định SCT tính toán của cọc cho các phương pháp tính khác nhau để đảm bảo sự phù hợp với sự làm việc thực tế của cọc. Hệ số an toàn đề xuất trong các biểu thức xác định SCT tính toán từ các kết quả thí nghiệm hiện trường đề xuất nên lấy từ 2,0÷2,5./. T¿i lièu tham khÀo 1. TCVN 10304:2014¬. Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế, NXB Xây dựng, Hà Nội. 2. TCXD 205:1998¬. Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế, NXB Xây dựng, Hà Nội. 3. TCXD 195:1997: Nhà cao tầng – Thiết kế cọc khoan nhồi, NXB Xây dựng, Hà Nội. 4. 20 TCN 21:86. Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kế. 5. TCVN 9351:2012. Đất xây dựng- Phương pháp thí nghiệm hiện trường- thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT). 6. TCVN 9352:2012. Đất xây dựng- Phương pháp thí nghiệm xuyên tĩnh. 7. TCVN 9393:2012. Cọc- Phương pháp thử nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục. 8. Tiêu chuẩn Pháp DTU. 9. Tiêu chuẩn Nhật JIA. 10. British Standard Code of Practice for Foundations, BS 8004:1986, Section 7. 11. American Association of State Highway and Transportation Officials AASHTO (1998), Bridge Design Specifications, Section 10. 12. Federal Highway Administration FHWA NHI-05-042 (April 2006), Design and Construction of Driven Pile Foundations, Section 9. Luận bàn về phương pháp xác định... (tiếp theo trang 50)
File đính kèm:
- thuc_trang_va_yeu_cau_xay_dung_chuong_trinh_dao_tao_chuyen_n.pdf