Giải pháp quy hoạch làng nghề truyền thống mây tre đan vùng Đồng bằng sông Hồng

Làng xã nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) phần lớn là các làng xã truyền thống đã được hình

thành lâu đời, ẩn chứa nhiều giá trị văn hóa, lịch sử vô cùng phong phú, đại diện cho văn hóa của người Việt.

Trong đó nổi bật là các giá trị về văn hóa nghề truyền thống mây tre đan (MTĐ). Những giá trị làng nghề

truyền thống mây tre đan (LNTT MTĐ) là những tiềm năng lớn để phát triển kinh tế nông thôn trong bối cảnh

đô thị hóa. Để có thể tạo được sự chuyển biến về phát triển kinh tế du lịch LNTT MTĐ trong thời gian tới, cần

có giải pháp tổ chức không gian quy hoạch làng nghề truyền thống (LNTT) gắn với hoạt động dịch vụ du lịch.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng LNTT MTĐ vùng ĐBSH, bài báo đề xuất các giải pháp quy hoạch LNTT MTĐ

vùng ĐBSH. Kết quả của bài báo góp phần vào bảo tồn các giá trị làng nghề, phát huy được những tiềm năng

sẵn có, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương, bảo vệ môi trường LNTT MTĐ.

 

Giải pháp quy hoạch làng nghề truyền thống mây tre đan vùng Đồng bằng sông Hồng trang 1

Trang 1

Giải pháp quy hoạch làng nghề truyền thống mây tre đan vùng Đồng bằng sông Hồng trang 2

Trang 2

Giải pháp quy hoạch làng nghề truyền thống mây tre đan vùng Đồng bằng sông Hồng trang 3

Trang 3

Giải pháp quy hoạch làng nghề truyền thống mây tre đan vùng Đồng bằng sông Hồng trang 4

Trang 4

Giải pháp quy hoạch làng nghề truyền thống mây tre đan vùng Đồng bằng sông Hồng trang 5

Trang 5

Giải pháp quy hoạch làng nghề truyền thống mây tre đan vùng Đồng bằng sông Hồng trang 6

Trang 6

pdf 6 trang viethung 4220
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp quy hoạch làng nghề truyền thống mây tre đan vùng Đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp quy hoạch làng nghề truyền thống mây tre đan vùng Đồng bằng sông Hồng

Giải pháp quy hoạch làng nghề truyền thống mây tre đan vùng Đồng bằng sông Hồng
SË 103+104 . 2020122
Theo thống kê năm 2016, cả nước có khoảng 5.000 làng nghề trong đó 1.700 làng nghề đã được công nhận. Theo Quyết 
định số 85/2009/QĐ-UBND về việc “Ban hành quy 
chế xét công nhận danh hiệu LNTT Hà Nội”, đến 
năm 2016, thủ đô Hà Nội đã xét công nhận 276 
làng nghề. Nhiều tỉnh cũng quan tâm phát triển, 
công nhận làng nghề như Hà Nam (163 làng năm 
2010), Bắc Ninh (140 làng trong đó có 32 LNTT)... 
Trong các LNTT vùng ĐBSH, LNTT MTĐ chiếm 
tỉ trọng lớn và có tiềm năng phát triển du lịch cao. 
Các LNTT MTĐ đã được khôi phục và phát triển 
vùng Đồng bằng sông Hồng
Làng xã nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) phần lớn là các làng xã truyền thống đã được hình 
thành lâu đời, ẩn chứa nhiều giá trị văn hóa, lịch sử vô cùng phong phú, đại diện cho văn hóa của người Việt. 
Trong đó nổi bật là các giá trị về văn hóa nghề truyền thống mây tre đan (MTĐ). Những giá trị làng nghề 
truyền thống mây tre đan (LNTT MTĐ) là những tiềm năng lớn để phát triển kinh tế nông thôn trong bối cảnh 
đô thị hóa. Để có thể tạo được sự chuyển biến về phát triển kinh tế du lịch LNTT MTĐ trong thời gian tới, cần 
có giải pháp tổ chức không gian quy hoạch làng nghề truyền thống (LNTT) gắn với hoạt động dịch vụ du lịch. 
Trên cơ sở đánh giá thực trạng LNTT MTĐ vùng ĐBSH, bài báo đề xuất các giải pháp quy hoạch LNTT MTĐ 
vùng ĐBSH. Kết quả của bài báo góp phần vào bảo tồn các giá trị làng nghề, phát huy được những tiềm năng 
sẵn có, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương, bảo vệ môi trường LNTT MTĐ. 
Từ khóa: Quy hoạch, làng nghề truyền thống mây tre đan, vùng Đồng bằng sông Hồng
Planning solutions for traditional villages of bamboo and rattan in the 
red river delta
Rural villages in the Red River Delta (RRD) are mostly traditional villages that have been formed for a long 
time, hiding many extremely rich cultural and historical values, representing Vietnamese culture. Among 
them are the values of traditional bamboo and rattan weaving culture (MTĐ). The values of traditional rattan 
and bamboo handicraft villages (TCV) are great potentials for rural economic development in the context 
of urbanization. In order to be able to create a change in the development of tourism economy of tourism 
industry in the coming time, it is necessary to have a solution to organize the traditional village planning space 
(TCV) associated with tourism service activities Based on the assessment of the actual situation of traditional 
rattan and bamboo handicraft villages in the Red River Delta, the article proposes solutions for planning a 
traditional trade village of bamboo and rattan in the Red River Delta. The results of the article contribute 
to preserving the values of craft villages, promoting available potentials, promoting local socio-economic 
development, protecting the environment of traditional rattan and bamboo handicraft villages.
& taÙC giaÛ 
QuY hoaÏCh
nCs.ths. nguYễn thu hương1 , ts. nguYễn văn tuYên2 , ts. nguYễn hoài thu3
giaÛi PhaÙP QuY hoaÏCh làng nghề truYền thống mâY tre đan
123SË 103+104 . 2020
gần đây như Phú Vinh, Thủ Sỹ, Chuông 
có một tiềm năng về thu hút khách du lịch 
bởi du khách có thể thông qua tìm hiểu về 
nghề để được hiểu biết sâu sắc thêm về 
văn hóa Việt, được trải nghiệm làm nghề, 
được tiếp cận các sản phẩm nghề độc đáo. 
Bước đầu một số địa phương đã có kết hợp 
đưa khách tới thăm quan du lịch như Phú 
Vinh (Hà Nội). 
Với nhiều tiềm năng như vậy nhưng việc 
khai thác phát triển du lịch dựa trên các thế 
mạnh ở các làng nghề mây tre đan truyền 
thống hiện nay còn rất hạn chế, nhiều địa 
phương có nghề truyền thống nhưng không 
đưa được khách du lịch tới vì môi trường ô 
nhiễm, không có không gian giới thiệu sản 
phẩm địa phương cho du khách, không có 
sản phẩm lưu niệm để khách mua... Các 
LNTT MTĐ vùng ĐBSH có nhiều di sản 
truyền thống cũng chưa biết khai thác tốt 
các giá trị này để phát triển hoạt động du 
lịch, thúc đẩy việc giữ gìn các giá trị văn 
hóa truyền thống, kể cả khôi phục các nghề 
truyền thống đã mất. 
Qua nghiên cứu thực trạng LNTT MTĐ 
vùng ĐBSH, nhóm tác giả nhận thấy có 05 
vấn đề chủ đạo cần thay đổi cách tiếp cận 
trong việc phát triển như sau:
i. Trong quá trình xây dựng các quy 
hoạch, kế hoạch phát triển, LNTT MTĐ 
thường chỉ chú trọng phát triển kinh tế 
nghề mà chưa đặt phát triển du lịch là 
mục tiêu có vai trò quan trọng, coi du lịch 
làng nghề như một nguồn lợi “ăn theo” 
chứ không phải là một mục tiêu kinh tế 
chủ đạo.
ii. Việc phát triển du lịch LNTT MTĐ cũng là 
hoạt động thứ yếu, thường sau khi nghề đã 
có sự phục hồi, phát triển. Nếu LNTT MTĐ 
đó thuận lợi cho phát triển du lịch thì các 
doanh nghiệp lữ hành tiến hành khai thác, 
nếu không thuận lợi thì cũng không đầu tư 
hoặc tổ chức hoạt động du lịch.
iii. Chưa thấy sự khác biệt rõ giữa phát triển 
LNTT MTĐ theo mục tiêu phát triển kinh tế 
với LNTT MTĐ có mục tiêu du lịch. Không 
phải LNTT MTĐ nào rất phát triển cũng có 
thể khai thác du lịch vì hai hướng này có 
những điểm chung nhưng cũng có rất nhiều 
điểm riêng. Ví dụ sản xuất có hiệu quả trong 
kinh tế thị thường đòi hỏi phải có các đơn 
hàng lớn, sản xuất hàng loạt, dân đưa máy 
móc vào. Trong khi thăm quan du lịch chú 
trọng các sản phẩm làm tay, đơn chiếc, 
mang dấu ấn văn hóa cao của sản phẩm do 
các nghệ nhân làm, tuy nhiên loại hình này 
giá trị kinh tế không cao nên khó khuyến 
khích phát triển.
iv. Sản phẩm du lịch LNTT MTĐ phải đa 
dạng, không chỉ đơn thuần là văn hóa 
nghề. Ví dụ thăm LNTT MTĐ cần kết hợp 
thăm các di sản văn hóa lịch sử, thăm nhà 
cổ không phải chỉ đến thăm về kiến trúc mà 
còn tìm hiểu về đời sống, văn hóa xưa, du 
khách được tham gia đan lát, xay lúa, giã 
gạo hay làm bánh truyền thống, uống trà 
cùng với hộ gia đình... Qua đó việc tìm hiểu 
của du khách được nâng tầm về văn hóa. 
Quy hoπch & t∏c gi∂ 
Bảng 1. Phân loại LNTT MTĐ vùng ĐBSH
Hình 1. Sơ đồ tổ chức các điểm tham quan tại làng nghề MTĐ Phú Vinh
SË 103+104 . 2020124
Các giá trị ẩm thực, trang phục, chuyện 
kể, truyền thuyết... cũng phải được tập hợp 
thành những bộ sản phẩm du lịch riêng.
v. Chưa thiết lập được chuỗi sản phẩm giữa 
các LNTT MTĐ, tạo nên hệ thống sản phẩm 
đặc sắc, tránh trùng lặp sản phẩm. Chính vì 
chỉ tổ chức thăm một làng, sản phẩm còn 
đơn điệu nên không hấp dẫn du khách.
Từ những phân tích trên cho thấy, du lịch 
LNTT MTĐ không phải là hoạt động ăn 
theo, hoạt động phụ trợ của làng nghề 
hay của mục tiêu bảo tồn mà phải được 
nhìn nhận làm một mục tiêu chính, được 
thiết lập một cách khoa học mới có thể đạt 
được kết quả.
Khái niệm làng nghề - du lịch chưa được 
định nghĩa tại Việt Nam. Trên cơ sở khái 
niệm LNTT, nhóm tác giả đề xuất các khái 
niệm làng thuần nghề, làng nghề có hoạt 
động du lịch và làng nghề - du lịch như sau:
n Làng thuần nghề (LNTT MTĐ-01): Là mô 
hình LNTT thuần túy, chưa khai thác hoạt 
động dịch vụ du lịch văn hóa.
n Làng nghề có hoạt động du lịch (LNTT 
MTĐ-02): Là mô hình LNTT đã có khai 
thác các hoạt động du lịch văn hóa gắn 
với tuyến du lịch địa phương, tuy nhiên giá 
trị sản xuất làng nghề là chủ đạo, chưa 
có các công trình dịch vụ phục vụ khách 
du lịch.
n Làng nghề - Du lịch (LNTT MTĐ-03): Mô 
hình phát triển du lịch văn hóa song song 
với phát triển nghề truyền thống, đã khai 
thác hoạt động du lịch văn hóa hiệu quả 
gắn với tuyến du lịch của địa phương, giá 
trị dịch vụ du lịch văn hóa đặt ngang với 
sản xuất làng nghề, đã có một số công trình 
dịch vụ du lịch như bảo tàng, nhà triển lãm, 
chợ du lịch, phố đi bộ
Các giải pháp quy hoạch phát 
triển làng nghề MTĐ vùng ĐBSH
1. Quan điểm quy hoạch
Nghiên cứu quy hoạch hoạt động du lịch 
LNTT MTĐ vùng ĐBSH là cấp thiết. Trên 
cơ sở quan điểm tổ chức không gian LNTT 
MTĐ theo hướng bền vững, nhóm tác giả 
đưa ra các quan điểm chính như sau:
i) Quy hoạch hoạt động du lịch LNTT MTĐ 
là bộ phận cấu thành không gian làng. 
ii) Quy hoạch hoạt động du lịch LNTT MTĐ 
cần tiếp cận linh hoạt giữa việc thực hiện 
công tác phát triển du lịch và bảo tồn giá trị 
làng nghề trên cơ sở tiềm năng du lịch làng 
nghề hiện có. 
iii) Quy hoạch hoạt động du lịch LNTT MTĐ 
được thiết lập dựa trên hệ thống sản phẩm 
du lịch làm chủ đạo.
2. Nguyên tắc quy hoạch
Để phát triển bền vững du lịch LNTT MTĐ 
cần thực hiện 05 nguyên tắc chính sau:
i) Khôi phục và bảo tồn các giá trị LNTT 
MTĐ hiện có và các làng có nguy cơ bị mai 
một, thất truyền;
ii) Thiết lập các sản phẩm du lịch mới cho 
LNTT;
iii) Tạo lập không gian để phát huy giá trị 
LNTT;
iv) Thúc đẩy hoàn thiện hệ thống hạ 
tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch 
và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường 
làng nghề;
v) Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng 
trong phát triển du lịch.
3. Đề xuất tiêu chí đánh giá tiềm năng 
hoạt động du lịch LNTT 
Trên cơ sở quan điểm phát triển LNTT bền 
vững, đề xuất Bộ tiêu chí đánh giá tiềm 
năng hoạt động du lịch LNTT MTĐ như 
bảng 2:
Quá trình đánh giá do các tiêu chí có các tỷ 
trọng điểm số khác nhau nên khi đánh giá 
cần dựa vào phương pháp cộng điểm cho 
từng sản phẩm. Dưới đây là công thức xác 
định giá trị tổng hợp đánh giá mức độ điểm 
của các nhóm tiêu chí: 
P = ∑x1÷10
Trong đó: 
P: Tổng số điểm đánh giá mức độ phù hợp 
của tiềm năng du lịch;
x: Tổng điểm của từng tiêu chí;
Tổng điểm tối đa tiềm năng hoạt động du 
lịch LNTT MTĐ đạt được là 100 điểm. Nếu 
tổng số điểm dưới 40 điểm là chưa đạt, từ 
40 điểm trở lên là đạt. Trong đó, từ 40-60 
điểm là mức thấp, từ 60-80 điểm là mức độ 
trung bình, trên 80 điểm là mức cao. Tuy 
nhiên, để đánh giá là đạt khi tính tỷ trọng 
điểm số đạt 40 điểm trở lên nhưng nhất 
thiết phải đạt được một trong các tiêu chí 
của nhóm tiêu chí số 1.
4. Đề xuất bộ sản phẩm hoạt động du lịch 
LNTT MTĐ vùng ĐBSH
i) Sản phẩm du lịch thăm quan: Tổ chức 
dịch vụ thăm quan các khu vực sản xuất 
nghề MTĐ. Khách du lịch được thăm quan 
vườn tre, khu vực trưng bày sản phẩm 
nghề, khu vực sản xuất MTĐ. 
ii) Sản phẩm du lịch văn hóa: Tổ chức các 
dịch vụ du lịch tín ngưỡng, khách du lịch 
được thăm viếng các di tích lịch sử văn hóa, 
nhà thờ tổ nghề. Sản phẩm du lịch này có 
Bảng 2. Các tiêu chí đánh giá tiềm năng hoạt động du lịch LNTT MTĐ vùng ĐBSH
Quy hoπch & t∏c gi∂ 
125SË 103+104 . 2020
thể kết hợp với du lịch thăm quan thành một loại hình du lịch. 
Các dạng của du lịch văn hóa như: 
n Tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại đình, chùa, nhà thờ tổ 
nghề MTĐ;
n Tổ chức lễ hội làng, ngày giỗ họ và tổ nghề MTĐ.
iii) Sản phẩm du lịch trải nghiệm nghề truyền thống: Tổ 
chức các dịch vụ trải nghiệm làng nghề MTĐ cho khách du 
lịch. Khách du lịch có thể tham gia vào toàn bộ hoặc một 
công đoạn của dây chuyền sản xuất MTĐ. Khách du lịch sẽ 
được nhận sản phẩm cuối cùng là những đồ lưu niệm như 
túi, đĩa, hộp, vòng tay... Đối với dạng sản phẩm này, khách 
du lịch được cung cấp “tài liệu hướng dẫn thực hành nghề 
MTĐ” hay “cẩm nang sản xuất nghề MTĐ”. 
iv) Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng: Tổ chức các điểm du lịch 
nghỉ dưỡng ở nhiều dạng khách nhau cho khách du lịch lựa 
chọn. Đối với LNTT MTĐ có các dạng như sau: 
n Loại hình Camping: Khách du lịch được cắm trại tại khu 
vực vườn tre, ven ao hoặc sân bóng của làng. Đây là mô 
hình phù hợp với khách du lịch là học sinh và sinh viên. Đối 
với mô hình này, cần đảm bảo tính an toàn và không làm ảnh 
hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
n Loại hình homestay: Khách du lịch sẽ ở và làm việc cùng 
hộ sản xuất nghề. Loại hình này tương đối phổ biến tại các 
LNTT MTĐ hiện nay. Khách du lịch vừa được thăm quan 
không gian nhà ở truyền thống vừa được trải nghiệm những 
hoạt động sản xuất nghề truyền thống MTĐ.
n Loại hình khách sạn: Khách du lịch sẽ ở riêng tại các khách 
sạn được xây dựng mới hoặc khách sạn mini được chuyển 
đổi chức năng từ nhà ở sang. Dạng tổ chức này phục vụ cho 
những khách du lịch cần không gian riêng tư, nhu cầu dịch 
vụ cao hơn so với dạng homestay.
v) Sản phẩm du lịch sinh thái nông thôn: Tổ chức dịch vụ 
khai thác hệ sinh thái nông thôn như sông hồ, sản xuất nông 
nghiệp, hoạt động ẩm thực gắn với sản phẩm nông nghiệp. 
Các hoạt động dịch vụ này góp phần thúc đẩy phát triển sản 
phẩm MTĐ cho sản xuất như rọ, đó... Một số loại hình du lịch 
sinh thái nông thôn như:
n Một ngày làm nông dân; 
n Câu, đánh bắt cá;
n Dịch vụ ẩm thực nông thôn: Ngô, khoai, sắn, cá kho...
vi) Sản phẩm du lịch vui chơi giải trí: Tổ chức hoạt động thể 
thao, vui chơi giải trí vừa giúp du khách tìm hiểu thêm các 
giá trị LNTT MTĐ, vừa tạo hoạt động thư giãn cho khách du 
lịch. Hoạt động vui chơi giải trí có thể ở các dạng sau: 
n Xe đạp, xe trâu, xe cải tiến... được thiết kế từ tre hoặc một 
phần từ cây tre, mây, giang;
n Tham gia trò chơi dân gian truyền thống như: Đánh cờ 
tướng, đập niêu, đánh đu, chọi gà... Các hoạt động này thúc 
đẩy sự khám phá LNTT.
vii) Sản phẩm du lịch đặc thù của các loại LNTT MTĐ: thể 
hiện ở Bảng 3.
Bảng 3. Đề xuất sản phẩm
Bảng 4. Đề xuất mô hình phát triển
SË 103+104 . 2020126
5. Đề xuất các mô hình phát triển LNTT 
MTĐ vùng ĐBSH
Qua tổng quan phân tích từ lý luận đến 
thực tiễn, tác giả nhận thấy tiềm năng du 
lịch của mỗi LNTT MTĐ khác nhau. Do 
đó, nhóm tác giả đề xuất ba mô hình phát 
triển LNTT MTĐ tương ứng với tiềm năng 
du lịch như ở bảng 4.
6. Giải pháp thiết lập cấu trúc không gian 
LNTT MTĐ vùng ĐBSH
i) Khu vực tài nguyên du lịch cần phục hồi, 
bảo tồn và tôn tạo: Phục dựng và bảo tồn 
nghiêm ngặt các công trình kiến trúc đã mất 
như đình, chùa, nhà thờ họ, nhà thờ tổ nghề. 
Đề xuất các khu vực nhà ở kết hợp nghề 
truyền thống MTĐ còn giữ được kiến trúc 
cảnh quan và mô hình sản xuất truyền thống 
vào diện cần bảo vệ. Quá trình phục dựng, 
bảo tồn cần phải được nghiên cứu hệ thống 
từ những dấu tích, tài liệu còn lưu giữ của 
làng và cộng đồng dân cư. Cần tránh những 
trường hợp phục dựng và bảo tồn công trình 
nhưng làm sai khác giá trị văn hóa.
ii) Tuyến điểm du lịch: Đối với mô hình 
LNTT MTĐ còn lưu giữ giá trị tương đối 
nguyên vẹn, tuyến du lịch thăm quan bám 
theo đường giao thông đường bộ và đường 
sông là chủ đạo. Các điểm du lịch là di tích, 
nhà ở kết hợp nghề và khu vực cảnh quan 
đặc thù làng.
Bảng 5. Đề xuất khu vực dịch vụ du lịch
Bảng 6. Đề xuất khu vực phụ trợ
Quy hoπch & t∏c gi∂ 
127SË 103+104 . 2020
ii) Khu vực dịch vụ du lịch LNTT: Bổ sung các khu vực nhà dịch vụ 
làng nghề như nhà triển lãm, lưu niệm, ẩm thực tại các khu vực lối 
tiếp cận vào làng. Các công trình này có thể xây dựng mới hoặc kết 
hợp với các công trình nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn đã có. 
iii) Khu vực phụ trợ cho các hoạt động du lịch LNTT: Bổ sung các khu 
vực bãi đỗ xe, bể xử lý nước thải, nhà vệ sinh công cộng. Bãi đỗ xe, 
nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại khu vực lối tiếp cận. Bể xử lý 
nước thải phân tán bên ngoài làng, có thể sử dụng giải pháp hồ ao đã 
có để xử lý nước thải theo mô hình xử lý nước thải sinh học. 
Kết luận
Nghiên cứu LNTT MTĐ vùng ĐBSH là rất cấp thiết, kết quả nghiên 
cứu là cơ sở khoa học để phát triển các LNTT MTĐ theo hướng bền 
vững. Từ thực trạng, bài báo đã đề xuất giải pháp tổ chức không gian 
LNTT MTĐ bao gồm giải pháp thực hiện, phạm vi áp dụng, đánh giá 
ưu điểm, nhược điểm và cấu trúc không gian làng nghề gắn với ba 
loại hình làng. 
1. Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Đại học Xây dựng (Chủ nhiệm bài báo).
2. Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Đại học Xây dựng.
3. Bộ môn Xây Dựng nhà và Công trình công nghiệp, Viện Kỹ thuật 
Công trình đặc biệt, Học viện Kỹ thuật Quân sự.
NGÀY NHẬN BÀI: 30/3/2020
NGÀY GỬI PHẢN BIỆN: 30/3/2020
NGÀY DUYỆT ĐĂNG: 20/4/2020.
Tài liệu Tham khảo:
1. Nguyễn Thu Hạnh (2013), Tư duy sáng tạo sản phẩm du lịch: Khái niệm và phương 
pháp tiếp cận, Nhà Xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
2. Lê Xuân Tâm, Nguyễn Tất Thắng (2013), Phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh trong 
bối cảnh xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 
8: 1214-1222.
3. Nguyễn Vĩnh Thanh (2006), Xây dựng thương hiệu sản phẩm LNTT vùng ĐBSH 
hiện nay, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
4. Vũ Quốc Tuấn (2010), Làng nghề, phố nghề Thăng Long - Hà Nội trên đường phát 
triển, Nhà Xuất bản Hà Nội, Hà Nội.
5. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch Nông 
thôn Việt Nam, Hà Nội. 
6. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến 
năm 2030, Thuyết minh quy hoạch, Hà Nội.
7. Bùi Văn Vượng (2002), Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, Nhà Xuất bản 
Văn hóa thông tin, Hà Nội.
Hình 2. Cấu trúc không gian hoạt động Du lịch LNTT MTĐ

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_quy_hoach_lang_nghe_truyen_thong_may_tre_dan_vung.pdf