Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa của cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2017
Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa của cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2017.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa của cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa của cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2017
61 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA CỦA CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NĂM 2017 Vũ Văn Thành1, Phạm Văn Sơn1 1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa của cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 181 cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định tham gia khám sức khỏe định kỳ năm 2017. Kết quả: Tỷ lệ không thừa cân 71%, thừa cân 18%, béo phì độ I là 11%, tỷ lệ đối tượng bị rối loạn glucose máu là 5,5%.Tỷ lệ đối tượng rối loạn lipid máu: 50 đối tượng tăng 1 chỉ số chiếm 27,62%, 36 đối tượng tăng 2 chỉ số chiếm 19,89%, 8 đối tượng tăng 3 chỉ số chiếm 4,42% và 01 đối tượng có đủ 4 chỉ số chiếm 0,52%. Số đối tượng tăng huyết áp độ I là 14 chiếm tỷ lệ 7,70%, tăng huyết áp độ II là 02 chiếm tỷ lệ 1,10%, tăng huyết áp độ III là 01 chiếm tỷ lệ 0,6%. Kết luận: Tỷ lệ có hội chứng chuyển hóa của cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là 14,36%; một số yếu tố:Thói quen hút thuốc lá và luyện tập thể dục, thể thao có liên quan đến HCCH, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, thừa cân béo phì, rối loạn lipid máu THE CURRENT SITUATION AND SOME FACTORS RELATED TO METABOLIC SYNDROME OF STAFF FROM NAMDINH UNIVERSITY OF NURSING ABSTRACT Objective: To describe the current situation and identify some factors related to metabolic syndrome of staffs from Nam Dinh University of Nursing in 2017. Method: The descriptive cross-sectional study was conducted in 181 staffs from Nam Dinh University of Nursing and staffs were the periodic medical test in 2017. Results: The rate of un-overweight in staffs was 71%, overweight was 18%, obesity level 1was 11%. The rate of diabetics in staffs was 5.5%. The rate of dyslipidemia was 27.62% with staffs increased 1 lipid index, was 19.89% with staffs increased 2 lipid indexs, was 4.42% with staffs increased 3 lipid indexs, and was 0.52% with staffs increased 4 lipid indexs. The number of staffs with hypertention level 1 was 7.70%, 1.10% in level 2, and 0.6% in level 3. Conclusion: The rate of metabolic syndrome of staffs from Nam Dinh University of Nursing was 14.36%; some factors: smoking habits and doing exercise related to metabolic syndrome, the difference had statistical signification with p <0.05. Keywords: Metabolic syndrome, overweight and obesity, dyslipidemia. Người chịu trách nhiệm: Vũ Văn Thành Email: vuthanhdhdd@gmail.com Ngày phản biện: 10/6/2019 Ngày duyệt bài: 01/7/2019 Ngày xuất bản: 22/7/2019 62 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng Chuyển hóa (HCCH) là một tập hợp các yếu tố nguy cơ gồm tình trạng béo bụng, rối loạn đường huyết, rối loạn chuyển hóa lipid máu và tăng huyết áp. Tỷ lệ mắc Hội chứng Chuyển hóa ngày càng gia tăng, lan rộng và trở thành nạn dịch ở nhiều quốc gia, nhiều khu vực trên thế giới bởi lối sống ít vận động, ăn uống dư thừa năng lượng và tình trạng béo phì ngày càng tăng [2]. Hội chứng Chuyển hóa là các yếu tố nguy cơ cao gây kháng insulin do đái tháo đường, béo bụng, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu [1]. Với sự gia tăng nhanh chóng cả về mức độ và số lượng hiện mắc, kèm theo đó là sự tăng đáng kể các yếu tố nguy cơ tim mạch, đái tháo đường. Vì vậy, Hội chứng Chuyển hóa đang là vấn đề y tế được quan tâm hàng đầu [5]. Cơ chế của Hội chứng Chuyển hóa vẫn là một thách thức đối với các nhà nghiên cứu, biến chứng của nó là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn phế. Do đó, còn là gánh nặng cho toàn xã hội; vì vậy, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến Hội chứng Chuyển hóa của cán bộ, viên chức trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2017” nhằm mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng Hội chứng Chuyển hóa của cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2017. (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến Hội chứng Chuyển hóa của cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 181 cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định tham gia khám sức khỏe định kỳ năm 2017. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang - Nội dung nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, đo huyết áp, chiều cao, cân nặng, vòng bụng, khai thác các yếu tố nguy cơ, được chỉ định các xét nghiệm glucose máu, cholesterol, triglyce- rid, HDL-C, LDL-C. - Các xét nghiệm sinh hóa được thực hiện trên hệ thống máy tự động Dimension 640 LX của Siemens. Tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng Chuyển hóa: Được xác định theo tiêu chuẩn NCEP ATP III khi có từ 3 yếu tố trở lên trong 5 yếu tố [4]: + Rối loạn glucose máu khi đói (glucose máu ≥ 6,1 mmol/l). + Béo bụng (vòng eo > 102 cm đối với nam và > 88 cm đối với nữ). + Triglyceride máu cao (≥ 1,7 mmol/l). + HDL-C thấp (< 1,02 mmol/l ở nam và < 1,29 mmol/l ở nữ). + Huyết áp ≥ 130/85 mmHg hoặc đang được điều trị bằng thuốc hạ HA 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng HCCH của đối tượng nghiên cứu Bảng 3. 1. Đặc điểm huyết áp, nhân trắc học theo giới Chỉ số Nam (n= 60) Nữ (n= 121) p ( X ± SD) ( X ± SD) Chiều cao (cm) 166,37 ± 5,46 156,33 ± 4,32 < 0,01 Cân nặng (kg) 65,90 ± 8,55 52,60 ± 6,1 < 0,01 BMI (kg/ m2) 23,78 ± 2,57 21,46 ± 1,99 < 0,01 HATT (mmHg) 123,17 ± 15,21 114,17 ±9,45 < 0,01 HATTr (mmHg) 79,67± 12,14 72,59± 7,76 < 0,01 Mạch (l/p) 74,37 ± 6,71 71,04 ± 5,73 < 0,01 Bảng 3.1. cho thấy chỉ số BMI, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và nhịp tim của nam cao hơn nữ, sự khác biệt c
File đính kèm:
- thuc_trang_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_hoi_chung_chuyen_h.pdf