Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh tại Trường Đại học Sao Đỏ
Bài báo nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo tiếng Anh tại Trường Đại học Sao Đỏ.
Các phương pháp quan sát, câu hỏi khảo sát, phỏng vấn được sử dụng cho đối tượng là sinh viên
đang học tập tại trường. Kết quả chỉ ra các mặt tích cực và hạn chế trong quá trình đào tạo tiếng Anh.
Bên cạnh đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh
ở Trường Đại học Sao Đỏ, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh tại Trường Đại học Sao Đỏ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh tại Trường Đại học Sao Đỏ
LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 105 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh tại Trường Đại học Sao Đỏ The situation and solutions to improve English training quality at Sao Do University Phạm Thị Huyền Trang, Đặng Thị Minh Phương Email: trang.phamhuyen88@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 10/12/2017 Ngày nhận bài sau phản biện: 26/9/2018 Ngày chấp nhận đăng: 27/12/2018 Tóm tắt Bài báo nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo tiếng Anh tại Trường Đại học Sao Đỏ. Các phương pháp quan sát, câu hỏi khảo sát, phỏng vấn được sử dụng cho đối tượng là sinh viên đang học tập tại trường. Kết quả chỉ ra các mặt tích cực và hạn chế trong quá trình đào tạo tiếng Anh. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh ở Trường Đại học Sao Đỏ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Từ khóa: Chất lượng đào tạo; đào tạo theo tín chỉ. Abstract The current article aims at analyzing and evaluating the situation of English education at Sao Do University. The methods of observation, questionnaire and interviews were used with the participants (students at Sao Do University). Findings showed both the strength and weakness of English training process. Besides, the author proposed some suggestions in order to improve the English training quality at Sao Do University with the purpose of fulfilling the social need. Keywords: Training quality; credit-based training system. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngoại ngữ có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong sự phát triển của đất nước. Biết ngoại ngữ không những là yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội đang ngày càng đổi mới mà còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại. Đánh giá 59 trường đại học lớn không chuyên ngữ tại Việt Nam, có khoảng 51,7% sinh viên tốt nghiệp không đáp ứng được yêu cầu về kỹ năng tiếng Anh. Trong số các trường được khảo sát, chỉ có 10,5% số trường đại học đã thực hiện khảo sát đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu công việc về kỹ năng sử dụng tiếng Anh của sinh viên tốt nghiệp. Kết quả cho thấy khoảng 49,3% sinh viên đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng, 18,9% sinh viên không đáp ứng được và 31,8% sinh viên cần đào tạo thêm [4]. Tiếng Anh đang là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khi phỏng vấn tuyển dụng. Đặc biệt trong mấy năm trở lại đây, báo chí thường đưa tin về phản hồi của các nhà tuyển dụng là trên 50% sinh viên tốt nghiệp không đáp ứng được yêu cầu về ngoại ngữ. Các sinh viên khối không chuyên ngữ học tiếng Anh nhưng khả năng sử dụng tiếng Anh trong các tình huống thực tế rất hạn chế và có thể nói rằng phần lớn không sử dụng được. Như vậy, tình hình chung là khả năng sử dụng được tiếng Anh trong môi trường làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học là rất hạn chế và không đáp ứng được yêu cầu của đại đa số các đơn vị sử dụng lao động và sinh viên yếu nhất là kỹ năng nói [4, 5]. Qua đó, trình độ tiếng Anh được xem xét là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá nhân viên tại các doanh nghiệp, không chỉ là các công ty nước ngoài mà còn đối với nhiều đơn vị trong nước. Đào tạo ngoại ngữ là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự kết hợp của nhiều nhân tố quan trọng. Trong phạm vi bài báo, tác giả phân tích và đánh giá về thực trạng đào tạo tiếng Anh tại Trường Đại học Sao Đỏ, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh tại trường, đáp ứng nhu cầu xã hội. Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Độ 2. TS. Nguyễn Thị Kim Nguyên 106 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ 2.1. Khái quát việc tổ chức giảng dạy tiếng Anh Trong thực tế, tiếng Anh là môn học bắt buộc được áp dụng cho tất cả sinh viên trong trường. Theo đó, sinh viên không chuyên ngữ học 3 học phần tiếng Anh (tiếng Anh cơ bản 1-TACB1, tiếng Anh cơ bản 2-TACB2, tiếng Anh chuyên ngành) tương đương 10 tín chỉ (150 tiết). Ngoài ra, với chương trình mới (hiệu chỉnh năm 2018) áp dụng từ năm học 2018-2019 cho đại học khóa 9, sinh viên được học thêm 1 học phần tiếng Anh luyện kỹ năng theo định dạng đề thi TOEIC nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra đại học. Nhà trường giao nhiệm vụ cho bộ môn Ngoại ngữ biên soạn giáo trình, đề cương chi tiết, đề cương bài giảng phục vụ giảng dạy cho đối tượng là sinh viên toàn trường (thuộc các ngành nghề khác nhau). Mục tiêu môn học nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng giao tiếp cơ bản bằng tiếng Anh trong cuộc sống cũng như trong công việc chuyên môn. Như vậy, giảng viên tiếng Anh phải chuẩn bị, thiết kế bài giảng cho phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau về chuyên ngành, về trình độ tiếng Anh, về giới tính Do đó, việc quản lý chất lượng giảng dạy và học tập môn tiếng Anh gặp không ít khó khăn. Về cơ sở vật chất, Nhà trường đã trang bị 2 phòng thực hành ngoại ngữ với 56 máy tính kết nối Internet, 2 máy chiếu đa năng và các thiết bị đa phương tiện khác. Nhờ đó, giảng viên và sinh viên có thể thực hiện được những giờ học ngoại ngữ sinh động, hiệu quả đáp ứng mục tiêu bài giảng. Với chủ trương xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Anh rộng rãi, Nhà trường luôn hỗ trợ, ủng hộ các hoạt động học tập, sinh hoạt chuyên môn nâng cao năng lực ngoại ngữ; khuyến khích các phong trào thi đua, tổ chức lớp học ngoài giờ, câu lạc bộ tiếng Anh Như vậy, việc tổ chức giảng dạy môn tiếng Anh tại Trường Đại học Sao Đỏ đang được thực hiện một cách bài bản, khoa học, tuân thủ đúng chương trình khung. Nội dung đủ các yếu tố thực hành kỹ năng giao tiếp và kiến thức chuyên ngành. Trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập phù hợp, tuy nhiên, cần được nâng cấp, cập nhật thường xuyên để đ ... ôn luyện, nâng cao trình độ, năng lực ngoại ngữ sau tốt nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tế của các đơn vị tuyển dụng lao động, tăng cơ hội việc làm cho sinh viên, góp phần quảng bá hình ảnh Nhà trường. Trong lần đầu áp dụng, quá trình tổ chức đã không tránh khỏi một số hạn chế như lịch học còn dồn gấp (do ảnh hưởng tiến độ học và thực tập khác nhau của các lớp), sinh viên đi học chưa đầy đủ, chưa tích cực ôn luyện (do chưa ý thức được tầm quan trọng của kỳ thi và chưa thực sự cố gắng) Tuy nhiên, từ năm học 2017-2018, phong trào học tiếng Anh trong trường đã có tín hiệu tích cực thể hiện qua ý thức học tập của sinh viên đã tốt hơn và kết quả thi sát hạch ngoại ngữ cao hơn so với khóa trước (bảng 3). 3.3.2. Về phía sinh viên Một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến việc học của sinh viên như: lớp học đông (từ 40÷45 sinh viên), tâm lý sinh viên còn ngại, còn lười nói tiếng Anh Kết quả cho thấy, sau 4 năm học đại học LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 109 (chưa kể thời gian sinh viên học thêm), sinh viên vẫn không giao tiếp được bằng tiếng Anh. Trong thực tế, giáo trình tiếng Anh hiện tại có xu hướng thiên về rèn luyện các kỹ năng giao tiếp cho sinh viên (giáo trình Know how 1, 2). Tuy nhiên, cách thức đánh giá chỉ dừng lại ở kiểm tra kiến thức qua bài thi trắc nghiệm trên máy tính. Do đó, đôi khi sinh viên thấy không cần thiết phải học các kỹ năng nghe - nói mà vẫn có thể đạt điểm cao môn tiếng Anh. Dần dần, việc này dẫn đến thực trạng sinh viên học tập máy móc, thụ động, chống đối, chỉ để vượt qua kỳ thi mà không quan tâm đến việc hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh. Hơn nữa, sinh viên có thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giờ học ngoại ngữ. Thói quen này hoàn toàn tự nhiên vì họ đã học tiếng Anh ở bậc trung học theo phương pháp truyền thống là ngữ pháp dịch (grammar translation). Sinh viên thường tìm ra mối liên hệ giữa tiếng Anh với những hiểu biết của họ trong tiếng Việt để dễ nhớ, dễ lĩnh hội kiến thức hơn. Hiện nay, sinh viên chỉ tiếp xúc với tiếng Anh trong giờ học mà chưa có sự đầu tư thỏa đáng cho các hoạt động khác như tự củng cố lại kiến thức, chủ động học từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau (Internet, sách, báo, truyện,). Điều này rất quan trọng vì với ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng thì việc vận dụng thực tế, thực hành thường xuyên sẽ giúp kiến thức và kỹ năng không bị “quên lãng”. 3.3.3. Về phía giảng viên Nguyên nhân thứ ba chính là ảnh hưởng, tác động của giảng viên trong mỗi giờ lên lớp. Khi gặp kiến thức mới, giảng viên thường sử dụng tiếng Việt để giải thích, hướng dẫn và đặt ra yêu cầu cho sinh viên. Như vậy khó có thể hy vọng sinh viên sẽ chủ động sử dụng tiếng Anh để giao tiếp thường xuyên trên lớp, cũng như trong thực tế. Một lý do khác có thể là nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên đặt ra quá cao so với trình độ và khả năng của học viên. Giả sử như bạn yêu cầu sinh viên ở trình độ sơ cấp thảo luận một đề tài khó như toàn cầu hóa, hay sự nóng lên của Trái Đất thì sinh viên thậm chí chỉ có rất ít kiến thức về những lĩnh vực này nên họ sẽ tìm đến tiếng Việt như là lựa chọn tất nhiên. Hơn nữa, sự không đồng đều, thậm chí khác biệt lớn về năng lực sử dụng tiếng Anh giữa các sinh viên trong cùng lớp dẫn đến khó khăn cho cả giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy và học. Thông thường, trong một lớp đại học, sinh viên có trình độ tiếng Anh ở nhiều mức khác nhau: sơ cấp, tiền trung cấp, trung cấp Như vậy, giảng viên sẽ gặp khó khăn trong việc bao quát, kiểm soát mức độ tiếp thu, thực hành, tiến bộ của từng sinh viên. 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ Qua nghiên cứu dựa trên các kết quả đã được công bố về các nhân tố có ảnh hưởng đến năng lực học ngoại ngữ và việc nâng cao hiệu quả dạy và học tiếng Anh, bài viết đề xuất một số giải pháp có thể áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế tại Trường Đại học Sao Đỏ với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ của Nhà trường. 4.1. Nhóm giải pháp đối với giảng viên tiếng Anh Giảng viên trước hết phải là người tạo động lực, hứng thú học tập cho sinh viên. Đồng thời, giảng viên cần có trình độ ngoại ngữ đạt chuẩn (như phát âm đúng, ngữ điệu tốt, ngữ pháp chính xác) cũng như phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, dễ hiểu, lấy người học làm trọng tâm mới có thể tạo cho sinh viên sự hứng thú, niềm say mê trong học tập, từ đó góp phần nâng cao thái độ học tập tích cực của sinh viên, giúp họ đạt hiệu quả học tập tốt nhất. Giảng viên tiếng Anh Trường Đại học Sao Đỏ cần thực hiện tốt những nội dung sau: - Ngay từ đầu học phần, nêu rõ mục tiêu chương trình học, định hướng cho sinh viên những phương pháp học tập hiệu quả. - Căn cứ vào tình hình cụ thể của đối tượng, giảng viên đặt ra những nguyên tắc, yêu cầu cụ thể, rõ ràng ngay từ buổi học đầu tiên và nghiêm túc thực hiện. Hãy cho sinh viên biết khi nào họ có thể sử dụng tiếng Việt và khi nào họ bắt buộc phải dùng tiếng Anh. - Giao nhiệm vụ và có các hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp, thực tế (ở các ngành học khác nhau, các trình độ khác nhau) để sinh viên làm quen với phong cách làm việc có trách nhiệm. - Liên tục đổi mới phương pháp giảng dạy, mạnh dạn loại bỏ những yếu tố không phù hợp trong phong cách giảng dạy truyền thống. - Chủ động, tích cực học tập nâng cao trình độ, xây dựng kế hoạch cụ thể tiến tới đạt chuẩn C1 theo khung tham chiếu châu Âu, hoặc TOEI C850 110 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 - Trang bị từ vựng theo chủ đề, giao nhiệm vụ cụ thể cho sinh viên kèm theo các hướng dẫn chi tiết, tập trung phát huy tính sáng tạo của sinh viên. - Tạo môi trường nói tiếng Anh cho sinh viên. Thay vì sử dụng các mệnh lệnh, giải thích nghĩa từ mới, tình huống bằng tiếng Việt, giảng viên hãy sử dụng tiếng Anh với các cấu trúc, từ vựng đơn giản, gần gũi để sinh viên phát huy tối đa việc sử dụng ngoại ngữ trong giờ học. - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu với người bản địa nhằm thu hút đông đảo sinh viên tham gia như giao lưu với khách du lịch tại các điểm nổi tiếng - Liên hệ mời giảng viên người nước ngoài trao đổi về phương pháp giảng dạy tiếng Anh hiệu quả, mời tình nguyện viên quốc tế tham gia trợ giảng tại trường nhằm tạo môi trường giao tiếp ngoại ngữ thường xuyên, chuyên nghiệp. - Định hướng, xác định động cơ học tập cho sinh viên, giúp sinh viên nâng cao năng lực tiếng Anh, đạt chuẩn đầu ra đáp ứng công việc tương lai. 4.2. Nhóm giải pháp đối với sinh viên Hiện nay, nhiều sinh viên luôn đặt câu hỏi: “Tôi học ngoại ngữ để làm gì? Tại sao tôi phải học ngoại ngữ? Ngoại ngữ có lợi gì cho tôi?...”. Nếu sinh viên không xác định được mục đích học tập đúng đắn thì việc học của họ chỉ là nghĩa vụ, đôi khi là đối phó. Họ học tiếng Anh hàng chục năm, họ đến lớp, làm các bài tập, rồi thi kết thúc Nhưng kết quả là họ vẫn chưa thực sự hiểu lợi ích của những việc này là gì, và tất nhiên họ không đạt được trình độ tiếng Anh theo yêu cầu. Ngược lại, nếu sinh viên nhìn nhận việc học là nhu cầu cấp thiết, giúp ích họ trong cuộc sống thì họ sẽ chủ động học một cách tích cực. Sinh viên có thể xem xét những gợi ý sau đây: - Học tập phải có động cơ, thái độ đúng đắn Sinh viên học có thể xuất phát từ động cơ bên ngoài như áp lực từ gia đình, bạn bè, xã hội, hoặc có thể từ động cơ bên trong chính là suy nghĩ, tư tưởng của bản thân. Họ cần xác định cho mình một động cơ học tập đúng đắn, tự giải đáp các câu hỏi như: “Học để làm gì? Học cho ai?...”. Nếu không có động cơ, thái độ đúng đắn, người học sẽ không thể nỗ lực hết mình, vượt qua khó khăn, vượt qua chính bản thân mình để thực hiện bất kỳ điều gì. Vậy thế nào là một thái độ học tập tốt? + Học tập lạc quan, tích cực. + Học tập có mục đích. + Có kế hoạch học tập cụ thể. - Học tập cách ghi nhớ hiệu quả. - Tối ưu hóa các lợi thế sẵn có: Trong bất kỳ điều kiện nào, sinh viên cũng cần biết phát huy tối đa các phương tiện và trợ giúp sẵn có, như tham khảo hướng dẫn từ giảng viên, chủ động luyện tập tại các phòng thực hành ngoại ngữ của trường, tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa sử dụng ngoại ngữ Thái độ đúng đắn và phương pháp phù hợp chính là chìa khóa để sinh viên đạt được năng lực mong muốn. 4.3. Nhóm giải pháp đối với bộ môn, Nhà trường a. Khai thác cơ sở vật chất, môi trường, công nghệ - Khai thác tối đa 2 phòng thực hành với trang thiết bị hiện đại với sự hỗ trợ của 56 máy tính kết nối Internet, 2 máy chiếu đa năng và các thiết bị đa phương tiện khác. - Hướng dẫn sinh viên khai thác ngoài giờ nhằm mục đích tạo điều kiện cho sinh viên truy cập nhiều kênh thông tin bổ ích, các bài giảng chất lượng cao, tiết kiệm thời gian, chi phí. - Cập nhật, giới thiệu cho sinh viên các phần mềm, ứng dụng học ngoại ngữ qua các thiết bị di động: máy tính xách tay, điện thoại thông minh, máy tính bảng, như Duolingo, Memrise, Two min English hay Bususu - Kịp thời hỗ trợ xử lý, khắc phục các trục trặc kỹ thuật trong quá trình vận hành các phòng thực hành ngoại ngữ. - Tăng số lượng máy để đáp ứng cho toàn bộ sinh viên trong trường khai thác sử dụng trong việc học ngoại ngữ Bên cạnh đó, việc học ngoại ngữ cũng đòi hỏi thực hành trong môi trường giao tiếp mang tính chuyên nghiệp. Do đó, trong thời gian tới, bộ môn, Nhà trường có thể xem xét một số giải pháp nhằm tạo dựng phong trào học tiếng Anh sôi nổi trong toàn sinh viên: + Tổ chức và duy trì câu lạc bộ tiếng Anh. + Hỗ trợ sinh viên tham gia các chuyến thực tế để thực hành nói tiếng Anh với người nước ngoài. + Tổ chức các cuộc thi nói tiếng Anh. + Phát động phong trào nói tiếng Anh trong toàn đơn vị (giao tiếp hàng ngày, họp bộ môn, hội thảo). LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 111 b. Điều chỉnh chương trình, cách thức tổ chức, phương pháp giảng dạy các học phần tiếng Anh - Tăng thời lượng học tiếng Anh cho sinh viên một cách hợp lý. Một mặt có thể duy trì 150 tiết để đảm bảo chương trình chung, mặt khác kết hợp tổ chức thêm các lớp học ngoài giờ (miễn phí hoặc tính phí thấp), các buổi thực hành dưới sự hướng dẫn của giảng viên qua đó, đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao năng lực ngoại ngữ cho sinh viên. - Thiết kế lại bài thi cuối kỳ sao cho sinh viên thực sự phát triển được bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. Cần xác định rõ mục tiêu cụ thể của từng học phần và căn cứ vào đó để kiểm tra, đánh giá. Ví dụ: sau học phần tiếng Anh 1, thay vì sinh viên sắp xếp trật tự từ hay nối câu thì họ có thể viết được một email ngắn đúng quy chuẩn, phục vụ nghề nghiệp tương lai - Xây dựng bộ tình huống giao tiếp tiếng Anh: sao cho phù hợp từng cấp độ, từng nhóm đối tượng (chuyên ngành khác nhau). - Chú trọng phát âm. - Lựa chọn các nội dung thực tế cho sinh viên thực hành viết: các thể loại cần cho công việc như email, leaflet, letter, report, CV, job application - Đa dạng hóa các bài tập nghe. Bộ môn ngoại ngữ là đơn vị trực tiếp quản lý học phần tiếng Anh. Do đó, bộ môn cần phải cập nhật các phương pháp dạy và học tiếng Anh tiên tiến, xây dựng “văn hóa học ngoại ngữ” trong Nhà trường, thúc đẩy phong trào học tập, cải thiện năng lực tiếng Anh cho sinh viên. Hiện nay, Nhà trường đã xây dựng chương trình sát hạch trình độ ngoại ngữ của sinh viên trước khi tốt nghiệp, dần tiến tới áp dụng chuẩn TOEIC. Vấn đề cốt lõi là quá trình thực hiện có đảm bảo các mục tiêu đã đề ra? Sau khi đạt trình độ sát hạch hay chuẩn đầu ra ngoại ngữ, sinh viên có thể sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp thông thường và trong công việc? Qua hai năm tổ chức thực hiện kỳ thi sát hạch ngoại ngữ, nhiều vấn đề đã được chỉ ra, yêu cầu cấp thiết cần có một hội thảo phân tích toàn diện quá trình tổ chức, ôn luyện, đánh giá nhằm rút kinh nghiệm và hoàn thiện chương trình chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ bắt kịp xu hướng phát triển của xã hội trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0. 5. KẾT LUẬN Trong phạm vi của bài viết, tác giả đã phân tích thực trạng dạy và học tiếng Anh tại Trường Đại học Sao Đỏ, nhằm đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh của Nhà trường, đáp ứng nhu cầu xã hội trong thời đại mới. Vấn đề cốt lõi là phải kết hợp, phát huy ba nhân tố cơ bản và quan trọng nhất của quá trình đào tạo, đó là giảng dạy (giảng viên), học tập (sinh viên), đánh giá (chương trình). Do giới hạn của bài viết nên kết quả thu được còn hạn hẹp trong phạm vi nhỏ (150 sinh viên không chuyên ngữ). Như vậy, cần có thêm các nghiên cứu sâu rộng hơn với đối tượng lớn hơn nhằm cho được kết quả toàn diện. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ajzen, Fishben, M. (1980). Understanding attitudes and predicting social behavior. Englewood Cliff, NJ: Prentice-Hall. [2]. Hà Thanh Bích Loan (2014). Chuẩn đầu ra tiếng Anh hệ đại học chính quy: thực trạng và giải pháp. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Chương trình tiếng Anh tại UEH: đánh giá và đề xuất cải tiến. ueh.edu.vn/index.php/article/chuan-tieng-anh- dau-ra-he-dai-hoc-chinh-quy-thuc-trang-va-giai- phap/, ngày cập nhật 10/10/2017. [3]. Nguyễn Thị Chi, Nguyễn Thị Liên Hương, Nguyễn Thị Phương Hoa (2010). Thái độ học tập các môn chung của sinh viên Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí Giáo dục, kỳ 2. [4]. Thanh Hà (2008), Vì sao sinh viên ra trường không nói được tiếng Anh? https://tuoitre.vn/vi-sao-sinh- vien-ra-truong-khong-noi-duoc-tieng-anh-291136. htm, ngày cập nhật 10/10/2017. [5]. https://www.tienphong.vn/giao-duc/cu-nhan- ngoai-ngu-mot-nua-la-cam-diec-47106.tpo, ngày cập nhật 10/10/2017.
File đính kèm:
- thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_dao_tao_tieng_an.pdf