Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nhu cầu học tiếng Anh và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu

học tiếng Anh của sinh viên không chuyên Anh. Một trăm lẻ hai sinh viên đang học năm thứ 2

chuyên ngành Công nghệ thông tin (CNTT) tại một Trường Cao đẳng tại Thành phố Hồ Chí Minh

được mời trả lời bảng câu hỏi. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên

cứu cho thấy rằng sinh viên chuyên ngành CNTT có nhu cầu học tiếng Anh khá cao, và các yếu tố

như tự học, giảng viên giảng dạy TACN, và môi trường học và tài liệu học tập, và nghề nghiệp

tương lai có mối liên hệ tích cực với nhu cầu học tiếng Anh của các sinh viên chuyên ngành CNTT

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên trang 1

Trang 1

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên trang 2

Trang 2

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên trang 3

Trang 3

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên trang 4

Trang 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên trang 5

Trang 5

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên trang 6

Trang 6

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên trang 7

Trang 7

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên trang 8

Trang 8

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên trang 9

Trang 9

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang minhkhanh 10120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên
100 Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU HỌC TIẾNG ANH 
CỦA SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN 
NGUYỄN ĐÌNH NHƯ HÀ1 và TRẦN QUỐC THAO2,* 
1Trường Cao đẳng Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh 
2Trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh 
*Email: tq.thao@hutech.edu.vn 
(Ngày nhận: 03/06/2019; Ngày nhận lại: 17/06/2019; Ngày duyệt đăng: 16/09/2019) 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nhu cầu học tiếng Anh và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu 
học tiếng Anh của sinh viên không chuyên Anh. Một trăm lẻ hai sinh viên đang học năm thứ 2 
chuyên ngành Công nghệ thông tin (CNTT) tại một Trường Cao đẳng tại Thành phố Hồ Chí Minh 
được mời trả lời bảng câu hỏi. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy rằng sinh viên chuyên ngành CNTT có nhu cầu học tiếng Anh khá cao, và các yếu tố 
như tự học, giảng viên giảng dạy TACN, và môi trường học và tài liệu học tập, và nghề nghiệp 
tương lai có mối liên hệ tích cực với nhu cầu học tiếng Anh của các sinh viên chuyên ngành CNTT. 
Từ khóa: Nhu cầu học tiếng Anh; Tiếng Anh không chuyên; Tiếng Anh chuyên ngành; Yếu 
tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh; Yếu tố 
Factors affecting non-English majors’ English learning needs 
ABSTRACT 
This study aims to investigate non-English majors’ English learning needs and the factors 
affecting their English learning needs. This study was conducted with responses from 102 second-
year non-English majors at one Ho Chi Minh City college. The data collected from the 
questionnaires were analyzed by SPSS. The findings indicated that there were fairly high needs 
for non-English majors. It was also seen that the factors including lecturers, learning autonomy, 
learning environment and learning materials, and future careers were positively correlated with 
non-English majors’ needs. 
Keywords: English learning needs; non-English majors; English for specific purposes; factors 
affecting English learning needs; factors 
1. Đặt vấn đề 
Thế giới đang bước vào thời kì tri thức, xã 
hội hóa phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã 
hội của tri thức và dựa vào tri thức, vào tư duy 
sáng tạo của con người. Điều này đòi hỏi người 
lao động cũng phải biết tự đổi mới kiến thức và 
năng lực của mình cho phù hợp với sự phát 
triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ. 
Người lao động phải có khả năng tự định 
hướng và vươn lên để thích ứng với đòi hỏi của 
xã hội. 
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc 
cách mạng 4.0, sinh viên khối ngành kỹ thuật 
và công nghệ nước ta có cơ hội được tiếp xúc 
hàng ngày với những thay đổi nhanh chóng của 
khoa học và công nghệ. Song song với những 
thay đổi trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, 
sự hiện diện của tiếng Anh càng đóng vai trò 
quan trọng hơn. Đặc biệt là tiếng Anh chuyên 
ngành với hàng loạt thuật ngữ khoa học, với 
Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 101 
cách diễn đạt rất đa dạng trong các lĩnh vực 
khoa học kĩ thuật và công nghệ. Như vậy, vai 
trò của việc dạy và học tiếng Anh chuyên ngành 
ở các trường Đại học và Cao đẳng trong giai 
đoạn hiện nay là vô cùng to lớn và mang tính 
chất quyết định chất lượng của quá trình hội 
nhập quốc tế. Bên cạnh đó, tiếng Anh sẽ là công 
cụ mở đường để giúp người học sớm tiếp cận 
cơ hội làm việc ngay khi vừa mới tốt nghiệp. 
Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc đào tạo 
tiếng Anh chuyên ngành (TACN) cho sinh viên 
nước ta hiện nay chưa hợp lý dẫn đến sinh viên 
ra trường rất yếu kỹ năng này, ảnh hưởng đến 
sự phát triển nghề nghiệp (Đỗ Thị Xuân Dung 
& Cái Ngọc Duy Anh, 2010; Hoàng Văn Vân, 
2008). Nỗi lo các doanh nghiệp hiện nay là các 
kỹ sư của các Trường Đại học và Cao đẳng ra 
trường rất yếu tiếng Anh chuyên ngành và 
chính vì thế dẫn đến sự chậm tiến bộ trong công 
việc. Hầu hết các doanh nghiệp đều thể hiện 
quan ngại với khả năng tiếp cận công việc của 
các kỹ sư sau khi tốt nghiệp, bởi lẽ hầu hết 
những công việc đòi hỏi tính kỹ thuật đều sử 
dụng tiếng Anh và đặc biệt tiếng Anh chuyên 
ngành để phục vụ cho quá trình vận hành và 
hoạt động sản xuất. 
Cũng như các môn học khác, việc lĩnh hội 
tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên không 
chuyên sẽ là điều kiện giúp các em sớm đạt 
được công việc và vị trí mong muốn. Sau khi 
tốt nghiệp, với kiến thức chuyên môn giỏi và 
vốn tiếng Anh thông thạo, các kỹ sư sẽ dễ dàng 
chinh phục được các nhà tuyển dụng và tiếp 
cận công việc trở nên dễ dàng hơn. 
Với những vấn đề được đề cập, nghiên cứu 
này sẽ đi tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến 
việc học tiếng Anh của các sinh viên không 
chuyên. Nội dung các câu hỏi nghiên cứu sẽ 
được giải quyết như sau: 
1. Nhu cầu học tiếng Anh chuyên ngành 
của sinh viên không chuyên tại một 
Trường Cao đẳng ở Thành Phố Hồ Chí 
Minh như thế nào? 
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu 
học tiếng Anh chuyên ngành của sinh 
viên không chuyên tại một Trường Cao 
đẳng ở Thành Phố Hồ Chí Minh là gì? 
3. Các yếu tố ảnh hưởng có mối liên hệ với 
nhu cầu học tiếng Anh chuyên ngành 
của sinh viên không chuyên như thế nào? 
2. Cơ sở lý thuyết 
Trong phần này tác giả sẽ trình bày các vấn 
đề liên quan đến đề tài nghiên cứu: nhu cầu học 
tập và các yếu tố liên quan đến nhu cầu học tập; 
và trình bày đến các yếu tố ảnh hưởng đến nhu 
cầu học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên. 
2.1. Nhu cầu học tập 
Nhu cầu học tập là một trong những nhu 
cầu tinh thần đặc trưng của con người. Nhu cầu 
học tập là đòi hỏi và nhu cầu thiết yếu của 
người học nhằm lĩnh hội kiến thức, tri thức và 
những trải nghiệm thực tế có giá trị của những 
thế hệ đi trước để lại. 
Trong học thuyết nhu cầu Maslow (1970: 
trích bởi Cherry, 2018) chỉ ra nội dung về nhu 
cầu của con người bao gồm: nhu cầu cơ bản và 
nhu cầu bậc cao. Maslow cho rằng con người 
luôn đấu tranh và nỗ lực để thỏa mãn những 
nhu cầu khác nhau. Những nh ... TT đều nhận 
thức rõ tầm ảnh hưởng của yếu tố môi trường 
học và tài liệu học tập với nhu cầu học TACN. 
Bảng 6 
Mức độ đồng ý của sinh viên về yếu tố môi trường học và tài liệu học tập 
Nội dung 
Mức độ đồng ý (%) 
(N=102) 
Môi trường học và tài liệu học tập 1 2 3 4 5 
3.1. Sinh viên có thể tìm kiếm tài liệu tiếng Anh chuyên 
ngành tại thư viện 
4.9 8.8 18.7 52.9 14.7 
3.2. Nhân viên thư viện hỗ trợ tốt việc tìm kiếm tài liệu 5.9 11.8 7.8 56.9 17.6 
3.3. Sinh viên có thể truy cập Internet của Trường để tìm kiếm 
tài liệu 
4.9 3.9 20.7 57.8 12.7 
3.4. Sinh viên có thể truy cập Internet của Trường để làm bài 
tập tại lớp 
7.8 11.8 26.5 43.1 10.8 
3.5. Phòng học sạch sẽ và trang thiết bị dạy học hoạt động tốt 2.0 7.8 20.6 52.9 16.7 
3.6. Sĩ số lớp học hợp lý với môn học chuyên ngành tiếng 
Anh Tin 
4.9 8.8 17.7 53.9 14.7 
108 Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 
Kết quả về yếu tố tự học trong Bảng 7, có 
56.9% (câu 4.1) sinh viên đồng ý việc làm bài 
tập về nhà và chuẩn bị tốt các buổi thuyết trình; 
58.8% (câu 4.2) tham gia các hoạt động nhóm 
để chuẩn bị cho các bài tập và tỉ lệ phần trăm 
các em dành 30 phút mỗi ngày học tiếng Anh 
tương đối cao có đến 55.9% (câu 4.3). Tuy 
nhiên, một vấn đề bất cập là chỉ có (câu 4.6: 
14.7%) sinh viên cập nhật giáo trình tiếng Anh 
chuyên ngành nổi bật và mặc dù hệ thống 
internet của Trường tương đối ổn định nhưng 
chỉ có (câu 4.7: 10.8%) sinh viên sử dụng để 
làm các bài tập và học tiếng Anh online. Có thể 
suy ra được mặc dù các em rất chủ động trong 
việc tự học tuy nhiên các em vẫn chưa có 
phương pháp học tập phù hợp cho bản thân. 
Bảng 7 
Mức độ đồng ý của sinh viên về yếu tố tự học 
Nội dung 
Mức độ đồng ý (%) 
(N=102) 
Tự học 1 2 3 4 5 
4.1. Làm bài tập về nhà và chuẩn bị tốt các buổi thuyết trình 5.9 12.7 6.9 56.9 17.6 
4.2. Tham gia hoạt động học nhóm để chuẩn bị cho các bài tập 4.9 2.9 20.7 58.8 12.7 
4.3. Dành nhiều thời gian tự học tiếng Anh (>= 30 phút mỗi ngày) 0 3.9 28.4 55.9 11.8 
4.4. Chuẩn bị các bài học: tra từ mới, luyện tập Nghe trước khi đến lớp 0 8.8 41.2 42.2 7.8 
4.5. Cập nhật thường xuyên các kiến thức chuyên ngành nổi bật 23.5 45.1 20.6 9.8 1.0 
4.6. Cập nhật giáo trình tiếng Anh chuyên ngành nổi bật 32.4 29.4 23.5 14.7 0 
4.7. Sử dụng Internet để làm các bài tập và học thêm tiếng Anh online 31.4 43.1 14.7 10.8 0 
Trong yếu tố nghề nghiệp tương lai ở 
Bảng 8, các sinh viên nhận thức rõ vai trò của 
việc học tiếng Anh vì mục đích sử dụng cho 
công việc tương lai (câu 5.5: 74.5%) và muốn 
giao tiếp bằng tiếng Anh trong công việc 
tương lai (câu 5.6: 70.5%) và tất cả các nội 
dung còn lại đều có tỉ lệ phần trăm đồng ý rất 
cao trên (50%) cho thấy được việc sinh viên 
luôn nhận thức vai trò của tiếng Anh với nghề 
nghiệp sau này. 
Bảng 8 
Mức độ đồng ý của sinh viên về yếu tố nghề nghiệp tương lai 
Nội dung 
Mức độ đồng ý (%) 
(N=102) 
Nghề nghiệp tương lai 1 2 3 4 5 
5.1. Muốn làm việc trong môi trường sử dụng nhiều tiếng Anh 8.8 14.7 22.6 45.1 8.8 
5.2. Muốn có vị trí làm việc ổn định, năng động và lương cao 2.0 14.7 31.3 50.0 2.0 
5.3. Muốn được làm việc ở nước ngoài trong công việc tương lai 4.9 11.8 15.7 64.7 2.9 
5.4. Muốn tìm kiếm công việc đúng với chuyên ngành đã học 5.9 8.8 17.7 52.9 14.7 
5.5. Muốn sử dụng tiếng Anh chuyên ngành vào công việc 6.9 10.8 7.8 56.9 17.6 
5.6. Muốn giao tiếp bằng tiếng Anh trong công việc tương lai 5.9 3.9 19.7 57.8 12.7 
Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 109 
4.1.3 Mối liên hệ giữa nhu cầu học tiếng 
Anh và các yếu tố ảnh hưởng nhu cầu học tiếng 
Anh của sinh viên chuyên ngành CNTT 
Kết quả ở Bảng 9 cho thấy nhu cầu học 
tiếng Anh của sinh viên chuyên ngành CNTT 
có mối liên hệ tương quan tích cực với các yếu 
tố ảnh hưởng nhu cầu học tiếng Anh. Cụ thể là 
hệ số tương quan giữa nhu cầu học tiếng Anh 
và yếu tố giảng viên giảng dạy TACN là r=.759 
(p=.000); giữa nhu cầu học tiếng Anh và yếu 
tố môi trường học và tài liệu học tập là r=.564 
(p=.000); giữa nhu cầu học tiếng Anh và yếu 
tố tự học là r=.529 (p=.000); và giữa nhu cầu 
học tiếng Anh và nghề nghiệp tương lai là 
r=.501 (p=.000). Có thể hiểu rằng nhu cầu học 
tiếng Anh của sinh viên càng cao thì các yếu 
tố (giảng viên giảng dạy TACN, môi trường 
học và tài liệu học tập, tự học và nghề nghiệp 
tương lai) ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng 
Anh càng cao. 
Bảng 9 
Mối liên hệ giữa nhu cầu học tiếng Anh và các yếu tố ảnh hưởng nhu cầu học tiếng Anh 
 GV MTTL NN TH 
Nhu cầu học 
tiếng Anh 
Pearson Correlation .759 .564 .529 .501 
Sig. (2-tailed) .000* .000* .000* .000* 
N 102 102 102 102 
*p<.01 
4.2. Bàn luận 
Từ kết quả khảo sát cho thấy sinh viên 
chuyên ngành CNTT đã xác định rõ nhu cầu 
học tập TACN. Lý giải cho kết quả này có thể 
là sinh viên đã nhận thức được việc học tập 
không chỉ để đạt được điểm số yêu cầu mà họ 
đã nhận thức được vai trò của TACN với cuộc 
sống hiện tại và công việc tương lai của bản 
thân. Như Navickiené V. và các cộng sự (2015), 
Lavinia (2007) đã chứng minh được nhu cầu 
học TACN của sinh viên là phục vụ cho công 
việc tại môi trường công sở. 
Ngoài ra, kết quả còn chỉ ra tầm quan trọng 
của từng yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học 
TACN của sinh viên. Đầu tiên, yếu tố giảng 
viên giảng dạy tiếng Anh chuyên, trong đó năng 
lực, trình độ chuyên môn và chuyên ngành 
giảng dạy, và đảm bảo được khối lượng giảng 
dạy có sự ảnh hưởng tích cực đến nhu cầu học 
của các sinh viên. Như quan điểm của 
Goonetilleke (1989), Madhavilantha (2014) và 
Swales (1988) cho rằng một giáo viên giảng 
dạy tiếng Anh chuyên ngành cần thiết vững 
vàng không chỉ về trình độ tiếng Anh mà cả 
kiến thức chuyên ngành của sinh viên để kích 
thích được sự đam mê và đáp ứng nhu cầu năng 
lực của sinh viên học TACN. Bên cạnh đó, từ 
quan điểm của Dudley-Evans và St. John (1998) 
về môi trường học tập TACN phải thể hiện 
được lĩnh vực chuyên ngành của người học. Kết 
quả đã thể hiện rằng đối với các sinh viên việc 
học trong một môi trường được trang bị đầy đủ 
thiết bị và những tài liệu học tập để phục vụ nhu 
cầu học tập và nghiên cứu rất cần thiết. Đặc biệt, 
đối với sinh viên chuyên ngành CNTT, tài liệu 
nghiên cứu và học tập luôn được cập nhật 
thường xuyên và luôn phải đáp ứng với sự tiến 
bộ của công nghệ và kĩ thuật của cả thế giới. 
Chính vì vậy, để phục vụ cho nhu cầu học tiếng 
Anh của sinh viên thì không thể thiếu những 
trang thiết bị cần thiết và đội ngũ nhân viên thư 
viện có năng lực. Một yếu tố khác ảnh hưởng 
đến nhu cầu học tập của sinh viên là tự học. Như 
Knowles (1975) và Little (1991) khẳng định 
việc tự học giúp xác định được nhu cầu học tập 
đúng đắn của người học. Kết quả tìm hiểu được 
rằng sinh viên đã có cái nhìn đúng đắn về việc 
tự học và cách thức tự học của bản thân, nhưng 
110 Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 
yếu tố này chưa thực sự ảnh hưởng đến nhu cầu 
học tiếng Anh của sinh viên CNTT. Từ kết quả 
nghiên cứu cho thấy rằng sinh viên CNTT cần 
phải có những phương pháp học tập đúng đắn 
hơn cũng như cần tận dụng tối đa các phương 
tiện hỗ trợ học tập để bổ sung kiến thức cho cá 
nhân. Ngoài ra sinh viên cần nhận thức rõ vai 
trò của việc tự học đối với nhu cầu học tiếng 
Anh của bản thân để tìm ra những phương pháp 
và cách thức học tiếng Anh tốt nhất. Yếu tố 
nghề nghiệp cũng có một sự ảnh hưởng đến nhu 
cầu học tiếng Anh của các sinh viên CNTT. 
Điều đáng quan tâm từ kết quả nghiên cứu là 
hầu hết các sinh viên đều xác định nhu cầu học 
tiếng Anh đúng đắn đó là việc học TACN để 
phục vụ cho công việc tương lai. Đặc biệt, hầu 
hết sinh viên đều mong muốn được sử dụng lại 
chính những kiến thức đã tích lũy và sử dụng 
thành thạo trong công việc. Điều này phù hợp 
với nghiên cứu mà tác giả Lưu Quý Khương 
(2008) và Nguyễn Thế Hân, Ngô Thị Hoài 
Dương, Trần Thị Huyền và cộng sự (2016) đã 
thực hiện trong việc tìm hiểu nhu cầu học tiếng 
Anh của sinh viên không chuyên. 
Mô hình giả thuyết ban đầu của bài nghiên 
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học 
tiếng Anh của sinh viên không chuyên đã 
chứng minh được rằng có mối liên hệ tích cực 
với giảng viên giảng dạy TACN, môi trường 
học tập và tài liệu học tập, tự học và nghề 
nghiệp với nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên 
không chuyên. Trong đó yếu tố tự học dù kết 
quả khẳng định có mối liên hệ với nhu cầu học 
tiếng Anh, tuy nhiên yếu tố này chưa ảnh 
hưởng lớn đến việc hình thành và xác định nhu 
cầu học tiếng Anh của sinh viên CNTT 
(M=3.01). Kết quả cũng đã khẳng định rằng 
sinh viên chuyên ngành CNTT xác định rõ 
được động cơ và nhu cầu học tiếng Anh chuyên 
ngành của bản thân. Việc xác định nhu cầu học 
TACN của sinh viên thể hiện qua những nhu 
cầu như mong muốn tìm việc làm ổn định, làm 
việc trong môi trường nước ngoài và sử dụng 
tốt các kĩ năng tiếng Anh vào công việc tương 
lai. Hơn thế nữa McLeod (2007) đã đề cập đến 
việc hình thành thang nhu cầu của mỗi cá nhân, 
điều này tương đồng với mối liên hệ gắn kết 
giữa các yếu tố ảnh hưởng với nhu cầu học 
TACN của sinh viên CNTT. Đó là khi nhu cầu 
càng cao thì mối liên hệ giữa các yếu tố càng 
thể hiện rõ nét hơn và các yếu tố này bỗ trợ cho 
quá trình hình thành nhu cầu đúng đắn của sinh 
viên trong việc học TACN. 
5. Kết luận 
Từ kết quả nghiên cứu đã chứng minh 
được rằng hầu hết các sinh viên chuyên ngành 
CNTT đã xác định được nhu cầu học TACN 
đúng đắn. Bản thân của các sinh viên cũng 
nhận thức rõ được vai trò của các yếu tố giảng 
viên giảng dạy TACN, môi trường học và tài 
liệu học tập, tự học và nghề nghiệp đối với việc 
hình thành nhu cầu học của bản thân. Riêng yếu 
tố tự học chỉ ra rằng sinh viên cần có những 
phương pháp tự học tích cực và hiệu quả hơn. 
Đồng thời, nghiên cứu này cũng đã chứng 
minh được mối liên hệ tích cực của các yếu tố 
ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh 
viên không chuyên. Mặc dù các sinh viên vẫn 
còn có những hạn chế về việc tiếp cận môn học 
TACN nhưng phải khẳng định rằng kết quả 
nghiên cứu đã cho thấy các em đã ý thức đầy 
đủ được vai trò của ngoại ngữ đối với nghề 
nghiệp tương lai và sự thành công trong công 
việc sau khi hoàn thành xong chương trình học. 
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng 
mang lại những lợi ích như việc giúp những 
giáo viên giảng dạy TACN và lãnh đạo Trường 
có những giải pháp hợp lý để tiếp tục duy trì và 
nâng cao chất lượng học và dạy môn TACN nói 
riêng cũng như ngành CNTT nói chung. Mặc 
dù nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế về đối 
tượng cũng như chưa khái quát hóa đầy đủ các 
yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học TACN 
nhưng những kết quả đạt được sẽ là tiền đề cho 
các nghiên cứu khác được thực hiện tại Trường 
và các cơ sở đào tạo khác trong việc đánh giá 
chất lượng dạy và học tiếng Anh của sinh viên 
không chuyên 
Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 111 
Tài liệu tham khảo 
Bojovié, M. (2006). Teaching foreign language for specific purposes: Teacher development, 31st 
Annual Association of Teacher Education in Europe, Serbia, 2014. Retrieved from 
Cherry, K. (2018). How Maslow’s famous hierarchy explains human motivation. Retrieved from 
https://www.verywellmind.com/what-is-maslows-hierarchy-of-needs-4136760. 
Dudley-Evans, T., & St John, M. (1998). Developments in ESP: A Multi-Disciplinary Approach. 
Cambridge: Cambridge University Press. 
Đỗ Thị Xuân Dung, Cái Ngọc Duy Anh (2010). Dạy và học tiếng Anh chuyên ngành trong tình 
hình mới: Thách thức và giải pháp. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 60, 31-41. 
Goonetilleke, D. C. (1989). Language Planning and ESP with Special Reference to Sri Lanka. in: 
ESP in Practice (Peterson, P W), ed; English Language Programs Division, United States 
Information Agency. Washington, D. C. 41-46. 
Hoàng Vân Vân (2008). Những yếu tố Ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tiếng Anh chuyên ngành 
ở Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 24, 22-37. 
Javid, Z. C. (2015). English for specific purposes: Role of of learners, teachers and teaching 
methodologies. European Scientific Journal, 11, 17-34. 
Knowles, M. (1975). Self-directed learning. New York: Association Press. 
Lan, C. O. T., Khaun, A. L. C., & Singh, P. K. S. (2011). Employer expectations of language at 
the workplace. Malaysian Journal of ELT Research, 7(2), 82-103. 
Lavinia, N. (2017). ESP teaching and needs analysis. Case study. Economic sciences series, 17(2), 
268-273. 
Little, D. (1991). Learner autonomy 1: Definitions, issues and problems. Dublin: Authentik 
Language Resources Ltd. 
Lưu Quý Khương (2008). Khảo sát nhu cầu học đối với chương trình môn học tiếng Anh chuyên 
ngành cho sinh viên ngành Điện tử trường Cao đẳng Công nghệ Huế. Tạp Chí Khoa học và 
Công nghệ, 4(27), 153-159. 
Madhavilantha, B. (2014). Teacher education and ESP. International Journal of Research, 
Humanities, Arts, and Literature, 2(4), 73-82. 
McLeod, S. (2007). Behaviorist Approach. Retrieved from 
Navickienė, V., Kavaliauskienė, D., & Pevcevičiūtė, S. (2015). Aspects of ESP Learning 
Motivation in Tertiary Education. TILTAI, 2, 97–108. 
Nguyễn Thế Hân, Ngô Thị Hoài Dương, Trần Thị Huyền và cộng sự (2016). Đề xuất giải pháp 
nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh cho sinh viên ngành công nghệ chế biến thủy sản: Dựa 
trên kết quả khảo sát thực tế. Kỉ yếu hội thảo cấp trường, Trường Đại học Nha Trang tháng 
11/2016, 94-101. 
Swales, J. M. (1988). Episdoes in ESP. Hemel Hempstead: Prentice Hall International Ltd. 
Tomlinson, B. (2011). Material development in Language Teaching. Cambridge: Cambridge 
University Press. 
Widdowson, H. G. (1998). The theory and practice of critical discourse analysis. Applied 
Linguistics, 19(1), 136-151. 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_nhu_cau_hoc_tieng_anh_cua_sinh_vien.pdf