Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa hô hấp bệnh viện trẻ em Hải Phòng

Mô tả thực trạng suy dinh

dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại

khoa Hô hấp Bệnh Viện Trẻ em Hải Phòng

năm 2019. Đối tượng và phương pháp

nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang

được thực hiện từ tháng 03/2019 - 06/2019

trên 225 trẻ dưới 5 tuổi được chẩn đoán

viêm phổi đang điều trị tại khoa hô hấp

Bệnh viện trẻ em Hải Phòng. Kết quả:

Tỷ lệ SDD nhẹ cân chiếm 29,3 %, chủ

yếu là độ I (24,0%), Tỷ lệ SDD thấp còi

chiếm 29,8%, chủ yếu là độ I (21,8%), tỷ

lệ SDD gày còm chiếm 19,6%, chủ yếu là

độ I (16,4%). Kết luận: Tỷ lệ SDD của trẻ

cao và có liên quan với mức độ viêm phổi.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết

phải quan tâm đến chế độ ăn cho trẻ khi trẻ

đang điều trị viêm phổi.

Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa hô hấp bệnh viện trẻ em Hải Phòng trang 1

Trang 1

Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa hô hấp bệnh viện trẻ em Hải Phòng trang 2

Trang 2

Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa hô hấp bệnh viện trẻ em Hải Phòng trang 3

Trang 3

Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa hô hấp bệnh viện trẻ em Hải Phòng trang 4

Trang 4

Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa hô hấp bệnh viện trẻ em Hải Phòng trang 5

Trang 5

Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa hô hấp bệnh viện trẻ em Hải Phòng trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 11140
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa hô hấp bệnh viện trẻ em Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa hô hấp bệnh viện trẻ em Hải Phòng

Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa hô hấp bệnh viện trẻ em Hải Phòng
131
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BỊ VIÊM PHỔI
TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG
Hoàng Thị Thu Hà1, Nguyễn Thị Thanh Huyền1, 
Nguyễn Thị Thảo1, Phạm Thị Thu Cúc1, Trần Thị Thanh Mai1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng suy dinh 
dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại 
khoa Hô hấp Bệnh Viện Trẻ em Hải Phòng 
năm 2019. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 
được thực hiện từ tháng 03/2019 - 06/2019 
trên 225 trẻ dưới 5 tuổi được chẩn đoán 
viêm phổi đang điều trị tại khoa hô hấp 
Bệnh viện trẻ em Hải Phòng. Kết quả: 
Tỷ lệ SDD nhẹ cân chiếm 29,3 %, chủ 
yếu là độ I (24,0%), Tỷ lệ SDD thấp còi 
chiếm 29,8%, chủ yếu là độ I (21,8%), tỷ 
lệ SDD gày còm chiếm 19,6%, chủ yếu là 
độ I (16,4%). Kết luận: Tỷ lệ SDD của trẻ 
cao và có liên quan với mức độ viêm phổi. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết 
phải quan tâm đến chế độ ăn cho trẻ khi trẻ 
đang điều trị viêm phổi.
Từ khóa: Suy dinh dưỡng, trẻ viêm phổi, 
chế độ dinh dưỡng của trẻ
MALNUTRITIONAL STATUS IN CHILDREN WITH PNEUMONIA 
AT THE RESPIRATORY DEPARTMENT OF HAI PHONG CHILDREN’S HOSPITAL
ABSTRACT 
Objective: To describe the status 
of malnutrition among children with 
pneumonia at the Respiratory Department 
of Hai Phong Children’s Hospital in 2019. 
Method: A cross-sectional descriptive 
study was carried out from March 2019 to 
June 2019 on 225 children under 5 years 
old diagnosed with pneumonia being 
treated at the Respiratory Department of 
Hai Phong Children’s Hospital. Results: 
wasting rate accounted for 29.3%, mainly 
grade I (24%), stunting rate accounted 
for 29.8%, mainly grade I (21,8%), 
underweight rate accounted for 19.6%, 
Người chị trách nhiệm: Hoàng Thị Thu Hà
Email: hoangha86.dd@gmail.com
Ngày phản biện: 7/6/2021
Ngày duyệt bài: 11/6/2021
Ngày xuất bản: 28/6/2021 
mainly grade I (16,4%). Conclusion: The 
rate of malnutrition in children is high and is 
associated with the degree of pneumonia. 
Research results show the need to pay 
attention to children’s diets when they are 
being treated for pneumonia.
Keywords: Malnutrition, children with 
pneumonia, children’s nutrition
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát 
triển do đó nhu cầu các chất dinh dưỡng 
đòi hỏi rất cao. Dinh dưỡng ảnh hưởng trực 
tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển 
của trẻ, ảnh hưởng đến bệnh tật, làm bệnh 
dễ phát sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh 
hoặc làm bệnh nặng hơn ở những trẻ bị suy 
dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh 
hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn 
ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và trí 
tuệ của trẻ để lại những hậu quả nặng nề 
cho xã hội [1].
132
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
Viêm phổi là một bệnh thường gặp ở 
trẻ em và là một trong những nguyên nhân 
chính gây tử vong ở trẻ nhỏ đặc biệt là 
trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ suy dinh 
dưỡng. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế 
giới công bố mỗi năm có 15 triệu trẻ em 
tử vong do các nguyên nhân trong đó có 
khoảng 2 triệu tử vong do viêm phổi chiếm 
1/3 tử vong chung của trẻ dưới 5 tuổi [2].
SDD bệnh viện là vấn đề phổ biến ở cả 
những nước đã và đang phát triển. SDD 
bệnh viện thường phối hợp với tăng nguy 
cơ nhiễm khuẩn, xuất hiện các biến chứng 
lâm sàng, kéo dài thời gian nằm viện và 
tăng chi phí điều trị [3], [4], [5]. Để hạn chế 
các hậu quả do SDD gây ra, cần sàng lọc 
để phát hiện sớm các đối tượng có nguy 
cơ suy dinh dưỡng. Có rất nhiều phương 
pháp để đánh giá tình trạng dinh dưỡng 
trong bệnh viện như phương pháp nhân 
trắc, phương pháp sinh hoá, phương pháp 
SGA . Viêm phổi ở trẻ nhỏ là một bệnh rất 
phổ biến, có tỷ lệ mắc, tử vong cao và chúng 
có mối liên quan mật thiết với SDD. Do đó 
sàng lọc để phát hiện sớm nguy cơ SDD 
cho trẻ viêm phổi đang nằm viện là hết sức 
cần thiết.
Liệu tỷ lệ SDD phát hiện trên trẻ viêm 
phổi bằng phương pháp nhân trắc như thế 
nào? Để trả lời cho câu hỏi này chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục 
tiêu: Mô tả thực trạng suy dinh dưỡng ở 
trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa hô hấp 
Bệnh Viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm 
nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)
- Gồm trẻ em dưới 5 tuổi được chẩn 
đoán là Viêm phổi điều trị tại khoa hô hấp 
Bệnh viện trẻ em Hải Phòng từ tháng 01 
đến tháng 6 năm 2019.
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng:
+ Trẻ được chẩn đoán viêm phổi theo 
chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính 
+ Trẻ dưới 5 tuổi.
+ Trẻ không có dị tật bẩm sinh hoặc 
khuyết tật.
+ Trẻ không mắc các bệnh mạn tính.
+ Gia đình trẻ tự nguyên tham gia nghiên 
cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Gia đình trẻ không đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
+ Trẻ mắc các bệnh mạn tính.
+ Trẻ có dị tật bẩm sinh hoặc khuyết tật.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên 
cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 
01/2019 đến tháng 6/2019 tại khoa hô hấp 
Bệnh viện trẻ em Hải Phòng
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt 
ngang 
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu 
toàn bộ.
Cỡ mẫu: Thu thập từ tháng 02/2019 đến 
tháng 05/2019 có 225 trẻ mắc viêm phổi đủ 
tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu 
thập thông tin
- Phiếu điều tra: Xây dựng phiếu điều 
tra bao gồm các nội dung: Cân nặng, chiều 
cao của trẻ.
- CN của trẻ được xác định bởi cân bàn 
điện tử của UNICEF có độ chính xác đến 
0,1 kg để xác định trọng lượng của trẻ. 
Đặt cân ở vị trí ổn định, bằng phẳng đủ 
ánh sáng, khô ráo. Trước khi cân chúng tôi 
chỉnh cân về vị trí cân bằng số 0, kiểm tra 
cân hai lần bằng quả cân chuẩn để kiểm 
133
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
tra độ chính xác và độ nhạy của cân. Cân 
được đặt lên nơi bằng phẳng, thuận tiện. 
Trẻ được cân chỉ mặc quần áo mỏng, nếu 
trẻ không tự đứng được và quấy khóc thì 
cân cả mẹ, sau đó trừ đi cân của mẹ.
- Thước đo chiều dài nằm/chiều cao 
đứng của trẻ: Sử dụng thước UNICEF với 
độ chính xác 0,1cm.
+ Đo chiều dài nằm: Đối với trẻ dưới 24 
tháng tuổi 
Để thước trên mặt phẳng nằm ngang. 
Đặt trẻ nằm ngửa, một người giữ đầu để 
mắt trẻ nhìn lên trần nhà, mảnh gỗ chỉ số 0 
của thước áp sát đỉnh đầu. Một người khác 
ấn thẳng đầu gối và đưa mảnh gỗ thứ hai 
áp sát gót bàn chân của trẻ, lưu ý gót chân 
sát mặt phẳng nằm ngang và bàn chân 
thẳng đứng. Đọc kết quả ghi số centimet 
với một số lẻ, độ chính xác tới 0,5 cm.
+ Đo chiều cao đứng: Đối với trẻ từ trên 
24 tháng tuổi 
Chỉnh thước cho đúng chiều dài và gắn 
thước vào tường vuông góc với mặt đất nằm 
ngang. Đối tượng được cân bỏ guốc dép, đi 
chân không, đứng áp lưng vào tường, mắt 
nhìn thẳng, hai tay thẳng theo nếp quần, 
kéo sát thước đỉnh đầu. Đọc kết quả và ghi 
số centimet với độ chính xác 0,1cm. 
- Phân loại trẻ em SDD dựa vào 3 chỉ 
tiêu: Cân nặng/ tuổi; Chiều cao/ tuổi; Cân 
nặng/ chiều cao theo phân loại của WHO 
2006 với quần thể tăng trưởng chuẩn của 
Tổ chức Y tế Thế giới. 
2.2.4. Tiêu chí đánh giá trong nghiên 
cứu
- Phân loại trẻ em SDD dựa vào 3 chỉ 
tiêu: cân nặng/ tuổi; chiều cao/ tuổi; cân 
nặng/ chiều cao theo phân loại của WHO 
2006 với quần thể tăng trưởng chuẩn của 
Tổ chức Y tế Thế giới .
2.2.5. Quản lý, xử lý và phân tích số 
liệu
Các số liệu sau khi thu thập được quản 
lý và xử lý bằng phần mềm SPSS (làm 
sạch, phân nhóm/tách biến số, mã hóa 
biến mới) trước khi đưa vào phân tích. 
Sử dụng tần số, tỷ lệ %, bảng để mô tả các 
số liệu theo mục tiêu nghiên cứu
3. KẾT QUẢ 
3.1. Suy dinh dưỡng nhẹ cân
Tỷ lệ SDD nhẹ cân là 29,3%, tỷ lệ trẻ không suy dinh dưỡng là 70,7%.
Bảng 1. Mức độ suy dinh dưỡng nhẹ cân theo tuổi
Tuổi
Độ 1 Độ 2 Tổng số trẻ NC
n % n % n %
0 – < 12 tháng 31 18,2 10 5,9 170 24,1
12 - < 24 tháng 11 32,3 2 5,9 34 38,2
24 - < 36 tháng 9 75,0 0 0,0 12 75,0
36 - < 48 tháng 2 50,0 0 0,0 4 50,0
48 - < 60 tháng 1 20,0 0 0,0 5 20,0
Tổng 54 24,0 12 5,3 225 29,3
Tỷ lệ SDD nhẹ cân theo nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao 75% ở nhóm 24 - 36 tháng. SDD 
độ 2 chỉ gặp ở trẻ < 24 tháng
134
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
Bảng 2. Mức độ suy dinh dưỡng nhẹ cân theo giới
Giới
Độ 1 Độ 2 Tổng số trẻ NC
n % n % n %
Trẻ trai 22 25,0 4 4,5 88 29,5
Trẻ gái 32 23,4 8 5,8 137 29,2
Tổng 54 24,0 12 5,3 225 29,3
Tỷ lệ SDD nhẹ cân không khác biệt ở trẻ trai và trẻ gái ở cả hai mức độ
3.2. Suy dinh dưỡng thấp còi
Tỷ lệ SDD thấp còi là 29,8%
Bảng 3. Mức độ suy dinh dưỡng thấp còi theo tuổi
Tuổi(Tháng)
Độ 1 Độ 2 Độ 3 Tổng số trẻ NC
n % n % n % n %
0 – < 12 36 21,2 11 6,4 0 0,0 170 27,6
12 - < 24 7 20,6 2 5,9 1 2,9 34 29,4
24 - < 36 2 25 2 8,3 1 8,3 12 41,7
36 - < 48 3 75,0 0 0,0 0 0,0 4 75,0
48 - < 60 1 20,0 0 0,0 1 20,0 5 40,0
Tổng 49 21,8 15 6,7 3 1,3 225 29,8
Tỷ lệ SDD thấp còi ở nhóm 36 - 48 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao 75%. 
Bảng 4. Mức độ suy dinh dưỡng thấp còi theo giới
Giới
Độ 1 Độ 2 Độ 3 Tổng số trẻ NC
n % n % n % n %
Trẻ trai 21 23,9 3 3,4 1 1,1 88 28,4
Trẻ gái 28 20,4 12 8,8 2 1,4 137 30,6
Tổng 49 21,8 15 6,7 3 1,3 225 29,8
Tỷ lệ SDD thấp còi theo mức độ theo giới ở trẻ trai và trẻ gái như nhau chiếm tỷ lệ 
cao ở độ 1 và thấp ở độ 2, độ 3.
3.3. Suy dinh dưỡng gày còm
Tỷ lệ SDD gày còm là 19,6%
Bảng 5. Mức độ suy dinh dưỡng gày còm theo tuổi
Tuổi
(Tháng)
Độ 1 Độ 2 Tổng số trẻ NC
n % n % n %
0 -< 12 20 11,8 6 3,5 170 15,3
12 - < 24 9 26,5 1 2,9 34 29,4
24 - < 36 5 41,7 0 0,0 12 41,7
36 - < 48 2 50,0 0 0,0 4 50,0
48 - < 60 1 20,0 0 0,0 5 20,0
Tổng 37 16,4 7 3,2 225 19,6
Tỷ lệ SDD gày còm cao nhất 50 % ở nhóm tuổi 36 - 48 tháng tuổi, thấp nhất ở nhóm 
0 - 12 tháng, trong đó chủ yếu là suy dinh dưỡng độ 1.
135
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
Bảng 6. Mức độ suy dinh dưỡng gày còm theo giới
Giới
Độ 1 Độ 2 Tổng số trẻ NC
n % n % n %
Trẻ trai 17 19,3 3 3,4 88 22,7
Trẻ gái 20 14,6 4 2,9 137 17,5
Tổng 37 16,5 7 3,1 225 19,6
Tỷ lệ SDD gày còm ở 2 giới là như nhau
4. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ SDD nhẹ cân
Tỷ lệ SDD nhẹ cân ở trẻ dưới 5 tuổi 
chiếm 29,3%. Trong đó SDD nhẹ cân độ 
I là 24,0% và độ II là 5,3%. Theo kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ SDD trẻ 
em dao động theo nhóm tháng tuổi. Thấp 
nhất là độ tuổi 0 đến 12 tháng (24,1%), 
cao nhất là độ tuổi dưới 24 đến 36 tháng 
chiếm 75,0%.
Điều này có thể được lý giải là do độ tuổi 
ngoài 6 tháng trẻ bắt đầu được ăn dặm bổ 
sung và sau đó là giai đoạn cai sữa, sau 
thời gian này sự tăng trưởng của trẻ phụ 
thuộc vào việc cho ăn bổ sung và sự chăm 
sóc của mẹ trẻ. Có thể có sự ảnh hưởng 
của quá trình chăm sóc và dinh dưỡng trẻ, 
nguyên nhân là do trẻ dưới 24 tháng tuổi trẻ 
được chăm sóc tốt hơn được bú mẹ đảm 
bảo đủ dinh dưỡng và an toàn cho trẻ nhất 
là ở dưới 6 tháng tuổi, trẻ trên 24 tháng tuổi 
bắt đầu đi nhà trẻ và chế độ ăn phụ thuộc 
hoàn toàn vào thực phẩm bên ngoài trong 
khi khả năng tiêu hóa của trẻ còn kém và 
cộng thêm với nguy cơ mắc bệnh nhiễm 
trùng do tiếp xúc với bên ngoài môi trường 
nên ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tiêu 
hóa hấp thu và dẫn đến tỷ lệ SDD tăng cao.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao 
hơn so với nghiên cứu của Đinh Văn Thức 
tại thành phố Hải Phòng là 14,04% [7].
4.2. Tỷ lệ SDD thấp còi và gày còm
Tỷ lệ SDD thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi 
là 29,8%. Trong đó SDD thấp còi độ I 
là 21,8%, độ II là 6,7% và độ III là 1,3%. 
Trong nghiên cứu này ta có thể thấy rằng 
SDD thấp còi ở trẻ em chiếm tỷ lệ 75,0% 
ở nhóm tuổi 36 - 48 tháng. Điều này cho 
ta thấy các hoạt động chăm sóc sức khoẻ 
và dinh dưỡng đặc biệt cho trẻ chưa được 
quan tâm và phản ánh rất rõ ràng về yếu 
tố kinh tế, xã hội. Chính vì thế cần phải có 
một giải pháp nhằm cải thiện nâng cao sức 
khoẻ cộng đồng, cũng như trẻ bệnh, trong 
thời gian qua các hoạt động phòng chống 
SDD ở tre em nước ta cũng đã mang lại 
những thành tựu đáng kể, lớp trẻ em sinh 
ra sau những năm 2000 đã nặng hơn, cao 
hơn và có cơ thể cân đối hơn những năm 
trước đó [6], [7].
Tỷ lệ SDD thể gày còm là 19,6%. Trong 
đó SDD gày còm độ I là 16,4% và độ II là 
3,2%. Tỷ lệ SDD cao nhất ở nhóm tuổi 36 – 
48 tháng chiếm 50%, thấp nhất ở nhóm tuổi 
0 – 12 tháng chiếm 15,3%. Tỷ lệ này cũng 
phản ánh rất rõ ràng về yếu tố kinh tế, xã 
hội. Chính vì thế cần phải có một giải pháp 
nhằm cải thiện nâng cao sức khoẻ cộng 
đồng, trong thời gian qua các hoạt động 
phòng chống SDD ở trẻ em nước ta cũng 
đã mang lại những thành tựu đáng kể, lớp 
trẻ em sinh ra sau năm 2000 đã nặng hơn, 
cao hơn và có cơ thể cân đối hơn những 
năm trước đó [6], [7].
Sự khác nhau này cũng bị tác động bởi 
136
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
nhiều lý do như chúng tôi đã nêu ở phía 
trên. Theo chúng tôi quần thể tham chiếu là 
yếu tố có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ này.
Chỉ tiêu cân nặng theo chiều cao phản 
ánh tình trạng gầy mòn của trẻ, là thể SDD 
cấp tính nó cho biết tình trạng thiếu dinh 
dưỡng, mắc bệnh tật gần đây của trẻ.
Tỷ lệ SDD gày còm của chúng tôi khá 
cao so với tỷ lệ SDD gày còm quốc gia 
3-4% là do nghiên cứu của chúng tôi làm 
trên bệnh nhân viêm phổi. Viêm phổi cũng 
như các bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho 
trẻ SDD gọi là SDD gày còm hay SDD cấp 
nghĩa là trẻ đang bị SDD. 
Lý giải về SDD gày còm có xu thế cao 
ở nhóm trẻ 48 đến 60 tháng tuổi có thể là 
vì giai đoạn này trẻ đi nhà trẻ, quan niệm 
trẻ đã lớn hơn có thể biết đòi ăn, đòi uống 
khi có nhu cầu, thậm chí bố mẹ có thể sinh 
thêm em bé vì vậy nói một cách tương đối 
thì trẻ nhận được ít hơn sự quan tâm từ gia 
đình cộng thêm vào đó là môi trường nhà 
trẻ đông đúc đặc biệt là tại các lớp mầm non 
tư thục tự phát khiến cho trẻ dễ cảm nhiễm 
với các bệnh tật như nhiễm khuẩn hô hấp, 
rối loạn tiêu hóa, nhiễm giun sán làm cho 
trẻ dễ mắc SDD gầy còm. Giai đoạn này trẻ 
lại có sự phát triển đột biến về chiều cao 
so với cân nặng đây cũng có thể coi là một 
nhân tố khiến cho trẻ gầy hơn so với tuổi. 
Phải kể tới một yếu tố khác đó là giai đoạn 
này đa phần trẻ được cho ăn cùng bữa với 
gia đình, không có một chế độ ăn riêng cho 
trẻ gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức ăn 
cũng như sự hấp thu dinh dưỡng của trẻ.
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ SDD nhẹ cân chiếm 29,3%, chủ 
yếu là độ I (24,0%). Tỷ lệ SDD thấp còi 
chiếm 29,8%, chủ yếu là độ I (21,8%). Tỷ 
lệ SDD gày còm chiếm 19,6%, chủ yếu là 
độ I (16,4%). Tỷ lệ SDD có sự khác biệt 
giữa các nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi 
36 – 48 tháng, thấp nhất ở nhóm tuổi 0 – 12 
tháng, tỷ lệ ở trẻ trai và trẻ gái tương đương 
nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế - Viện dinh dưỡng (2013), Tỷ 
lệ suy dinh dưỡng trẻ em năm 2012, Số liệu 
từ NIN – GSO.
2. Bộ Y tế - Viện Dinh Dưỡng (2016), 
www.nutrition.org.vn, Thực trạng dinh 
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi năm 2016.
3. Kejo D, Petrucka P M, et al (2018), 
Prevalence and predictors of anemia 
among children under 5 years of age in 
Arusha District, Tanzania, Pediatric Health 
Med Ther. 
4. Sophie Budge, Alison H Parker, Paul 
T Hutchings and Camila Garbutt (2019). 
“Environmental enteric dysfunction and 
child stunting”.Nutr Rev, 77(4), pp 240–253.
5. Tankoi Edward, et al (2016), 
“Determinants of Malnutrition among 
Children Aged 6–59 Months in Trans-Mara 
East Sub-County, Narok County, Kenya”, 
International Journal of Public Health and 
Safety.
6. Chu Trọng Trang (2015), Tình trạng 
dinh dưỡng và hiệu quả một số biện pháp 
can thiệp giảm suy dinh dưỡng thấp còi ở 
trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bằng ven biển 
tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sĩ.
7. Đinh Văn Thức (2004), “Nghiên cứu 
một số chỉ tiêu nhân trắc, tỷ lệ suy dinh 
dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em 
1 đến 5 tuổi- huyện Vĩnh Bảo- Hải Phòng”, 
tạp chí y học Việt Nam, 304, tr. 120-132.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_suy_dinh_duong_o_tre_duoi_5_tuoi_bi_viem_phoi_tai.pdf