Thực trạng lượng clo dư và nhiễm vi sinh vật trong hệ thống ống phân phối nước máy tại thành phố Rạch Giá, 2017
Nghiên cứu mô tả cắt ngang lượng clo dư và nhiễm vi
sinh vật trục ống phân phối nước máy TP Rạch Giá, 2017.
Xét nghiệm 162 mẫu nước máy tại 3 vị trí trên 3 mạng
cấp nước.
Kết quả đánh giá chất lượng nước 2016, có 29 mẫu
nước đạt theo QCVN 01:2009/BYT tỷ lệ 55,7%. Tỷ lệ
mẫu đạt chỉ tiêu hóa lý 55,7%, mẫu đạt chỉ tiêu vi sinh
78,2%.
Kết quả 162 mẫu nước của chi nhánh số 1 và số 2
nhà máy nước TP Rạch Giá, có 52 mẫu đạt chất lượng
QCVN 01:2009/BYT tỷ lệ 32,1%, tỷ lệ đạt chỉ tiêu vi sinh
(72,2%). Có 5 chỉ tiêu: Màu sắc, độ đục, độ cứng, hàm
lượng clorua, hàm lượng sắt đạt tỷ lệ 100%. Chỉ tiêu Clo
dư có đạt thấp 38,9%. Tỷ lệ chất lượng nước đạt tại chi
nhánh cấp nước số 1 là 33,3%, chi nhánh cấp nước số 2 là
30,9%. Hàm lượng Clo dư trung bình chi nhánh cấp nước
số 1 tại mạng cấp 1 là 0,56mg/l, mạng cấp 2 là 0,39mg/l
và mạng cấp 3 là 0,08mg/l. Hàm lượng Clo dư trung bình
chi nhánh cấp nước số2 tại mạng cấp 1 là 0,61mg/l, mạng
cấp 2 là 0,31mg/l và mạng cấp 3 là 0,11mg/l.
Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật chi nhánh cấp nước số 1 tại
mạng cấp 1 là 0, mạng cấp 2 là 3,7% và mạng cấp 3 là
59,3%. Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật chi nhánh cấp nước số 2
tại mạng cấp 1 là 0, mạng cấp 2 là 11,1% và mạng cấp 3 là 70,4%
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng lượng clo dư và nhiễm vi sinh vật trong hệ thống ống phân phối nước máy tại thành phố Rạch Giá, 2017
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 111 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang lượng clo dư và nhiễm vi sinh vật trục ống phân phối nước máy TP Rạch Giá, 2017. Xét nghiệm 162 mẫu nước máy tại 3 vị trí trên 3 mạng cấp nước. Kết quả đánh giá chất lượng nước 2016, có 29 mẫu nước đạt theo QCVN 01:2009/BYT tỷ lệ 55,7%. Tỷ lệ mẫu đạt chỉ tiêu hóa lý 55,7%, mẫu đạt chỉ tiêu vi sinh 78,2%. Kết quả 162 mẫu nước của chi nhánh số 1 và số 2 nhà máy nước TP Rạch Giá, có 52 mẫu đạt chất lượng QCVN 01:2009/BYT tỷ lệ 32,1%, tỷ lệ đạt chỉ tiêu vi sinh (72,2%). Có 5 chỉ tiêu: Màu sắc, độ đục, độ cứng, hàm lượng clorua, hàm lượng sắt đạt tỷ lệ 100%. Chỉ tiêu Clo dư có đạt thấp 38,9%. Tỷ lệ chất lượng nước đạt tại chi nhánh cấp nước số 1 là 33,3%, chi nhánh cấp nước số 2 là 30,9%. Hàm lượng Clo dư trung bình chi nhánh cấp nước số 1 tại mạng cấp 1 là 0,56mg/l, mạng cấp 2 là 0,39mg/l và mạng cấp 3 là 0,08mg/l. Hàm lượng Clo dư trung bình chi nhánh cấp nước số2 tại mạng cấp 1 là 0,61mg/l, mạng cấp 2 là 0,31mg/l và mạng cấp 3 là 0,11mg/l. Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật chi nhánh cấp nước số 1 tại mạng cấp 1 là 0, mạng cấp 2 là 3,7% và mạng cấp 3 là 59,3%. Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật chi nhánh cấp nước số 2 tại mạng cấp 1 là 0, mạng cấp 2 là 11,1% và mạng cấp 3 là 70,4%. Từ khóa: Lượng clo dư, nhiễm vi sinh vật, nước máy, TP Rạch Giá ABSTRACT: The study on residual chlorine and microbial contamination in water distribution pipe at Rach Gia City, 2017. 162 samples of tap water in three locations on three water supply network.were tested. Results of water quality assessment in 2016, 29 samples of water reached QCVN 01: 2009 / BYT rate of 55.7% and the microbiological target of 78.2%. Results of 162 water samples of branches 1 and 2 of water supply Rach Gia, 52 samples reached QCVN 01: 2009/BYT rate of 32.1%, rate of microorganism (72.2%). There are five indicators: color, turbidity, hardness, chloride content, iron content of 100%. The residual chlorine index reached a lower 38.9%. The water quality ratio reached at the water supply branch no. 1 is 33.3%, the water supply branch no.2 is 30.9%. The average chlorine content of the 1st water supply in the 1st level is 0.56mg / l, the second level is 0.39mg / l and at the end user is 0.08mg / l. The rate of microorganism infection in water supply branch No.1 in primary level is 0, second level is 3.7% and level 3 is 59.3%, and in water supply branch No 2 in primary level is 0, secondary level is 11.1% and level 3 is 70.4%. Keywords: Residual chlorine, microbial contamination, tap water, Rach Gia City. is 3.7% and 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nguồn nước bị nhiễm vi sinh vật đang là vấn đề lớn trong cấp nước ăn uống, nước sinh hoạt kể cả các nguồn nước máy. Kết quả giám sát chất lượng nước máy tại TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang cho thấy chất lượng nước cấp không đạt về vi sinh 39,1% do nhiễm Colifom tổng số và Escherichia coli (E.coli), có thể do tình trạng khử trùng nước cấp tại nguồn hoặc tái nhiễm vi sinh vật trong hệ thống phân phối nước sạch và cũng có thể do chất lượng hệ thống phân phối nước chưa bảo đảm. Theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kiên Giang trong năm 2015 trên toàn tỉnh có 6690 người mắc bệnh tiêu chảy liên quan THỰC TRẠNG LƯỢNG CLO DƯ VÀ NHIỄM VI SINH VẬT TRONG HỆ THỐNG ỐNG PHÂN PHỐI NƯỚC MÁY TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, 2017 Kiều Lộc Thịnh1, Lưu Văn Đức2 , Phạm Ngọc Châu3 Ngày nhận bài: 12/08/2017 Ngày phản biện: 18/08/2017 Ngày duyệt đăng: 23/08/2017 1. Trung tâm Y tế dự phòng, Kiên Giang, Tel 0919974093 2. Lớp CK1 Vệ sinh phòng dịch, HVQY 3. Học viện Quân Y SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn112 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE đến nguồn nước cấp, riêng TP Rạch Giá có 808 người bị mắc, là một trong những nơi có số người bị mắc bệnh tiêu chảy cao nhất trong toàn tỉnh. Nhà máy nước TP Rạch Giá có công suất trên 50.000m3/ ngày đêm cung cấp cho khoảng 77000 khách hàng trên địa bàn.Việc đánh giá chất lượng nước đầu ra đã được nhà máy thực hiện theo qui trình. Tuy nhiên vẫn còn xảy ra nhiều trường hợp mắc các bệnh liên quan đến nguồn nước cấp do nhà máy cung cấp.Vì vậy việc đánh giá chất lượng nước từ đầu nguồn cấp đến cuối nguồn cấp nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước cấp và đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại đó làm ảnh hưởng đến chất lượng nước cấp giúp cho việc cấp nước trở nên an toàn và bền vững là điều rất cần thiết. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng là nguồn nước của chi nhánh cấp nước số 1 cho các phường Vĩnh Thanh, Vĩnh Quang, phường Vĩnh Thông, chi nhánh cấp nước số 2 cho phường Vĩnh Thanh Vân bao gồm Mạng cấp I, cấp 2 và cấp 3. Phương pháp: Lấy mẫu tổ hợp theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6663-1) vị trí lấy mẫu trên hệ thống phân phối đường ống cấp nước của nhà máy thống nhất theo từ đầu nguồn cấp đến cuối nguồn cấp, theo tần suất lấy mẫu 3lần/tháng và thời gian thu thập số liệu 3 tháng. Đối với mạng ống cấp 1 và cấp 2: 108 mẫu nước lấy tại 3 vị trí lấy mẫu đã được thiết kế sẵn theo đường ống cấp nước của nhà máy. Vị trí số (1) tương ứng với van lấy mẫu số 1; Vị trí số (2) tương ứng với van lấy mẫu số 2; Vị trí số (3) tương ứng với van lấy mẫu số 3. Đối với mạng ống cấp 3 (hộ gia đình): Lấy 54 mẫu tại hộ gia đình Xét nghiệm nước thực hiện tại TTYTDP Kiên Giang, với 9 chỉ tiêu: Màu sắc, độ đục, pH, hàm lượng sắt, hàm lượng Clorua, độ cứng, hàm lượng clo dư, Coliform tổng số và E.coli. Đánh giá chất lượng nước trên hệ thống phân phối nước máy theo tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống QCVN 01:2009/BYT. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chất lượng nước tại mạng cấp 3 thuộc chi nhánh cấp nước số 1 có 13 mẫu nước đạt theo QCVN 01:2009/BYT chiếm tỷ lệ 48,1%. Bảng 3.1 Tỷ lệ chất lượng nước đạt tại mạng cấp 1 - chi nhánh cấp nước số 1. Chỉ tiêu Tần suất đạt QCVN 01:2009 (n=27) Tỷ lệ (%) Màu sắc 27 100 Độ đục 27 100 pH 27 100 Độ cứng 27 100 Hàm lượng clorua 27 100 Hàm lượng sắt 27 100 Hàm lượng clo dư 13 48,1 Coliform tổng số 27 100 E.coli 27 100 Chỉ tiêu hóa lý 13 48,1 Chỉ tiêu vi sinh 27 100 Chất lượng nước đạt cả chỉ tiêu hóa lý và chỉ vi sinh 13 48,1 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 113 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.2 Tỷ lệ chất lượng nước đạt tại mạng cấp 2 - chi nhánh cấp nước số 1. Chỉ tiêu Tần suất đạt QCVN 01:2009 (n=27) Tỷ lệ (%) Màu sắc 27 100 Độ đục 27 100 pH 27 100 Độ cứng 27 100 Hàm lượng clorua 27 100 Hàm lượng sắt 27 100 Hàm lượng clo dư 24 88,9 Coliform tổng số 26 96,3 E.coli 27 100 Chỉ tiêu hóa lý 24 88,9 Chỉ tiêu vi sinh 26 96,3 Chất lượng nước đạt cả chỉ tiêu hóa lý và vi sinh 24 88,9 Bảng 3.3 Tỷ lệ chất lượng nước đạt tại mạng cấp 3 - chi nhánh cấp nước số 1 Chỉ tiêu Tần suất đạt QCVN 01:2009 (n=27) Tỷ lệ (%) Màu sắc 27 100 Độ đục 27 100 pH 8 29,6 Độ cứng 27 100 Hàm lượng clorua 27 100 Hàm lượng sắt 27 100 Hàm lượng clo dư 8 29,6 Coliform tổng số 11 40,7 E.coli 23 85,2 Chỉ tiêu hóa lý 4 14,8 Chỉ tiêu vi sinh 11 40,7 Chất lượng nước đạt cả chỉ tiêu hóa lý và vi sinh 4 14,8 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn114 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Biểu đồ 3.1 Biến đổi clo dư và mức nhiễm vi sinh vật nước máy TP Rạch Giá Chi nhánh cấp nước số 1 Bảng 3.4 Tỷ lệ chất lượng nước đạt chi nhánh cấp nước số 2 Chỉ tiêu Tần suất đạt QCVN 01:2009 (n=81) Tỷ lệ (%) Màu sắc 81 100 Độ đục 81 100 pH 66 81,5 Độ cứng 81 100 Hàm lượng clorua 81 100 Hàm lượng sắt 81 100 Hàm lượng clo dư 33 40,7 Coliform tổng số 57 70,4 E.coli 71 87,7 Chỉ tiêu hóa lý 30 37,0 Chỉ tiêu vi sinh vật 57 70,4 Chất lượng nước đạt cả chỉ tiêu hóa lý và vi sinh 30 37,0 Chỉ tiêu vi sinh gồm có 2 chỉ tiêu Coliform tổng số và E.coli, trong 81 mẫu có 57 mẫu đạt Coliform tổng số (70,4%) và có 71 mẫu đạt E.coli (87,7%). Chỉ tiêu vi sinh vật có 57 mẫu đạt chiếm tỷ lệ 70,4%. SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 115 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 3.2 Biến đổi clo dư và mức nhiễm vi sinh vật nước máy TP Rạch Giá Chi nhánh cấp nước số 2 IV. BÀN LUẬN Mẫu nước có tỷ lệ chỉ tiêu hóa lý đạt có 29/55 mẫu chiếm tỷ lệ 55,7%. Chỉ tiêu hóa lý không đạt nguyên nhân chủ yếu là do không đạt tiêu chuẩn về độ pH và hàm lượng Clo dư. Tỷ lệ hóa lý đạt cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Doãn Ngọc Hải (2014) tại thành phố Hà Nội cho thấy trong 26 mẫu nước lấy tại 26 trạm cấp nước và 166 mẫu nước được lấy trước đồng hồ tại nhà dân tại thành phố Hà Nội tỷ lệ đạt về mặt hóa lý là 3,65% sự chênh lệch này có thể do khác nhau về địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu. Tỷ lệ này tương đồng so với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng (2016) được thực hiện tại tỉnh Tiền Giang đánh giá chất lượng nước tại các trạm cấp nước có tỷ lệ đạt chỉ tiêu hóa lý là 58,7%. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Hoàng Ninh và cộng sự (2014). Khảo sát chất lượng nước sinh hoạt nông thôn và đánh giá các yếu tố nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước tại huyện Thạch Hóa, tỉnh Long An cho thấy qua khảo sát 120 mẫu nước có 84 mẫu đạt chỉ tiêu hóa lý chiếm tỷ lệ 70%. Mẫu nước có tỷ lệ nhiễm chỉ tiêu vi sinh vật có 13/55 mẫu chiếm tỷ lệ 21,8%, tỷ lệ mẫu nước nhiễm Coliform tổng số và E.coli tương đồng với nhau. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mẫu nước nhiễm vi sinh vật thấp hơn so với nghiên cứu của Doãn Ngọc Hải (2014) tại thành phố Hà Nội cho thấy trong 26 mẫu nước lấy tại 26 trạm cấp nước và 166 mẫu nước được lấy trước đồng hồ tại nhà dân tại thành phố Hà Nội tỷ lệ đạt về mặt vi sinh là 56,2%. Tỷ lệ này tương đồng so với nghiên cứu của Lê Hoàng Ninh và cộng sự (2014). Khảo sát chất lượng nước sinh hoạt nông thôn và đánh giá các yếu tố nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước tại huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An cho thấy qua khảo sát 120 mẫu nước có 26 mẫu không đạt chỉ tiêu vi sinh chiếm tỷ lệ 21,7%[12].Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng (2016) được thực hiện tại tỉnh Tiền Giang đánh giá chất lượng nước tại các trạm cấp nước trong 596 mẫu nước có tỷ lệ nhiễm chỉ tiêu vi sinh vật là 7,2%. Sự khác biệt này có thể do trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng QCVN 01:2006/BYT để đối chiếu còn trong nghiên cứu trên tác giả sử dụng QCVN 02:2009/BYT. Hàm lượng Clo dư trong nghiên cứu này đạt, với tỷ lệ 51,9%.Tỷ lệ đạt cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Doãn Ngọc Hải tại các các nhà máy, trạm cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014 với 2/26 mẫu đạt tại các trạm cấp nước đạt tỷ lệ 7,7% và có 7/162 mẫu tại các hộ gia đình chỉ đạt 4,2%. Tỷ lệ này cũng cao hơn so với nghiên cứu của Lê Thị Sông Hương và cộng sự nghiên cứu điều kiện vệ sinh và chất lượng nước tại các trạm cấp nước nông thôn của thành phố Hải Phòng năm 2009- SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn116 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2010. Kết quả cho thấy trong 112 mẫu nước từ các trạm cấp nước chỉ có 32/112 mẫu đạt hàm lượng Clo dư chiếm tỷ lệ 28,57% [16]. Hàm lượng Clo dư rất cần thiết trong quá trình khử trùng nước nếu lượng Clo dư không đạt tiêu chuẩn trong mẫu nước sẽ tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn gây bệnh đường ruột phát triển, tiềm tàng nguy cơ gây các bệnh đường ruột như tiêu chảy. Chỉ tiêu hóa lý trong nghiên cứu có tỷ lệ đạt là 47,5%. Nguyên nhân dẫn đến chỉ tiêu hóa lý đạt thấp là do hàm lượng Clo dư không đạt rất cao (48,1%). Tỷ lệ đạt cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Doãn Ngọc Hải tại các các nhà máy, trạm cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014 với tỷ lệ đạt chỉ tiêu hóa học là 3,65%[9]. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Lê Hoàng Ninh và cộng sự (2014). Khảo sát chất lượng nước sinh hoạt nông thôn và đánh giá các yếu tố nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước tại huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An cho thấy qua khảo sát 120 mẫu nước có 84 mẫu đạt chỉ tiêu hóa lý chiếm tỷ lệ 70%. Tỷ lệ này cũng thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng (2016) được thực hiện tại tỉnh Tiền Giang đánh giá chất, lượng nước tại các trạm cấp nước trong 596 mẫu nước có tỷ lệ đạt chỉ tiêu hóa lý là 58,7%. Chỉ tiêu vi sinh vật trong nghiên cứu có tỷ lệ đạt là 75,9%.Có sự chênh lệch giữa tỷ lệ nhiễm Coliform tổng số (24,1%) và E.coli (6,8%). Tỷ lệ đạt vi sinh vật trong nghiên cứu cao hơn so với nghiên cứu của Doãn Ngọc Hải (2014) kết quả cho thấy tỷ lệ vi sinh vật đạt 50%. Kết quả nghiên cứu với tỷ lệ đạt vi sinh vật cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu “Đánh giá chất lượng nước uống qua chỉ số vi sinh vật tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắc năm 2007” của Nguyễn Mạnh Hùng và Cộng sự với tỷ lệ đạt vi sinh vật tại tại xã Krông Na là 13,4%, tại xã Ea Huar là 26,7%, và tại xã Ea Noul là 20%. Kết quả này cũng cao hơn so với nghiên cứu Vũ Thị Hồ Vân và Nguyễn Thị Tuyến (2012) tại Trường đại học Y Hà Nội cho kết quả có 50% số mẫu đạt tiêu chuẩn về vi sinh vật. V. KẾT LUẬN Tỷ lệ mẫu nước đạt tại chi nhánh cấp nước số 1 là 50%, chi nhánh cấp nước số 2 là 33,3%. Trong tổng số 162 mẫu nước trên 3 mạng cấp nước chi nhánh số 1 và số 2 của nhà máy nước TP Rạch Giá có 77 mẫu đạt chất lượng theo QCVN 01: 2009/BYT tỷ lệ 47,5%. Chỉ tiêu hóa lý đạt 47,5%, chỉ tiêu vi sinh 75,9%. Chỉ tiêu Clo dư có tỷ lệ đạt 48,1%. Hàm lượng Clo dư trung bình tại mạng cấp 1 là 0,55mg/l, mạng cấp 2 là 0,38mg/l và mạng cấp 3 là 0,11mg/l, chi nhaanhs cấp nước số 2, mạng cấp 1 là 0,60mg/l, mạng cấp 2 là 0,37mg/l và mạng cấp 3 là 0,09mg/l. Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật chi nhánh cấp nước số 1 tại mạng cấp 1 là 0, mạng cấp 2 là 3,7% và mạng cấp 3 là 59,3%. Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật chi nhánh cấp nước số 1 tại mạng cấp 1 là 0, mạng cấp 2 là 11,1% và mạng cấp 3 là 70,4%. 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2013. 2. Đặng Ngọc Chánh, Vũ Trọng Thiện và Nguyễn Xuân Thủy (2008), “Khảo sát chất lượng nước sinh hoạt nông thôn và xác định các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước sử dụng tại hộ gia đình ở hai tỉnh Long An và Hậu Giang”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 12(Số 4), tr. 198 - 204. 3. Đặng Ngọc Chánh, Nguyễn Đỗ Quốc Thống và Nguyễn Trần Bảo Thanh (2014), “Thực hành sử dụng nước sinh hoạt, nước ăn uống và nhà tiêu hợp vệ sinh tại hộ gia đình nông thôn khu vực phía Nam, năm 2012 - 2013”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18(Số 6), tr. 111 - 117. 4. Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang (2017), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện SXKD năm 2016 và phương hướng hoạt động năm 2017. 5. Cục Quản lý môi trường - Bộ Y tế (2012), Báo cáo đánh giá lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường Việt Nam năm 2011. 6. Nguyễn Thu Ngọc Diệp (2008), “Khảo sát chất lượng một số nhóm thực phẩm về chỉ tiêu vi sinh phòng ngừa dịch tiêu chảy cấp năm 2007”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12(Số 4), tr. 291-296. 7. Nguyễn Tiến Dũng (2016), Thực trạng chất lượng nước sinh hoạt nông thôn tại các trạm cấp nước tập trung tại tỉnh Tiền Giang và một số yếu tố liên quan, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội. 8. Doãn Ngọc Hải và các cộng sự. (2015), “Thực trạng chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt tại các nhà máy, trạm cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014”, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập số XXV(Số 4 (164)), tr. 184. TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
- thuc_trang_luong_clo_du_va_nhiem_vi_sinh_vat_trong_he_thong.pdf