Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại 140 khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái

Nguyên năm 2018 nhằm mô tả thực trạng thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại Hải Phòng

và Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan. Tỷ lệ thực thi hoàn toàn môi trường không khói thuốc tại khu

vực quan sát là thấp: thực thi hoàn toàn cao nhất là phòng họp/hội nghị/hội thảo (48,7%), không thực thi

cao nhất là tiền sảnh/lễ tân và khu vực hành lang/cầu thang (74,3% và 83,6%); khách sạn bốn, năm sao

có mức độ thực thi một phần và hoàn toàn cao hơn 14 lần so với các khách sạn không phân loại sao;

khách sạn ở Hải Phòng có mức độ thực thi một phần và hoàn toàn cao hơn 11,5 lần ở Thái Nguyên. Do

vậy, bên cạnh tập huấn, hướng dẫn, giám sát thực thi quy định môi trường không khói thuốc lá được tốt

hơn, các cơ quan quản lý có thẩm quyền cần thanh tra, xử phạt các khách sạn không thực hiện quy định

Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018 trang 1

Trang 1

Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018 trang 2

Trang 2

Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018 trang 3

Trang 3

Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018 trang 4

Trang 4

Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018 trang 5

Trang 5

Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018 trang 6

Trang 6

Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018 trang 7

Trang 7

Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018 trang 8

Trang 8

Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018 trang 9

Trang 9

Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018 trang 10

Trang 10

pdf 10 trang viethung 5900
Bạn đang xem tài liệu "Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018

Thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại một số khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái Nguyên năm 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 2020 129
THỰC THI QUY ĐỊNH MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÓI THUỐC 
TẠI MỘT SỐ KHÁCH SẠN, NHÀ NGHỈ TẠI HẢI PHÒNG 
VÀ THÁI NGUYÊN NĂM 2018 
Phạm Bích Diệp , Bùi Thanh Hà, Kim Bảo Giang
Viện Đào tạo YHDP &YTCC - Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại 140 khách sạn, nhà nghỉ tại Hải Phòng và Thái 
Nguyên năm 2018 nhằm mô tả thực trạng thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại Hải Phòng 
và Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan. Tỷ lệ thực thi hoàn toàn môi trường không khói thuốc tại khu 
vực quan sát là thấp: thực thi hoàn toàn cao nhất là phòng họp/hội nghị/hội thảo (48,7%), không thực thi 
cao nhất là tiền sảnh/lễ tân và khu vực hành lang/cầu thang (74,3% và 83,6%); khách sạn bốn, năm sao 
có mức độ thực thi một phần và hoàn toàn cao hơn 14 lần so với các khách sạn không phân loại sao; 
khách sạn ở Hải Phòng có mức độ thực thi một phần và hoàn toàn cao hơn 11,5 lần ở Thái Nguyên. Do 
vậy, bên cạnh tập huấn, hướng dẫn, giám sát thực thi quy định môi trường không khói thuốc lá được tốt 
hơn, các cơ quan quản lý có thẩm quyền cần thanh tra, xử phạt các khách sạn không thực hiện quy định. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Môi trường không khói thuốc, khách sạn, hút thuốc lá, mức độ thực thi
Tác hại của hút thuốc lá (HTL) thụ động 
và chủ động đã được rất nghiên cứu trong và 
ngoài nước chứng minh.1,2 Các bệnh liên quan 
đến thuốc lá là nguyên nhân gây tử vong hàng 
đầu tại Việt Nam.³ Chính phủ đã từng bước ban 
hành những quy định giúp giảm thiểu tác hại 
HTL đối với sức khỏe người dân như tham gia 
vào Công ước Khung về Kiểm soát thuốc lá, 
có hiệu lực từ ngày 17/3/2005;⁴ Ban hành Luật 
phòng, chống tác hại thuốc lá, gồm 5 chương, 
35 điều có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. Một trong 
những quy định trong luật để hạn chế tác hại 
của HTL thụ động đến sức khỏe của cộng đồng 
là tại khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch cần 
phải có nơi dành riêng cho người hút thuốc 
trong đó khu vực này phải có hệ thống thông 
gió riêng.⁵ Sau 5 năm ban hành Luật, việc thực 
thi quy định trong Luật về HTL tại các khách 
sạn và các cơ lưu trú như nhà nghỉ, như thế 
nào? Nghiên cứu về thực hiện quy định môi 
trường không khói thuốc tại một số khách sạn 
và nhà nghỉ( KS&NN) là rất cần thiết. Hiện nay, 
chưa có nghiên cứu nào công bố kết quả về 
môi trường không khói thuốc tại KS&NN ở Việt 
Nam (VN), nên việc đánh giá hình triển khai 
thực hiện quy định này trong Luật, từ đó cung 
cấp những khuyến nghị nhằm thực thi Luật tốt 
hơn. Nghiên cứu này được thực hiện ở Thái 
Nguyên (TN) - thành phố nhỏ thuộc miền núi 
và Hải Phòng (HP) - thành phố lớn và là thành 
phố du lịch ở VN với 2 mục tiêu:
Mô tả thực trạng thực thi quy định môi 
trường không khói thuốc lá tại một số KS&NN 
Tác giả liên hệ: Phạm Bích Diệp, Viện Đào tạo Y 
học Dự phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học 
Y Hà Nội
Email: phambichdiep@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 04/02/2020
Ngày được chấp nhận: 24/04/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 2020130
ở HP và TN năm 2018.
Mô tả một số yếu tố liên quan đến thực hiện 
quy định môi trường không khói thuốc lá tại một 
số KS&NN ở HP và TN năm 2018.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
KS&NN trên địa bàn 2 thành phố HP và TN 
đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô 
tả cắt ngang, định lượng.
Thời gian nghiên cứu: tháng 9/2018 đến 
tháng 5/2019.
Địa điểm nghiên cứu: Thành Phố HP và TN.
Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu: Phương 
pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn. Tập hợp một 
danh sách bao gồm 253 KS&NN ở HP và 110 
KS&NN ở TN từ không xác định sao đến 5 sao, 
sau đó chọn mẫu theo giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Lấy tất cả các KS&NN 3, 4 và 
5 sao của thành phố đó (do TN và HP có rất ít 
các KS&NN từ 4 sao trở lên). Trong giai đoạn 
này chọn được 35 KS&NN từ 3 đến 5 sao ở HP 
và 18 KS&NN từ 3 đến 5 sao ở TN.
- Giai đoạn 2: Từ danh sách KS&NN không 
xác định sao và 1,2 sao tại từng địa điểm, lựa 
chọn ngẫu nhiên đơn 35 KS&NN ở HP và 52 
KS&NN ở TN.
Áp dụng công thức ước tính cỡ mẫu cho 
nghiên cứu mô tả ước lượng một tỷ lệ trên quần 
thể:
n d
p(1 p)z12 22=
-
- a
Trong đó: Z1-α/2 là mức độ chính xác của 
nghiên cứu cần đạt dự kiến 95% = 1,96; p là 
tỷ lệ KS thực hiện quy định môi trường không 
khói thuốc lá ở Bali, Indonesia p = 0,15;⁶ d là độ 
chính xác tuyệt đối (d = 0,07). Cỡ mẫu tối thiểu 
là 100. Cỡ mẫu được cộng thêm 40% KS&NN 
không đồng ý tham gia nghiên cứu, do vậy cỡ 
mẫu cuối cùng là 140 KS&NN. Mỗi thành phố 
chọn 70 KS&NN.
Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
Công cụ thu thập số liệu là bảng kiểm quan 
sát tại 7 vị trí trong KS&NN bao gồm 2 phần: 
- Phần 1: Thông tin chung về địa điểm của 
KS&NN, phân loại theo hình thức sở hữu của 
KS&NN, phân loại theo chất lượng của KS&NN.
- Phần 2: Nội dung quan sát: được xây dựng 
dựa trên “Hướng dẫn xây dựng KS&NN, nhà 
hàng không khói thuốc lá” của Bộ Y tế phối hợp 
với Quỹ phòng chống tác hại của thuốc lá ban 
hành.⁷ Theo đó, quy định yêu cầu:
Có biển báo cấm HTL rõ ràng và được treo/
đặt tại những vị trí dễ quan sát tại các địa điểm 
cấm HTL trong KS&NN như sảnh KS&NN, 
phòng nghỉ, hành lang, cầu thang, phòng ăn, 
phòng làm việc, các khu vực trong nhà khác 
của KS&NN. 
Có nơi dành riêng cho người hút thuốc với 
các điều kiện: 
- Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt 
với khu vực không HTL.
- Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá.
- Có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan 
sát. 
- Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
Không có hiện tượng mua, bán thuốc lá. 
Không có việc quảng cáo, khuyến mại, tiếp 
thị các sản phẩm thuốc lá dưới mọi hình thức. 
Không trưng bày, sử dụng tên, nhãn hiệu, 
biểu tượng thuốc lá với các sản phẩm, dịch vụ 
khác. 
Không có hiện tượng hút thuốc và đầu mẩu 
thuốc lá tại các địa điểm cấm HTL.
Cách đánh giá mức độ thực thi tại từng khu 
vực trong KS&NN: Đánh giá mức độ thực thi 
dựa trên “Hướng dẫn xây dựn ...  hút 3 4,3 0 0,0 3 2,1
Có hiện tượng quảng cáo tiếp thị, khuyến 
mại các sản phẩm thuốc lá
0 0 0 0 0 0
Khu vực thang máy n = 45 n = 25 n = 70
Có biển cấm HTL được đặt tại vị trí dễ dàng 
quan sát
18 40,0 3 12,0 21 30,0
Có đầu mẩu thuốc lá trên gạt tàn thuốc lá, giỏ 
đựng rác, sàn nhà
6 13,3 1 4,0 7 10,0
Ngửi thấy mùi khói thuốc lá 2 4,4 0 0 2 2,9
Có người đang hút 0 0 0 0 0 0
Có hiện tượng quảng cáo tiếp thị, khuyến 
mại các sản phẩm thuốc lá
0 0 0 0 0 0
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 2020134
Bảng 2. Mức độ thực thi quy định môi trường không khói thuốc lá của KS&NN
Nội dung quan sát
HP TN Tổng
Số 
lượng
%
Số 
lượng
%
Số 
lượng
%
Khu vực tiền sảnh
Thực thi hoàn toàn 12 17,1 4 5,7 16 11,4
Thực thi một phần 18 25,7 2 2,9 20 14,3
Không thực thi 40 57,2 64 91,4 104 74,3
Khu vực dành cho người hút thuốc n = 8 n = 1 n = 9
Thực thi hoàn toàn 1 12,5 0 0 1 11,1
Thực thi một phần 2 25 1 100 3 33,3
Không thực thi 5 62,5 0 0 5 55,6
Khu vực phòng họp, hội nghị, hội 
thảo n = 8 n = 1 n = 9
Thực thi hoàn toàn 13 54,2 6 40,0 19 48,7
Thực thi một phần 5 20,8 1 6,7 6 15,4
Không thực thi 6 25 8 53,3 14 35,9
Khu vực phòng ngủ dành riêng cho 
người không hút thuốc n = 17 n = 18 n = 35
Thực thi hoàn toàn 0 0 0 0 0 0
Thực thi một phần 10 58,8 0 0 10 28,6
Không thực thi 7 41,2 18 100 25 71,4
Khu vực nhà hàng của KS&NN n = 33 n = 11 n = 44
Thực thi hoàn toàn 14 42,4 2 18,2 16 36,4
Thực thi một phần 6 18,2 1 9,1 7 15,9
Không thực thi 13 39,4 8 72,7 21 47,7
Khu vực hành lang, cầu thang n = 70 n = 70 n = 140
Thực thi hoàn toàn 9 12,9 1 1,4 10 7,1
Thực thi một phần 11 15,7 2 2,9 13 9,3
Không thực thi 50 71,4 67 95,7 117 83,6
Khu vực thang máy n = 45 n = 25 n = 70
Thực thi hoàn toàn 12 26,7 3 12,0 15 21,4
Thực thi một phần 6 13,3 0 0 6 8,6
Không thực thi 27 60,0 22 88,0 49 70,0
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 2020 135
Nội dung quan sát
HP TN Tổng
Số 
lượng
%
Số 
lượng 
%
Số 
lượng 
%%
Toàn khách sạn
Thực thi hoàn toàn 0 0 0 0 0 0
Thực thi một phần 10 14,3 1 1,4 11 7,8
Không thực thi 60 85,7 69 98,6 129 92,1
Bảng 2 cho thấy mức độ thực thi hoàn toàn ở từng khu vực của KS&NN rất khác nhau từ 0% 
đến 48,7%. Mức độ thực thi một phần từ 8,6% đến 33,3%. Khu vực không thực thi chiếm tỷ lệ cao 
nhất ở khu vực hành lang và cầu thang (83,6%). Tỷ lệ thực thi hoàn toàn tại các khu vực KS&NN ở 
HP đều cao hơn so với TN. Tuy nhiên, cả HP và TN đều có tỷ lệ thực thi hoàn toàn trong toàn khách 
sạn là 0%.
3. Một số yếu tố liên quan đến xây dựng môi trường không khói thuốc lá trong KS&NN
Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến thực hiện quy định môi trường 
không khói thuốc lá tại KS&NN
Yếu tố liên quan
Thực hiện 
một phần 
(n, %)
Không 
thực hiện 
(n, %)
Đơn biến Đa biến
OR 95%CI aOR 95%CI
Phân loại KS&NN
Không phân loại sao 3 (3,5%) 84 (96,5%) 1 1
Một/Hai/Ba sao 5 (11,4%) 39 (88,6%) 3,6 0,8 - 15,8 2,7 0,5 - 13,1
Bốn/Năm sao 3 (33,3%) 6 (66,7%) 14,0* 2,3 - 84,9 6,7 0,9 - 47,7
Khu Vực
TN 1 (1,4%) 69 (98,6%) 1 1
HP 10 (14,3%) 60 (85,7%) 11,5* 1,4 - 92,5 6,5 0,8 - 56,6
OR: tỷ suất chênh thô, aORL: tỷ suất chênh hiệu chỉnh, 95%CI: khoảng tin cậy, *: p<0,05
Bảng 3 cho thấy kết quả của mô hình hồi 
quy đơn biến: các KS&NN bốn/năm sao có khả 
năng thực hiện môi trường không khói thuốc 
một phần và hoàn toàn cao gấp 14 lần so với 
các KS&NN không phân loại sao. Các KS&NN 
ở HP có khả năng thực thi quy định một phần 
cao hơn so với các KS&NN tại TN.
IV. BÀN LUẬN
Nhìn chung ở cả HP và TN, tỷ lệ thực thi 
hoàn toàn về môi trường không khói thuốc lá 
còn thấp. Phần lớn KS&NN mới thực thi một 
phần môi trường không khói thuốc. Tỷ lệ có 
biển cấm HTL ở vị trí dễ quan sát tại khu vực 
tiền sảnh trong nghiên cứu này là 25,7%, tỷ lệ 
này thấp hơn so với nghiên cứu tương tự tại 
thành phố Kampala, thủ đô của Uganda (31% 
KS&NN có treo biển cấm HTL);7 và cũng thấp 
hơn nghiên cứu 383 KS&NN ở Califonia, thấy 
54,9% KS&NN có biển báo được đặt vị trí dễ 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 2020136
quan sát.⁸ Tuy nhiên, ngay từ năm 1997, Mỹ đã 
thực thi một số quy định về việc hút thuốc tại các 
khu vực trong nhà hay nơi công cộng và một số 
khu vực ngoại lệ khác.⁹ Cũng trong một nghiên 
cứu đánh giá hiệu quả thực thi Luật không khói 
thuốc ở Bắc Ấn Độ năm 2014, 41/41 KS&NN 
(100%) đều thực thi việc treo biển cấm HTL.10 
Sự khác biệt này có lẽ là do năm 2008, Ấn Độ 
đã sửa đổi Luật bổ sung, theo đó, KS&NN/nhà 
hàng/ quán bar đều là nơi không được phép hút 
thuốc lá và bị xử phạt nặng nếu vi phạm.
Tỷ lệ gạt tàn thuốc lá để trong các khu vực 
ở KS&NN với tỷ lệ từ 10% đến 51,4%, tỷ lệ 
KS&NN có đầu mẩu thuốc lá chiếm từ 9,1% 
đến 27,9% tuỳ khu vực. Kết quả nghiên cứu 
này cao hơn nghiên cứu ở Bali, Indonesia năm 
2014 trong đó 80,8% KS&NN không có tàn 
thuốc, 90,4% không có mùi thuốc lá và cao hơn 
nghiên cứu tại Bắc Ấn Độ, với 95,1% KS&NN 
không có đầu mẩu thuốc lá hay mùi thuốc lá 
tại khu vực quan sát của KS&NN.8 Như vậy, có 
thể thấy việc thực hiện một số quy định về môi 
trường không khói thuốc tại Việt Nam là thấp 
hơn so với khu vực khác.
Tỷ lệ KS&NN có phòng ngủ dành cho người 
không hút thuốc trong nghiên cứu này chỉ có 
25%, khu vực dành riêng cho người HTL ở tiền 
sảnh là 6,4%. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn 
so với nghiên cứu tại California, Mỹ có tới 61% 
KS&NN có phòng dành riêng cho khách hàng 
không HTL.⁸ Điều này có thể giải thích do Mỹ 
là các quốc gia phát triển và đã thực hiện luật 
phòng chống tác hại thuốc lá trước Việt Nam 
hàng chục năm. 
Tỷ lệ bày bán các sản phẩm thuốc lá tại khu 
vực lễ tân/tiền sảnh là thấp nhất chiếm 4,3%. 
Kết quả nghiên cứu ở Uganda có cao hơn, 8% 
KS&NN có quảng cáo, tài trợ hay tiếp thị các 
sản phẩm thuốc lá.10 Có thể nhận thấy dấu hiệu 
khả quan trong việc cấm quảng cáo, mua bán, 
tiếp thị các sản phẩm từ thuốc lá ở nước ta. 
Khi đánh giá mức độ thực thi quy định môi 
trường không khói thuốc lá tại từng khu vực 
trong KS&NN của cả 2 thành phố, đa số các 
khu vực đều có tỷ lệ không thực thi quy định 
khá cao (cao nhất là tiền sảnh, hành lang và cầu 
thang) và tỷ lệ thực thi hoàn toàn còn thấp (cao 
nhất là ở phòng họp/hội nghị/hội thảo). Lý giải 
cho kết quả này có thể là do khu vực tiền sảnh 
là khu mở, thoáng khí hơn so với khu hội họp. 
Trong phòng hội họp, ngoài nhân viên KS&NN 
giám sát còn có những người trong phòng giám 
sát dẫn đến tỷ lệ vi phạm thấp hơn. Hơn nữa, 
ở Việt Nam hiện nay cũng đang dần hình thành 
văn hoá không HTL khi hội họp.
Phân tích đơn biến về sự tác động của một 
số yếu tố nguy cơ đến việc thực thi quy định 
của Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá, nghiên 
cứu này cho thấy các KS&NN bốn/năm sao 
thực thi một phần và hoàn toàn cao gấp 14 lần 
(95% CI: 2,3-84,9) so với các KS&NN không 
phân loại sao. Điều này có thể được giải thích 
do việc xếp hạng các KS&NN sao dựa vào 
một phần ở trang thiết bị, kiến thức của quản 
lý và nhân viên KS&NN.11 Các KS&NN được 
xếp hạng 4-5 sao có những chuẩn mực cao 
hơn, vì thế, có thể tại những KS&NN này, các 
quản lý, nhân viên đã có những sự đào tạo, tập 
huấn về kiến thức, thực hành cũng như quản 
lý, giám sát đối với việc thực hiện các nội dung 
trong Luật phòng, chống tác hại thuốc lá tốt hơn 
so với những KS&NN quy mô nhỏ, không xếp 
hạng sao.
Các KS&NN ở thuộc HP thực thi một phần 
cao hơn so với các KS&NN tại TN (OR = 11,5; 
95%CI: 1,4 - 92,5). HP là thành phố trực thuộc 
Trung ương, việc tiếp cận, đầu tư, giám sát tốt 
hơn và nhận được sự quan tâm của các cấp, 
vì vậy có thể giải thích cho việc thực thi quy 
định môi trường không khói thuốc lá tại KS&NN 
HP cao hơn so với TN. TN là khu vực thuộc 
trung du và miền núi Bắc Bộ, trong khi đó, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 2020 137
thành phố biển HP được xem như là thành phố 
du lịch. Các ban ngành liên quan tại đây cũng 
đã có những chỉ đạo trong việc triển khai các 
hoạt động của dự án “Xây dựng HP- thành phố 
không khói thuốc lá”, tổ chức giám sát, kiểm tra 
tại các địa điểm như UBND xã/phường, cơ sở 
y tế, cơ sở giáo dục, công ty nhà may, một số 
KS&NN, nhà hàng, quán bar...12 Cùng với đó, 
về nguồn thu từ du lịch tại HP cũng cao hơn so 
với TN, cụ thể doanh thu du lịch lữ hành tháng 
3 năm 2019 HP ước đạt 15,2 tỷ đồng, trong khi 
đó du lịch lữ hành tại TN chỉ chiếm một phần 
rất nhỏ (đạt 6,7 tỷ đồng).13,14 Nguồn thu cao ở 
HP cũng có thể đã giúp thúc đẩy việc thực hiện 
Luật phòng, chống tác hại thuốc lá để đáp ứng 
nhu cầu du lịch. 
Hạn chế của nghiên cứu: Đây là một nghiên 
cứu cắt ngang, quan sát KS&NN chỉ thực hiện 
trong một khoảng thời điểm nhất định, chưa 
quan sát được tất cả các thời điểm khác nhau 
trong ngày. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu vẫn 
có thể được sử dụng để cung cấp các bằng 
chứng ban đầu về việc thực thi quy định môi 
trường không khói thuốc lá tại một số khách 
sạn.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ thực thi hoàn toàn môi trường không 
khói thuốc tại một số địa điểm trong KS&NN ở 
2 thành phố là thấp. Khu vực không thực thi 
cao nhất là tiền sảnh/lễ tân và khu vực hành 
lang/cầu thang trong khi đó khu vực thực thi 
tốt nhất là phòng họp/hội nghị/hội thảo. Tỷ lệ 
treo biển cấm HTL tại vị trí dễ quan sát cũng 
thấp. KS&NN phân loại bốn/năm sao có mức 
độ thực thi một phần quy định cao hơn so với 
các KS&NN không phân loại saovà KS&NN ở 
thành phố lớn (HP) có mức độ thực thi tốt hơn 
ở thành phố nhỏ (TN). Do vậy, cần cung cấp 
các biển cấm HTL và tài liệu hướng dẫn xây 
dựng môi trường không khói thuốc lá cho các 
KS&NN, đặc biệt là KS&NN không xếp hạng 
sao và KS&NN một/hai sao. Ngoài ra, Bộ y tế 
và các bên liên quan cần tập huấn, hướng dẫn, 
giám sát tại các KS&NN để việc thực thi quy 
định môi trường không khói thuốc lá được tốt 
hơn. Cơ quan quản lý có thẩm quyền cần tiến 
hành thanh tra, xử phạt các KS&NN không thực 
hiện quy định. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO. WHO report on the global tobacco 
epidemic 2019. WHO. 
tobacco/global_report/en/. Accessed November 
11, 2019.
2. Impact of the WHO FCTC over the first 
decade: a global evidence review prepared for 
the Impact Assessment Expert Group | Tobacco 
Control. https://tobaccocontrol.bmj.com/
content/28/Suppl_2/s119. Accessed November 
10, 2019.
3. Tobacco. https://www.who.int/news-room/
fact-sheets/detail/tobacco. Accessed october 
12, 2019.
4. Quyết định 877/2004/QĐ/CTN phê chuẩn 
Công ước Khung Kiểm soát thuốc lá Tổ chức 
Y tế Thế giới (WHO). https://thuvienphapluat.
vn/van-ban/tai-nguyen-moi-truong/Quyet-dinh-
877-2004-QD-CTN-phe-chuan-Cong-uoc-
Khung-Kiem-soat-thuoc-la-To-chuc-Y-te-The-
gioi-WHO-5297.aspx. Accessed October 21, 
2019.
5. Văn bản quy phạm pháp luật. http://
vanban.chinhphu.vn/portal /page/portal /
chinhphu/hethongvanban?class_id=1&_
page=1&mode=detail&document_id=163544. 
Accessed December 11, 2019.
6. Devhy NLP. Manager Factor Associated 
to the Compliance of Local Smoke-Free 
Regulation among Star Hotels in Badung 
District. Public Health Prev Med Arch. 2014; 
2(2). https://ojs.unud.ac.id/index.php/phpma/
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 2020138
article/view/13241. Accessed December 11, 
2019.
7. Bộ Y tế, Quỹ phòng chống tác hại của 
thuốc lá. Hướng Dẫn Xây Dựng Khách Sạn, 
Nhà Hàng Không Khói Thuốc Lá. Nhà xuất bản 
y học; 2017.
8. Zakarian JM, Quintana PJE, Winston 
CH, Matt GE. Hotel smoking policies and 
their implementation: a survey of California 
hotel managers. Tob Induc Dis. 2017; 15:40. 
doi:10.1186/s12971-017-0147-6
9. Goel S, Ravindra K, Singh RJ, Sharma 
D. Effective smoke-free policies in achieving a 
high level of compliance with smoke-free law: 
experiences from a district of North India. Tob 
Control. 2014; 23(4): 291 - 294. doi:10.1136/
tobaccocontrol-2012-050673
10. Gravely S, Nyamurungi KN, Kabwama 
SN, et al. Knowledge, opinions and compliance 
related to the 100% smoke-free law in 
hospitality venues in Kampala, Uganda: cross-
sectional results from the KOMPLY Project. 
BMJ Open. 2018; 8(1):e017601. doi:10.1136/
bmjopen-2017-017601
11. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4391: 2015 về 
Khách sạn - Xếp hạng. https://vanbanphapluat.
co/tcvn - 4391 - 2015 - khach -san-xep-hang. 
Accessed November 11, 2019.
12. Tăng cường truyền thông về Luật 
Phòng, chống tác hại của thuốc lá. https://
haiphong.gov.vn/Pho-bien-giao-duc-phap-luat/
Tin-tuc/Tang-cuong-truyen-thong-ve-Luat-
Phong-chong-tac-hai-cua-thuoc-la-42988.html. 
Accessed January 11, 2020.
13. Phòng CT kê thành phố H. Tình hình 
kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng tháng 
3/2019. Cục Thống kê thành phố Hải Phòng. 
te-xa-hoi/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thanh-pho-
hai-phong-thang-3-2019-70.html. Published 
March 29, 2019. Accessed January 11, 2020.
14. Trang chủ - Cục thống kê tỉnh Thái 
Nguyên.  
Accessed January 11, 2020
Summary
ENFORCEMENT OF SMOKING-FREE ENVIRONMENTAL 
REGULATIONS AT SOME HOTELS AND GUEST HOUSES 
IN HAI PHONG AND THAI NGUYEN IN 2018
Cross sectional study among 140 hotels and motels in Hai Phong and Thai Nguyen in 2018 to 
describe the implementation of smoke-free environment regulations in hotels in Hai Phong and Thai 
Nguyen and its associated factors. The rate of complete enforcement of smoke-free environment 
in observed areas of hotels is low: the highest completely enforcement is the meeting/conference 
room (48.7%), the highest not completely enforcement is the lobby/reception and stair area (74.3% 
and 83.6%); four and five stars hotels are 14 times more likely to partial enforcement than non-star 
hotels; partial enforcement in hotels in Hai Phong is more 11.5 times likely than that in Thai Nguyen. 
Therefore, together with training and supervision of the enforcement of smoke-free environment 
regulations, it is necessary for authorized managers to inspect and sanction hotels that do not comply 
with the regulations.
Key words: Smoke-free environment, hotel, smoking, enforcement level

File đính kèm:

  • pdfthuc_thi_quy_dinh_moi_truong_khong_khoi_thuoc_tai_mot_so_kha.pdf