Thiết lập quy trình định lượng dna ebv trong máu ngoại vi với độ nhạy cao góp phần sàng lọc phát hiện sớm
Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là loại ung thư
rất phổ biến ở một số nước Châu Á, trong đó có Việt
Nam[1,2]. Bệnh nhân UTVMH thường được chẩn
đoán ở giai đoạn muộn, đồng thời các triệu chứng
của bệnh thường không đặc hiệu và khó phân biệt
với các bệnh lý khác ở vùng lân cận. Bên cạnh đó,
UTVMH thường có di căn hạch sớm[3]. Hậu quả là
nhiều bệnh nhân UTVMH được chẩn đoán ở giai
đoạn tiến triển kèm theo di căn, điều trị khó khăn mà
hiệu quả không cao.
UTVMH liên quan mật thiết với nhiễm virus
Epstein Barr (EBV), hệ gen của virus này đã được
xác định trong hầu hết các tế bào của khối UTVMH.
Triển vọng to lớn của DNA-EBV lưu hành trong máu
ngoại vi đối với sàng lọc phát hiện sớm, tiên lượng
và đánh giá mức độ đáp ứng điều trị UTVMH đã
được khẳng định qua hàng loạt các nghiên cứu trên
thế giới trong hơn 15 năm qua. Tuy nhiên, hiện vẫn
chưa có xét nghiệm DNA-EBV chuẩn hóa nào được
sử dụng trên lâm sàng. Tại Việt Nam, quy trình định
lượng DNA-EBV hiện nay có độ nhạy còn thấp với
ngưỡng phát hiện là 300 copy/ml huyết tương, nên
chỉ phát hiện được DNA-EBV trong máu ngoại vi ở
64%-68% số bệnh nhân UTVMH[4-6].
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết lập quy trình định lượng dna ebv trong máu ngoại vi với độ nhạy cao góp phần sàng lọc phát hiện sớm
ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 74 THIẾT LẬP QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG DNA EBV TRONG MÁU NGOẠI VI VỚI ĐỘ NHẠY CAO GÓP PHẦN SÀNG LỌC PHÁT HIỆN SỚM HỒ HỮU THỌ1, TRIỆU THỊ NGUYỆT1, ĐỖ TRÂM ANH2, NGUYỄN ĐÌNH ỨNG, ĐINH THỊ THU HẰNG3, BÙI TIẾN SỸ4, HOÀNG ĐÀO CHINH5, LÊ MINH KỲ6, VŨ TRƯỜNG PHONG, NGÔ THANH TÙNG7, NGUYỄN KIM LƯU8, NGUYỄN VĔN BA, HỒ ANH SƠN3, HOÀNG VĔN LƯƠNG3, NGHIÊM ĐỨC THUẬN2 TÓM TẮT Nhóm nghiên cứu đã thiết lập thành công quy trình định lượng DNA EBV trong máu ngoại vi của những bệnh nhân ung thư vòm mũi họng với độ nhạy 96,9%. Đối chiếu với kết quả xét nghiệm trên nhóm chứng là những người khỏe mạnh cho thấy độ đặc hiệu là 98%. Quy trình kỹ thuật định lượng cf-DNA EBV đã được kiểm định với bộ mẫu chuẩn quốc tế được cung cấp bởi Đại học Hồng Kông. Quy trình được thiết lập trong nghiên cứu góp phần sàng lọc phát hiện sớm bệnh ung thư vòm mũi họng. SUMMARY Development of ultrasensitive q-pcr assay based on circulating EBV DNA for early detection of nasopharyngeal carcinoma In our study, we have establihed successfully an ultrasensitive qPCR assay for detection cf-EBV DNA. Evaluation on clinical samples has proven a remarkably high sensitivity of 96.9% and high specificity of 98%. Moreover, we have also validated the performance of the optimal qPCR assay using the international standard panel that was provided by Chinese University of Hong Kong. 1 Labo Nghiên cứu Gen, Trung tâm Nghiên cứu Y Dược học Quân sự - Học viện Quân Y 2 Khoa Tai-Mũi-Họng - Bệnh viện Quân Y 103 - Học viện Quân Y 3 Trung tâm Nghiên cứu Y Dược học Quân sự - Học viện Quân Y 4 Khoa Sinh học Phân tử - Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108 5 Khoa Xạ phẫu và Xạ trị - Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108 6 Trung tâm Ung Bướu và phẫu thuật Đầu cổ - Viện Tai-Mũi-Họng Trung Ương 7 Khoa Ung thư Đầu cổ và xạ trị - Bệnh viện K 8 Trung tâm Ung Bướu và Y học Hạt nhân - Bệnh viện Quân Y 103 - Học viện Quân Y ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là loại ung thư rất phổ biến ở một số nước Châu Á, trong đó có Việt Nam[1,2]. Bệnh nhân UTVMH thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, đồng thời các triệu chứng của bệnh thường không đặc hiệu và khó phân biệt với các bệnh lý khác ở vùng lân cận. Bên cạnh đó, UTVMH thường có di cĕn hạch sớm[3]. Hậu quả là nhiều bệnh nhân UTVMH được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển kèm theo di cĕn, điều trị khó khĕn mà hiệu quả không cao. UTVMH liên quan mật thiết với nhiễm virus Epstein Barr (EBV), hệ gen của virus này đã được xác định trong hầu hết các tế bào của khối UTVMH. Triển vọng to lớn của DNA-EBV lưu hành trong máu ngoại vi đối với sàng lọc phát hiện sớm, tiên lượng và đánh giá mức độ đáp ứng điều trị UTVMH đã được khẳng định qua hàng loạt các nghiên cứu trên thế giới trong hơn 15 nĕm qua. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có xét nghiệm DNA-EBV chuẩn hóa nào được sử dụng trên lâm sàng. Tại Việt Nam, quy trình định lượng DNA-EBV hiện nay có độ nhạy còn thấp với ngưỡng phát hiện là 300 copy/ml huyết tương, nên chỉ phát hiện được DNA-EBV trong máu ngoại vi ở 64%-68% số bệnh nhân UTVMH[4-6]. Thực tế này đặt ra yêu cầu cần thiết lập quy trình phát hiện định lượng DNA-EBV trong máu ngoại vi với độ nhạy cao ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 75 ở nước ta, góp phần sàng lọc phát hiện các trường hợp mắc ung thư vòm mũi họng ở giai đoạn sớm. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Mẫu bệnh phẩm lâm sàng: Mẫu máu ngoại vi được chống đông bằng EDTA của 32 bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTVMH dựa vào kết quả giải phẫu bệnh của sinh thiết vòm mũi họng (nhóm bệnh). Mẫu máu ngoại vi được chống đông bằng EDTA của 105 người khỏe mạnh (nhóm chứng). Các hóa chất dùng trong tách chiết DNA từ huyết tương bao gồm bộ Kit tách chiết Anapure DNA/RNA Viral Mini Kit, Isopropanol, Ethanol 100%. Hóa chất dùng trong phản ứng Realtime PCR như: Quantitect Probe master mix, Quantitect SYBR master mix, Primer, Probe, DMSO. Panel mẫu chuẩn định lượng DNA của EBV với giải nồng độ xác định và mẫu huyết tương chuẩn dương tính với DNA-EBV của Đại học Hồng Kông, được GS. Allen Chan chuyển cho nhóm nghiên cứu. Máy Roto-Gene Q, Tủ hút thao tác di truyền, máy li tâm, khối ổn nhiệt có lắc, máy vortex, NanoDrop. Phương pháp nghiên cứu Thu thập và bảo quản mẫu Mẫu máu tĩnh mạch ngoại vi với thể tích 5ml/lần được lấy vào ống chứa chất chống đông K2 EDTA. Trong vòng 6h sau khi lấy, mẫu máu được vận chuyển đến labo, tách huyết tương. Tách chiết DNA từ huyết tương DNA huyết tương được tách chiết bằng bộ kit Anapure DNA/RNA Viral Mini Kit với quy trình được cải tiến góp phần làm tĕng độ nhạy phát hiện DNA- EBV trong máu ngoại vi. Thiết kế trình tự primer/probe cho phản ứng realtime PCR Trình tự mồi và probe được thiết kế và đánh giá bằng phần mềm Oligo Primer Analysis Software. Thiết kế 3 bộ primer/probe cho phản ứng Realtime PCR định lượng DNA-EBV nhắm vào các vùng DNA khác nhau trên bộ gen của EBV: EBNA1, LMP1 và BamH1-W. Các bộ primer/probe được đánh giá sơ bộ sử dụng chứng dương DNA được tách chiết từ mẫu huyết tương chuẩn của Đại học Hồng Kông. Bộ primer/probe có tín hiệu khuếch đại sớm và độ đặc hiệu cao nhất được lựa chọn để tiếp tục tối ưu thành phần phản ứng và chu trình nhiệt. Realtime PCR định lượng Phản ứng PCR được tiến hành trên hệ thống máy Rotor-Gene Q với thể tích phản ứng là 20µl và 8,6µl dịch chiết DNA được sử dụng làm khuôn. Dữ liệu realtime PCR được thu thập bởi hệ thống Rotor- Gene Q và lưu trong máy tính sau đó sẽ được phân tích bằng phần mềm Rotor-Gene Q. Mỗi mẫu được chạy 02 lần lặp lại, mỗi lần chạy luôn kèm theo các chứng âm không chứa khuôn DNA. Đường chuẩn được thiết lập sử dụng mẫu chuẩn DNA quốc tế của Đại học Hồng Kông với dãy nồng độ xác định. Giá trị trung bình kết quả định lượng của 02 lần lặp lại được sử dụng để tính toán nồng độ. Phương pháp xử lý số liệu Nồng độ của DNA-EBV huyết tương được tính theo đơn vị số copy/ml huyết tương. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Kết quả tối ưu quy trình realtime PCR phát hiện DNA-EBV. Tiến hành thiết kế các bộ primer/probe như mô tả trong phần phương pháp nghiên cứu, bộ primer/probe (III) được tiếp tục sử dụng để tối ưu thành phần phản ứng và chu trình nhiệt. Tối ưu nồng độ mồi Hình 1. Tối ưu nồng độ mồi cho phản ứng qPCR Các phản ứng realtime PCR (0.1Q), (0.2Q), (0.3Q), (0.4Q), (0.5Q) có cùng lượng Khuôn DNA và nồng độ primer lần lượt là 0,1µM, 0,2µM, 0,3µM, 0,4µM và 0,5µM. Phản ứng (am Q) là chứng âm không có Khuôn DNA và nồng độ primer 0,2µM. Tối ưu nồng độ Probe ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 76 Hình 2. Tối ưu nồng độ probe cho phản ứng Realtime PCR Các phản ứng realtime PCR (35 0.2-1+), (35 0.1-1), (35 0.05-1) có cùng lượng Khuôn DNA và nồng độ probe lần lượt là 0,2µM, 0,1µM, 0,05µM. Phản ứng (35 0.2-1-) là chứng âm không có Khuôn DNA và nồng độ probe là 0,2µM. Tối ưu nồng độ DMSO Hình 3. Tối ưu nồng độ DMSO cho phản ứng Realtime PCR Các phản ứng realtime PCR (10%-Q), (7.5%-Q), (5%-Q), (2.5%-Q) có cùng lượng Khuôn DNA và nồng độ DMSO lần lượt là 10%, 7,5%, 5% và 2,5%. Phản ứng (SS-Q) là chứng dương không bổ sung DMSO. Chu trình nhiệt của phản ứng Realtime PCR TT Các bước Nhiệt độ Thời gian Đơn vị 1 Biến tính ban đầu 95 15 Phút 2 Khuếch đại Biến tính 94 15 Giây Số chu kỳ: 45 Gắn mồi 63 30 Giây Kéo dài 72 30 Giây 3 Lưu mẫu 25 ∞ Nồng độ các thành phần phản ứng Realtime PCR đã tối ưu: STT Thành phần Nồng độ ban đầu Nồng độ phản ứng Đơn vị Thể tích phản ứng (µl) 1 Quantitect Probe master mix 5 1 X 10 2 Primer III/F 10 0,2 µM 0,4 3 Primer III/R 10 0,2 µM 0,4 4 Probe III 10 0,05 µM 0,1 5 DMSO 100 2,5 % 0,5 6 Khuôn DNA 8,6 Tổng 20 Kết quả đánh giá quy trình trên bộ panel mẫu chuẩn quốc tế. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 77 Hình 4. Độ nhạy của quy trình trên bộ panel mẫu chuẩn quốc tế Toàn bộ số mẫu (9/9) trong bộ panel mẫu chuẩn quốc tế với đều cho tín hiệu khuếch đại, mẫu chuẩn có nồng độ thấp nhất là 25copy/ml. Chứng âm không có khuôn DNA không cho tín hiệu khuếch đại. Kết quả thí nghiệm trên cho thấy, quy trình realtime PCR tối ưu có độ đặc hiệu cao (chứng âm không cho tín hiệu khuếch đại) và có khả nĕng phát hiện được mẫu DNA của EBV có nồng độ thấp nhất trong bộ panel mẫu chuẩn quốc tế. Kết quả thí nghiệm với 10 lần lặp lại cho thấy ngưỡng phát hiện của quy trình realtime PCR tối ưu là 25 copy/ml huyết tương, tốt hơn rất nhiều so với các nghiên cứu khác trong nước đã công bố cho đến nay với ngưỡng phát hiện là 300 copy/ml[4-6]. Đồng thời, khả nĕng định lượng của quy trình realtime PCR tối ưu cũng được đánh giá trên panel bộ mẫu chuẩn quốc tế và thu được đường chuẩn với hệ số tương quan tuyến tính là R2=0.99613 (Hình 5). Như vậy, quy trình realtime PCR tối ưu có tương quan tuyến tính rất tốt và có khả nĕng định lượng DNA-EBV với độ tin cậy cao. Hình 5. Đường chuẩn của quy trình tối ưu trên bộ panel mẫu chuẩn quốc tế Tương quan tuyến tính giữa giá trị Ct với log của nồng độ DNA-EBV có trong các mẫu khác nhau của bộ panel mẫu chuẩn quốc tế từ 25 - 150.000copy/ml. Đánh giá hiệu quả của quy trình tối ưu trên các mẫu lâm sàng, góp phần sàng lọc phát hiện sớm UTVMH Hình 5. Độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm định lượng DNA-EBV trong máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng Kết quả xác định được DNA-EBV trong máu ngoại vi của 96,9% số bệnh nhân UTVMH (31/32), do đó độ nhạy của xét nghiệm là 96,9%. Nồng độ DNA-EBV trong các mẫu dương tính ở nhóm bệnh nhân UTVMH dao động trong khoảng từ 53copy/ml- 3,8x105copy/ml. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 78 Trên nhóm chứng khỏe mạnh, kết quả DNA- EBV dương tính ở 2/105 trường hợp, tương ứng với độ đặc hiệu là 98% (103/105). Với 2 trường hợp nhóm chứng khoẻ mạnh dương tính với DNA-EBV, nồng độ DNA-EBV xác định đều dưới 40copies/ml và xét nghiệm lại sau 2 tuần đều cho kết quả âm tính, giúp phân biệt với những trường hợp dương tính thật. Như vậy, quy trình định lượng nồng độ DNA- EBV trong máu ngoại vi đã được thiết lập và đánh giá trên panel mẫu chuẩn quốc tế của Đại học Hồng Kông với ngưỡng phát hiện là 25copy/ml. Đồng thời, đánh giá trên mẫu bệnh phẩm lâm sàng thu được độ nhạy 97% và độ đặc hiệu 98%. Kết quả đạt được tương đương với các công bố trên thế giới[7,8,9]. KẾT LUẬN Quy trình realtime PCR định lượng DNA EBV với độ nhạy cao (25copy/ml) đã được thiết lập thành công trong nghiên cứu này và quy trình đã được đánh giá chất lượng trên bộ mẫu chuẩn quốc tế đảm bảo độ tin cậy cao. Hiệu quả sàng lọc chẩn đoán sớm UTVMH trên nhóm đối tượng nghiên cứu của quy trình tối ưu định lượng DNA EBV tự do lưu hành trong máu ngoại vi đạt được độ nhạy là 96,9% và và độ đặc hiệu 98%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Yu, W.M. and S.S. Hussain, Incidence of nasopharyngeal carcinoma in Chinese immigrants, compared with Chinese in China and South East Asia: review. J Laryngol Otol, 2009. 123 (10): p. 1067-74. 2. Vokes, E.E., D.N. Liebowitz, and R.R. Weichselbaum, Nasopharyngeal carcinoma. Lancet, 1997. 350(9084): p. 1087-91. 3. Stacey EM, F.R., "The nose, paranasal sinuses, and nasopharynx”, in: Sternberg SS, editor, Diagnostic Surgical Pathology, vol1, 3nd edition. Lippincott William & Wilkins, Philadelphia, 1999. 1: p. 885-917. 4. Phạm Huy Tần, T.H.T., Trần Thị Thuý Hằng, Nguyễn Đình Phúc, Trần Vân Khánh, Nồng độ EBV-DNA huyết tương của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng và mối tương quan với chẩn đoán giai đoạn TNM (Tumor Nodes Metastasis). Tạp chí nghiên cứu Y học, 2015. 95(3): p. 24-31. 5. Tú, Đ.V., Đánh giá nồng độ EBV-DNA trong huyết tương bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn II-III trước và sau điều trị. Luận vĕn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội, 2012. 6. Nguyễn Tuyết Mai, Đ.V.T., Mối tương quan giữa nồng độ EBV-DNA huyết tương với kết quả điều trị trong ung thư vòm họng giai đoạn II, III tại bệnh viện K. Y học Việt Nam, 2012. 1: p. 43-46. 7. Lo, Y.M., et al., Quantitative analysis of cell-free Epstein-Barr virus DNA in plasma of patients with nasopharyngeal carcinoma. Cancer Res, 1999. 59(6): p. 1188-91. 8. Shao, J.Y., et al., Comparison of plasma Epstein-Barr virus (EBV) DNA levels and serum EBV immunoglobulin A/virus capsid antigen antibody titers in patients with nasopharyngeal carcinoma. Cancer, 2004. 100(6): p. 1162-70. 9. Kondo, S., et al., Diagnostic value of serum EBV-DNA quantification and antibody to viral capsid antigen in nasopharyngeal carcinoma patients. Cancer Sci, 2004. 95(6): p. 508-13.
File đính kèm:
- thiet_lap_quy_trinh_dinh_luong_dna_ebv_trong_mau_ngoai_vi_vo.pdf