Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ở người viêm gan b mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe

Thay đổi kiến thức tuân thủ

điều trị thuốc kháng virus sau can thiệp

giáo dục sức khỏe ở người bệnh viêm gan

B mạn tính tại phòng khám ngoại trú Bệnh

viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Đối tượng

và phương pháp nghiên cứu: Nghiên

cứu can thiệp được thực hiện từ tháng

03/2019 - 06/2019 trên 50 người bệnh

được chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính

đến khám và điều trị tại Phòng khám ngoại

trú Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định. Các

đối tượng được phỏng vấn trực tiếp bằng

bảng hỏi thiết kế sẵn gồm 22 câu, tối đa

có 34 ý đúng mỗi ý được 1 điểm, kiến thức

ở mức đạt khi trả lời đúng ≥ 50% tiêu chí

≥ 17 điểm. Kết quả: Điểm trung bình kiến

thức của người bệnh tham gia nghiên cứu

trước can thiệp là 13,72 ± 6,1 trên tổng

34 điểm của thang điểm, sau can thiệp là

30,34 ± 2,4. Kết luận: Kiến thức chung

của người bệnh về tuân thủ điều trị thuốc

kháng virus viêm gan B mạn tính đã có sự

thay đổi rõ rệt, cụ thể người bệnh đã hiểu

biết hơn về việc tuân thủ điều trị thuốc

kháng virus với mức điểm sau can thiệp

là 30,34 ± 2,4

Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ở người viêm gan b mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe trang 1

Trang 1

Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ở người viêm gan b mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe trang 2

Trang 2

Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ở người viêm gan b mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe trang 3

Trang 3

Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ở người viêm gan b mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe trang 4

Trang 4

Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ở người viêm gan b mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe trang 5

Trang 5

Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ở người viêm gan b mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe trang 6

Trang 6

Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ở người viêm gan b mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 8201
Bạn đang xem tài liệu "Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ở người viêm gan b mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ở người viêm gan b mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe

Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ở người viêm gan b mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe
49
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
THAY ĐỔI KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VIRUS 
Ở NGƯỜI VIÊM GAN B MẠN TÍNH TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ 
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH SAU GIÁO DỤC SỨC KHỎE
Bùi Chí Anh Minh1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Thay đổi kiến thức tuân thủ 
điều trị thuốc kháng virus sau can thiệp 
giáo dục sức khỏe ở người bệnh viêm gan 
B mạn tính tại phòng khám ngoại trú Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Đối tượng 
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên 
cứu can thiệp được thực hiện từ tháng 
03/2019 - 06/2019 trên 50 người bệnh 
được chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính 
đến khám và điều trị tại Phòng khám ngoại 
trú Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định. Các 
đối tượng được phỏng vấn trực tiếp bằng 
bảng hỏi thiết kế sẵn gồm 22 câu, tối đa 
có 34 ý đúng mỗi ý được 1 điểm, kiến thức 
ở mức đạt khi trả lời đúng ≥ 50% tiêu chí 
≥ 17 điểm. Kết quả: Điểm trung bình kiến 
thức của người bệnh tham gia nghiên cứu 
trước can thiệp là 13,72 ± 6,1 trên tổng 
34 điểm của thang điểm, sau can thiệp là 
30,34 ± 2,4. Kết luận: Kiến thức chung 
của người bệnh về tuân thủ điều trị thuốc 
kháng virus viêm gan B mạn tính đã có sự 
thay đổi rõ rệt, cụ thể người bệnh đã hiểu 
biết hơn về việc tuân thủ điều trị thuốc 
kháng virus với mức điểm sau can thiệp 
là 30,34 ± 2,4.
Từ khóa: Kiến thức, tuân thủ điều trị 
thuốc kháng virus, viêm gan B
CHANGING KNOWLEDGE ABOUT ANTIVIRAL DRUGS ADHERENCE AMONG 
OUT-PATIENT WITH CHRONIC HEPATITIS B IN NAM DINH GENERAL HOSPITAL 
AFTER HEALTH EDUCATIONT
ABSTRACT
Objective: To change knowledge the 
antivirus drugs adherence after health 
education interventions on out-patient with 
chronic hepatitis B in the Nam Dinh General 
Hospital. Method: The intervention study 
was conducted from 3/2019 to 11/2019 
on 50 patients diagnosed with chronic 
hepatitis B virus who came for examination 
and treatment at the Out-patient Clinic 
of Nam Dinh General Hospital. Subjects 
were directly interviewed by pre-designed 
questionnaires including 22 questions, 
with a maximum of 34 correct ideas, 
each with 1 point, knowledge at the level 
of achieving when answering correctly 
≥ 50% of the ≥ 17 points. Results: The 
average score of knowledge of patients 
participating in the pre-intervention study 
was 13.72 ± 6.1 out of the total 34 points of 
this scale, after the intervention was 30.34 
± 2.4. Conclusion: General knowledge 
of patients about adherence to treatment 
with chronic hepatitis B antiviral drugs has 
changed significantly, specifically patients 
have a better understanding of adherence 
Người chịu trách nhiệm: Bùi Chí Anh Minh
Email: minhbmnoidhdd@gmail.com
Ngày phản biện: 18/5/2021
Ngày duyệt bài: 25/5/2021
Ngày xuất bản: 28/6/2021 
50
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
to antiviral therapy with post-intervention 
scores. is 30.34 ± 2.4.
Keywords: Knowledge, antiviral drugs 
adherence, hepatitis B.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm gan B mạn tính là nguyên nhân 
dẫn đến xơ gan, ung thư gan.Theo ước 
tính hiện nay, trên toàn thế giới ước tính 
có ít nhất 2 tỷ người (một phần ba dân số 
thế giới) đã bị nhiễm HBV; khoảng 240 
triệu người (tương đương với 6% dân số 
thế giới) nhiễm HBV mạn tính [1]. Sự phát 
triển tự nhiên của nhiễm HBV mạn tính là 
từ trạng thái không hoạt động đến viêm gan 
B mạn tính tiến triển (CHB), có thể tiến triển 
thành xơ gan và ung thư biểu mô tế bào 
gan (HCC). Bệnh gan giai đoạn cuối có liên 
quan đến HBV gây ra hơn 0,5-1 triệu ca tử 
vong mỗi năm và hiện chiếm 5-10% số ca 
ghép gan. Các nghiên cứu theo chiều dọc 
của những bệnh nhân không được điều trị 
CHB cho thấy rằng: sau khi chẩn đoán, tỷ lệ 
mắc bệnh xơ gan tăng từ 5% lên khoảng 8 
- 20%. Tỷ lệ HCC trên toàn thế giới đã tăng, 
chủ yếu là do nhiễm HBV và/hoặc HCV. Tỷ 
lệ HCC có liên quan đến HBV rất cao, dao 
động từ 2% đến 5% khi xơ gan xảy ra [2]; 
82% trường hợp có liên quan đến viêm gan 
virus, 55% ở viêm gan loại B (HBV), 89% ở 
những vùng có HBV. Phần lớn các trường 
hợp HCC (ung thư biểu mô tế bào gan) có 
xơ gan (70 - 90%), tuy nhiên, vì HBV là một 
virus gây ung thư, nó có thể gây ra HCC cả 
khi không có xơ gan [3].
Tại Việt Nam một số nghiên cứu cho thấy 
các kết quả nghiên cứu đều có tỷ lệ tuân thủ 
còn hạn chế, điều này đối với một số thuốc 
điều trị kháng virus trở nên khó khăn, như 
nghiên cứu của Hà Thị Dung [4] có 98.9% 
ĐTNC biết đúng về thuốc điều trị viêm gan, 
97.7% ĐTNC uống đúng số lần trong ngày 
và 91.6% ĐTNC thực hiện đúng thời điểm 
uống thuốc và vẫn còn 2,3% không thực 
hiện đúng theo chỉ dẫn của cán bộ y tế. 
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương cho 
thấy có đến 75,8% bệnh nhân viêm gan B 
mạn tính tuân thủ điều trị thuốc kháng virus 
ở mức độ kém, chỉ có 24,2% tuân thủ tốt. 
Từ những kết quả của những nghiên cứu 
trên cho thấy rằng tỷ lệ kháng thuốc cao và 
tuân thủ điều trị thuốc còn hạn chế [5].
Ở tỉnh Nam Định hiện đang có khoảng 
hơn 367 người bệnh viêm gan B mạn tính 
đang được điều trị tại Khoa Truyền nhiễm 
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Nhưng 
các đề tài nghiên cứu về kiến thức tuân 
thủ điều trị thuốc kháng virus của người 
bệnh viêm gan B mạn tính còn hạn chế. Vì 
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài 
“Đánh giá kiến thức tuân thủ điều trị thuốc 
kháng virus sau can thiệp ở người viêm gan 
B mạn tính phòng khám ngoại trú Bệnh viện 
Đa khoa tỉnh Nam Định” với mục tiêu sau:
“Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị 
thuốc kháng virus ở người viêm gan B mạn 
tính tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện 
Đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức 
khỏe.”
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm 
nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)
Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả người bệnh 
được chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính 
đang điều trị tại Phòng khám ngoại trú Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Nam Định, có thời gian 
điều trị ít nh ... ng nội dung về tuân thủ điều 
trị thuốc kháng virus do Bộ Y tế ban hành 
[6]. 
Bộ câu hỏi gồm 2 nhóm: nhóm thông 
tin chung, nhóm kiến thức về tuân thủ điều 
trị dùng thuốc kháng virus viêm gan B. Sử 
dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để 
thu thập thông tin qua các bước sau:
- Bước 1 (T1): Lựa chọn NB đủ tiêu 
chuẩn vào nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 
thu thập số liệu trước can thiệp.
- Bước 2: Tiến hành can thiệp tư vấn 
giáo dục sức khỏe theo bàn cho mỗi người 
bệnh tại phòng tư vấn của khoa truyền 
nhiễm bằng nội dung được xây dựng sẵn 
theo tài liệu viêm gan B của bộ y tế.
- Bước 3 (T2): Đánh giá lần 1 phỏng vấn 
lại ngay sau khi tư vấn bằng bộ câu hỏi 
phỏng vấn riêng về kiến thức bệnh và chế 
độ điều trị.
2.2.4. Tiêu chí đánh giá trong nghiên 
cứu
Người bệnh tham gia trả lời phỏng vấn 
17 câu hỏi về kiến thức tương đương với 
34 tiêu chí đánh giá, với mỗi tiêu chí trả lời 
đúng được 1 điểm, trả lời sai hoặc không 
biết 0 điểm, người bệnh trả lời từ 17 điểm 
trở lên thì kiến thức đạt, dưới 17 điểm được 
cho là kiến thức chưa đạt.
2.2.5. Quản lý, xử lý và phân tích số 
liệu
Các số liệu sau khi thu thập được quản 
lý và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.
3. KẾT QUẢ
3.1. Kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus viêm gan B
Bảng 1. Kết quả trả lời đúng các câu hỏi về tuân thủ thuốc kháng virus 
viêm gan B trước và sau can thiệp (n=50)
Biến
Trước can thiệp Sau can thiệp
pSL TL % SL TL %
Đ S Đ S Đ S Đ S
Hiệu quả của thuốc điều trị kháng virus 41 9 82 18 50 0 100 0
Giảm tỷ lệ tử vong 14 36 28 72 40 10 80 20
<0,01Giảm mắc các bệnh xơ gan 16 34 32 68 42 8 84 16
Dự phòng lây truyền VGB 14 36 28 72 45 5 90 10
Cải thiện tình trạng sức khỏe 16 34 32 68 43 7 86 14 <0,05
Có biết về những nguyên tắc điều trị VGB 32 18 64 36 50 0 100 0
52
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
Biến
Trước can thiệp Sau can thiệp
pSL TL % SL TL %
Đ S Đ S Đ S Đ S
Những nguyên tắc điều trị VGB 32 18 64 36 100 0 100 0
Đúng liều lượng 25 25 50 50 42 8 84 16
<0,01
Đều đặn 27 23 54 46 44 6 88 12
Đúng cách 23 27 46 54 41 9 82 18
Đủ thời gian quy định 30 20 60 40 47 3 94 6
Tác hại của việc không tuân thủ điều trị 
thuốc kháng virus 39 11 78 22 50 0 100 0
Gia tăng virus 22 28 44 56 42 8 84 16
<0,01
Sức khỏe xấu đi 25 25 50 50 46 4 92 8
Kháng thuốc 18 32 36 64 42 8 84 16
Tăng chi phí điều trị 12 38 24 76 40 10 80 20
Hạn chế cơ hội điều trị trong tương lai 17 33 34 66 40 10 80 20
Khác (suy gan, tử vong) 2 48 4 96 40 10 80 20
Xét nghiệm cần thực hiện định kỳ 39 11 78 22 50 0 100 0
Tải lượng virus 30 20 60 40 45 5 90 10
<0,01Độ xơ hóa của gan 15 35 30 70 42 8 84 16
Men gan 31 19 62 37 44 6 88 12
Tác dụng phụ của thuốc kháng virus 18 32 36 64 50 0 100 0
Thuốc kháng virus có chữa khỏi bệnh 
VGB mạn 36 14 72 28 48 2 96 4 < 0,01
Bảng 1 cho thấy các câu hỏi được hỏi về hiệu quả điều trị của thuốc điều trị kháng 
virus có tỷ lệ đáp đúng tới 100% không có đối tượng nào đáp. Đối với câu hỏi giảm tỷ lệ 
tử vong, giảm mắc các bệnh xơ gan, dự phòng lấy nhiễm sau can thiệp tỷ lệ tang lên lần 
lượt là 80%, 84% và 90% có ý nghĩa thống kê với p <0,01. Trong các câu hỏi liên quan 
đến tác hại của việc không tuân thủ điều trị thuốc kháng virus như làm gia tăng virus, tăng 
kháng thuốc đều đạt tỷ lệ đáp đúng sau can thiệp 84% với p<0,01. Kết quả về kiến thức 
xét nghiệm cần thực hiện định kỳ trước người bệnh trả lời đúng cần làm tải lượng virus và 
men gan, xét nghiệm đánh giá độ xơ hóa gan sau can thiệp tỷ lệ người bệnh trả lời đúng 
đều trên 80% với p<0,01. Đối với câu hỏi về kiến thức tác dụng phụ của thuốc kháng virus 
sau can thiệp tỷ lệ trả lời đúng đạt 100% với p<0,01.
53
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
Bảng 2. Kết quả trả lời đúng các câu hỏi về cách sử dụng thuốc, 
theo dõi định kỳ trong điều trị viêm gan B trước và sau can thiệp (n=50)
Biến
Trước can thiệp Sau can thiệp
pSL TL % SL TL %
Đ S Đ S Đ S Đ S
Dùng thuốc đúng liều lượng 28 22 56 44 44 6 88 12 < 0,01
Dùng thuốc đều đặn 34 16 68 32 47 3 94 6 < 0,01
Dùng thuốc đúng cách 33 17 66 34 47 3 94 6 < 0,05
Dùng thuốc đủ thời gian 37 13 74 26 46 4 92 8 < 0,05
Có cần phải thực hiện đúng các 
nguyên tắc 49 1 98 2 50 0 100 0
Thời gian điều trị thuốc kháng 
virus 12 38 24 76 44 6 88 12 < 0,01
Thời gian xét nghiệm định kỳ 41 9 82 18 46 4 92 8 >0,05
Xử lý khi gặp tác dụng phụ 23 27 46 54 47 3 94 6 < 0,01
Bảng 2 cho thấy các câu hỏi về thời gian nên xét nghiệm định kỳ không có ý nghĩa thống 
kê với p>0,05 do tỷ lệ thay đổi quá ít giữa trước can thiệp 82% và sau can thiệp 92%, trong 
các câu hỏi liên quan đến sử dụng thuốc điều trị viêm gan B tỷ lệ hiểu biết về thời gian điều 
trị thuốc kháng virus sau can thiệp tăng thêm 66% đáp đúng, câu hỏi về xử lý khi gặp tác 
dụng phụ của thuốc điều trị kháng sau can thiệp tăng lên 94%, các câu hỏi liên quan đến 
dùng thuốc đúng cách, đủ thời gian, đều đặn đều cho tỷ lệ gần tương đồng nhau sau can 
thiệp đều trên 92% đều có ý nghĩa với p <0,05, các câu hỏi về hiểu biết liên quan đến thuốc 
điều trị viêm gan B trước can thiệp và sau can thiêp đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Bảng 3. Kết quả chung kiến thức của người bệnh về tuân thủ điều trị thuốc 
kháng virus viêm gan B trước và sau can thiệp.
Biến
Trước can thiệp Sau can thiệp
p
Mean & Độ lệch chuẩn Mean & Độ lệch chuẩn
Tổng điểm kiến thức 13,72 ± 6,1 30,34 ± 2,4 < 0,01
Trên bảng 3 ta thấy tổng điểm kiển thức có sự tăng lên giữa trước và sau can thiệp, cụ 
thể điểm kiến thức trước can thiệp chỉ đạt 13,72 ± 6,1, sau can thiệp tăng lên 30,34 ± 2,4 
có nghĩa về kiến thức người bệnh đã có sự hiểu biết hơn với p<0,01.
4. BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức chung của người bệnh đối với tuân thủ điều trị dùng thuốc kháng 
virus viêm gan B
Các liệu pháp kháng virus đối với viêm gan B mạn tính vẫn còn là một thách thức về mặt 
lâm sàng. Mục tiêu chính của việc điều trị viêm gan B là phòng ngừa sự tiến triển của bệnh 
gan. Sự ức chế virus không hoàn toàn dẫ đến xuất hiện sự kháng thuốc trong điều trị viêm 
gan B là mối quan tâm lớn hiện nay. Các điều trị có hiệu quả đã được phát triển đối với viêm 
54
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
gan B mạn tính, làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc 
bệnh và tỷ lệ tử vong. Hiệu quả điều trị của 
viêm gan B có thể chịu ảnh hưởng bởi các 
yếu tố như sự phát triển các tác dụng phụ 
của thuốc, việc tuân thủ kém của bệnh nhân 
do liên quan đến kiến thức, điều trị trước đó 
không triệt để tối ưu. Kiến thức tuân thủ kém 
có thể ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị kém 
từ đó có thể dẫn đến gia tăng của virus. 
Đánh giá sự tuân thủ điều trị không dễ 
dàng trong thực hành lâm sàng. Nghiên cứu 
của Ibrahem AM và cộng sự năm 2017 [7], 
khảo sát tỷ lệ thực hành điều trị trên 17182 
người bệnh cho thấy số người được hỏi 
về kiến thức thực hành điều trị viêm gan B 
kém lên tới 76,3% và chỉ có 1,3 số người 
có kiến thức thực hành điều trị tốt [8], từ đó 
cho thấy tuân thủ điều trị đang còn rất nhiều 
hạn chế. Như câu hỏi về kiến thức tác hại 
việc không tuân thủ điều trị viêm gan B trong 
nghiên cứu của chúng tôi đối tượng nghiên 
cứu đáp đúng 78% trước can thiệp có sự 
khác biệt lớn với nghiên cứu [7], điều này 
có thể lý giải là do nghiên cứu của chúng 
tôi chỉ đánh giá kiến thức mà không thực 
hành nên trong quá trình thực hành sử dụng 
thuốc điều trị viêm gan B là do một số yếu 
tố như trình độ học vấn, loại bảo hiểm y tế, 
các yếu tố văn hóa cũng như chế độ đồng 
chi trả tiền thuốc có thể ảnh hưởng đáng kể 
đến sự thực hành tuân thủ điều trị. Tất cả 
các dữ liệu cho thấy vai trò quan trọng về sự 
giáo dục bệnh nhân và cung cấp hỗ trợ cho 
sự tuân thủ điều trị nhằm cải thiện hiệu quả 
của liệu pháp điều trị kháng virus trong thực 
hành lâm sàng là cần thiết và nghiên cứu 
của chúng tôi đã giúp người bệnh nâng cao 
kiến thức để cải thiện thực hành hơn nữa, 
điều này được chứng tỏ bằng câu hỏi kiến 
thức về tác hại của việc không tuân thủ điều 
trị sau can thiệp đã tăng lên 100% đối tượng 
nhiên cứu đáp đúng.
4.2. Kiến thức tuân thủ về cách sử 
dụng thuốc, theo dõi định kỳ trong điều 
trị viêm gan B trước và sau can thiệp
Theo nghiên cứu Nguyễn Thị Phương 
[5], có (33,3%) trả lời là luôn luôn uống thuốc 
vào giờ cố định; 41 bệnh nhân (56,9%) trả 
lời là thường xuyên – thời gian uống thuốc 
chỉ dao động trong khoảng 30 phút – 1 giờ. 
Bệnh nhân được hỏi kèm theo câu hỏi “ông/
bà thường uống thuốc vào lúc mấy giờ?”. 
Như vậy, đúng giờ ở đây được hiểu là bệnh 
nhân cần phải uống thuốc vào một thời điểm 
trong ngày.
Khi phỏng vấn người bệnh về cách sử 
dụng thuốc, tỷ lệ hiểu biết về thời gian điều 
trị thuốc kháng virus trước can thiệp là thấp 
nhất chỉ đạt đúng 24%, sau can thiệp cũng 
được cải thiện đáng kể khi tăng thêm 66% 
đáp đúng, sau can thiệp tỷ lệ đáp đúng là 
88%, câu hỏi về xử lý khi gặp tác dụng phụ 
của thuốc điều trị kháng virus trước can thiệp 
cũng không cao đạt 46%, sau can thiệp tăng 
lên 94%, các câu hỏi liên quan đến dùng 
thuốc đúng cách, đủ thời gian, đều đặn đều 
cho tỷ lệ gần tương đồng nhau với trước can 
thiệp đều trên 65%, sau can thiệp đều trên 
92% đều có ý nghĩa với p <0,05, các câu hỏi 
về hiểu biết liên quan đến thuốc điều trị viêm 
gan B trước can thiệp và sau can thiêp đều 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Hà Thị 
Dung [4], trong quá trình sử dụng thuốc 
NUC, có 12,2% trong 263 ĐTNC có gặp 
tác dụng phụ của thuốc, trong số đó có 21 
người bệnh 56,6% xử lý đúng là báo ngay 
với cán bộ y tế để điều chỉnh kịp thời, tuy 
nhiên có 34,4% xử lý sai khi tự điều trị tại 
nhà. Có 98.9% ĐTNC biết đúng về thuốc 
điều trị viêm gan, 97.7% ĐTNC uống đúng 
số lần trong ngày và 91.6% ĐTNC thực hiện 
đúng thời điểm uống thuốc. Vẫn còn 2,3% 
không thực hiện đúng theo chỉ dẫn của cán 
bộ y tế.
Nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn 
nghiên cứu [4], [5] trước can thiệp về xử lý 
khi gặp tác dụng phụ, thời gian uống thuốc 
đúng trong ngày có lẽ do nhận thức chủ 
quan của người bệnh về vai trò của việc sử 
dụng thuốc, u, trình độ khác nhau, độ tuổi 
khác nhau. Vì vậy, chúng tôi đã cố gắng tiến 
55
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
hành can thiệp và sau can thiệp kiến thức 
của người bệnh tăng lên rõ rệt.
4.3. Tổng điểm kiến thức nói chung
Theo nghiên cứu XU, Kerui [10], chỉ có 
16,5% có tuân thủ cao (điểm 8), 32,2% có 
tuân thủ trung bình (điểm 6 đến <8) và 51,2% 
được đo với mức độ tuân thủ thấp (điểm 
<6).Tuy nhiên, do sử dụng bộ câu hỏi khác 
nhau để đánh giá ngưỡng tuân thủ tại các 
thời gian và địa điểm khác nhau nên nghiên 
cứu của chúng tôi tính điểm kiến thức trung 
bình về sự tuân thủ điều trị thuốc. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng điểm 
kiểm thức có sự tăng lên giữa trước và sau 
can thiệp, cụ thể điểm kiến thức trước can 
thiệp là 13,72 ± 6,1, sau can thiệp là 30,34 
± 2,4 có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Tỷ lệ 
nghiên cứu trước can thiệp của chúng tôi cao 
hơn nghiên cứu nghiên cứu [11] với điểm kiến 
thức trung bình là 12,57± 4,4 có thể do vùng 
địa lý khác nhau, độ tuổi khác nhau, mối quan 
hệ giữa nhân viên y tế và người bệnh, sự 
nhận thức của người bệnh về bệnh viêm gan 
khác nhauSau can thiệp tổng điểm kiến 
thức người bệnh tăng lên đáng kể . Vì vậy 
nhân viên y tế cần tiếp tục tư vấn cho người 
bệnh với nội dung và hình thức dễ nhớ, dễ 
hiểu giúp người bệnh có kiến thức tốt hơn. 
Kiến thức giúp người bệnh hiểu biết rõ hơn 
về tầm quan trọng, lợi ích của việc tuân thủ tốt 
và hậu quả xảy ra khi người bệnh không tuân 
thủ sẽ ảnh hưởng tích cực đến thái độ và thực 
hành của người bệnh trong việc tuân thủ NUC 
để đảm bảo hiệu quả của thuốc. 
5. KẾT LUẬN
Sau can thiệp kiến thức liên quan đến 
việc sử dụng thuốc kháng virus trong điều trị 
viêm gan B mạn tính đã thay đổi tăng lên với 
điểm trước can thiệp 13,72 ± sau can thiệp 
là 30,34 ± 2,4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Steven-Huy Han, Tram T. Tran (2015), 
“Management of Chronic Hepatitis B: An 
Overview of Practice Guidelines for Primary 
Care Providers”, pp.Vermeire
2. Liver European Association for the 
Study of the (2012), “EASL Clinical Practice 
Guidelines: Management of chronic hepati-
tis B virus infection”, pp. 167-185. 
3. Michielsen P., Ho E. (2011), “Viral hep-
atitis B and hepatocellular carcinoma”, Acta 
Gastroenterol Belg, 74(1), pp. 4-8. 
4. Hà Thị Dung (2019), Khảo sát sự tuân 
thủ điều trị thuốc kháng virus của người bệnh 
viêm gan B mạn tính tại phòng khám tư vấn 
gan bệnh viện Bãi Cháy năm 2019, đề tài cơ 
sở, Bệnh viện Bãi Cháy Quảng Ninh. 
5. Nguyễn Thị Phương (2017). Khảo sát 
tuân thủ điều trị của bệnh nhân viêm gan B 
mạn tính được quản lý tại phòng khám ngoại 
trú bệnh viện Bắc Thăng Long. 
6. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 5448/
QĐ-BYT ngày 30/12/2014 của Bộ Y tế ban 
hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh 
viêm gan vi rút B.
7. Ibrahem AM, Mohiadeen FA, Baba-
kir-Mina M. (2017). Prevalence, Knowledge 
and Practices of Hepatitis B and C Viruses 
among Patients Undergoing Surgery in Su-
laimani City. J Rare Disord Diagn, 2(6). 
8. Chotiyaputta W., Peterson C., et al. 
(2011), “Persistence and adherence to nu-
cleos(t)ide analogue treatment for chronic 
hepatitis B”, J Hepatol, 54(1), pp. 8-12. 
9. Nguyễn Thị Minh (2015), “Khảo sát 
việc sử dụng thuốc ARV và tuân thủ điều 
trị ở bệnh nhân HIV được quản lý tại khoa 
Truyền nhiễm bệnh viện Bạch Mai”, đề tài 
cơ sở, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội.
10. XU, Kerui, et al (2018). Adherence 
and perceived barriers to oral antiviral thera-
py for chronic hepatitis B. Global health ac-
tion, 2018, 11.1: 1433987.
11. Mohamed, Rosmawati, et al (2012). 
Knowledge, attitudes and practices among 
people with chronic hepatitis B attending a 
hepatology clinic in Malaysia: a cross sec-
tional study. BMC Public Health, 12(1), 601. 

File đính kèm:

  • pdfthay_doi_kien_thuc_tuan_thu_dieu_tri_thuoc_khang_virus_o_ngu.pdf