Thái độ người tiêu dùng đối với chiêu thị trong việc hình thành giá trị thương hiệu Vinamilk tại địa bàn thành phố Cần Thơ
Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá thái độ của người tiêu dùng
đối với quảng cáo và khuyến mãi tới giá trị thương hiệu Vinamilk tại địa bàn
thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 khách hàng ở 4 quận
trên địa bàn thành phố Cần Thơ là: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng và Ô Môn.
Trong nghiên cứu này, phương pháp thông kê mô tả, kiểm độ tin cậy Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân tố khẳng định được sử dụng.
Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu được kiểm định bằng phương pháp phân
tích cấu trúc tuyến tính và Bootstrap dựa vào 300 mẫu khảo sát.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị thương hiệu Vinamilk gồm ba thành
phần là nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng đam mê thương
hiệu. Thái độ đối với quảng cáo và khuyến mãi đều có tác động đến các thành
phần của giá trị thương hiệu.Trong đó, thái độ đối với khuyến mãi tác động mạnh
nhất đến chất lượng cảm nhận, còn thái độ đối với quảng cáo tác động mạnh đến
nhận biết thương hiệu. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy các thành phần của giá trị
thương hiệu cũng tác động đến giá trị thương hiệu tổng quát. Dựa trên kết quả
nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý cho nhà quản trị nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động chiêu thị của thương hiệu Vinamilk.
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào thực tiễn quản lý, giúp cho nhà
quản trị tiếp thị và quản lý doanh nghiệp hiểu biết hơn về giá trị thương hiệu và
mối quan hệ thái độ người tiêu dùng đối với vai trò của chiêu thị trong việc hình
thành giá trị thương hiệu sữa Vinamlik. Từ đó có những đóp ý nghĩa về tăng sự
hiểu biết thương hiệu cũng như tạo cơ sở lựa chọn hình thức chiêu thị hiệu quả
trong thực tiễn xây dựng thương hiệu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thái độ người tiêu dùng đối với chiêu thị trong việc hình thành giá trị thương hiệu Vinamilk tại địa bàn thành phố Cần Thơ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ PHAN TUẤN KIỆT THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CHIÊU THỊ TRONG VIỆC HÌNH THÀNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VINAMILK TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Cần Thơ, 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ PHAN TUẤN KIỆT THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CHIÊU THỊ TRONG VIỆC HÌNH THÀNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VINAMILK TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngành Quản trị kinh doanh Mã số : 60340102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHAN ANH TÚ Cần Thơ, 2016 TRANG XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG Luận văn này, với đề tài là “Thái độ người tiêu dùng đối với chiêu thị trong việc hình thành giá trị thương hiệu Vinamilk tại địa bàn Thành phố Cần Thơ”, do học viên Phan Tuấn Kiệt thực hiện theo sự hướng dẫn của TS.Phan Anh Tú. Luận văn đã đ ư ợ c báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông qua ngày ............................ Ủy viên (Ký tên) ------------ Ủy viên - Thư ký (Ký tên) ------------ Phản biện 1 (Ký tên) ------------ Phản biện 2 (Ký tên) ------------ Chủ tịch Hội đồng (Ký tên) ------------ i LỜI CẢM TẠ Trước tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn các Quý Thầy Cô những người đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cũng như đã hỗ trợ, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành chương trình Cao học tại Trường Đại học Tây Đô. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Anh Tú, Thầy đã dành nhiều tâm huyết, trách nhiệm của mình tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, người thân đã nhiệt tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình viết luận văn không tránh khỏi sai soát, rất mong được sự đóng góp của quý Thầy Cô để luận văn hoàn thành tốt hơn. Cần Thơ, ngày .. tháng 11 năm 2016 Người thực hiện ii TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo và khuyến mãi tới giá trị thương hiệu Vinamilk tại địa bàn thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 khách hàng ở 4 quận trên địa bàn thành phố Cần Thơ là: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng và Ô Môn. Trong nghiên cứu này, phương pháp thông kê mô tả, kiểm độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân tố khẳng định được sử dụng. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu được kiểm định bằng phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính và Bootstrap dựa vào 300 mẫu khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị thương hiệu Vinamilk gồm ba thành phần là nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng đam mê thương hiệu. Thái độ đối với quảng cáo và khuyến mãi đều có tác động đến các thành phần của giá trị thương hiệu.Trong đó, thái độ đối với khuyến mãi tác động mạnh nhất đến chất lượng cảm nhận, còn thái độ đối với quảng cáo tác động mạnh đến nhận biết thương hiệu. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy các thành phần của giá trị thương hiệu cũng tác động đến giá trị thương hiệu tổng quát. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý cho nhà quản trị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động chiêu thị của thương hiệu Vinamilk. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào thực tiễn quản lý, giúp cho nhà quản trị tiếp thị và quản lý doanh nghiệp hiểu biết hơn về giá trị thương hiệu và mối quan hệ thái độ người tiêu dùng đối với vai trò của chiêu thị trong việc hình thành giá trị thương hiệu sữa Vinamlik. Từ đó có những đóp ý nghĩa về tăng sự hiểu biết thương hiệu cũng như tạo cơ sở lựa chọn hình thức chiêu thị hiệu quả trong thực tiễn xây dựng thương hiệu. Từ khóa: Giá trị thương hiệu, thái độ đối với chiêu thị, thành phố Cần Thơ, Vinamilk. iii ABSTRACT The study is aimed to evaluate consumers’ attitudes toward promotion and advertising in shaping Vinamilk brand equity in located Can Tho City. The research was conducted through a survey of 300 customers in four districts in Cantho city such as Ninh Kieu, Binh Thuy, Cai Rang and O Mon districts. In this study, the descriptive analysis method, Cronbach’s Alpha, Exploratory Factor Analysis and Confirmatory Factor Analysis were used. Hypotheses and models are tested by Structural Equation Modeling (SEM) and checked by bootstrap method based on 300 customers. The research results showed that Vinamilk brand equity consists of three dimensions of brand awareness, perceived quality, brand passion. Attitudes toward advertising and sales promotions have the certain impact to the dimensions of brand equity. In which, attitudes toward sales promotions has strongest impact on perceived quality, attitudes toward advertising has strong impact on brand awareness. In addition, the research also showed that dimensions of brand equity have inpact on overall brand equity. In Based on study results, implications for managers were proposed to enhance the effectiveness of promotion activities on Vinamilk brand equity. The results contribute additions to management practices, it also helps marketing managers and business managers with a better understanding of brand equity and the relationship between consumer attitudes toward the role of promotion in shaping Vinamilk brand equity. The results are expected to contribute significantly, enhancing knowledge of brand equity as well as laying down foundation for choosing the effectiveness elements of promotions in brand building./. Key words: Brand equity, attitudes towards promotion, Vinamilk, Can Tho City, Vinamilk. iv LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày .. tháng 11 năm 2016 Người thực hiện v MỤC LỤC CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI................................................................... 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......... ... Như vậy, nếu người tiêu dùng có thái độ tích cực với chương trình khuyến mãi của một thương hiệu thì đầu tiên họ sẽ cảm nhận chất lượng của thương hiệu đó, cảm nhận được những lợi ích mà thương hiệu đó mang lại cho mình so với 92 những thương hiệu khác cùng loại. Những thông tin này đóng góp nhiều hơn cho người tiêu dùng đam mê thương hiệu. - Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trong các phương tiện truyền thông mà người tiêu dùng biết đến quảng cáo của sữa Vinamilk là qua phương tiện tivi tại nhà, kế đến là internet. - Trong các hình thức khuyến mãi qua khảo sát thực tế thì hình thức khuyến mãi là giảm giá 5% là nhiều nhất. 5.2.2 Một số hàm ý quản trị để nâng cao giá trị thương hiệu Vinamilk a. Hàm ý quản trị để nâng cao các hoạt động chiêu thị Hoạt động quảng cáo Theo kết quả nghiên cứu ta thấy thái độ người tiêu dùng đối với quảng cáo tác động mạnh đến nhận biết thương hiệu. Do đó cần gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu thông qua đó để nâng cao giá trị thương hiệu Vinamilk trên thị trường. Nhà quản trị cần chú ý các hoạt động quảng cáo sau: - Các phương tiện truyền thông quảng cáo đa dạng như quảng cáo trên truyền hình, báo, internet và banner quảng cáo với thông điệp nhấn mạnh lợi ích chức năng và lợi ích cảm tính của thương hiệu. Nghiên cứu cho thấy hình thức quảng cáo trên truyền hình được người tiêu dùng lựa chọn nhiều nhất, Công ty cần tập trung vào hình thức quảng cáo này nhằm thông tin đến khách hàng nhiều hơn từ đó gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu Vinamilk. Công ty cần cho xây dựng các clip quảng cáo mang đậm tính nhân văn ý tưởng mới và kèm theo hình ảnh ngộ nghĩnh, thể loại hài hước là yếu tố rất quan trọng tác động đến cảm xúc, tình cảm của người tiêu dùng, qua việc xem quảng cáo họ cảm thấy vui vẻ, thích thú, phấn khích, có sự lan truyền từ người này tới người khác. - Vinamilk cần tạo dựng thông điệp quảng cáo trên truyền hình thật ấn tượng nhằm thu hút sự chú ý, tính tò mò như lôi kéo, khêu gợi đến lợi ích và tạo ra sự ham muốn sở hữu sản phẩm từ phía khán giả xem truyền hình. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu quảng cáo cũng tác động đến lòng đam mê thương hiệu và chất lượng cảm nhận. Do vậy, khi các sản phẩm mới được tung ra thị trường thì quảng cáo cũng cần duy trì số lần phát sóng ở mức độ nhất định nhằm tăng lòng đam mê thương hiệu. Mặt khác, trong giai đoạn tung sản phẩm, khách hàng cần biết nhiều về thương hiệu hơn cũng như tạo niềm tin, sự tin tưởng về chất lượng sản phẩm mới nhằm đẩy mạnh chất lượng cảm nhận về quảng cáo. - Bên cạnh các phương tiện truyền thông quảng cáo như truyền hình, báo, thì hiện nay quảng cáo trực tuyến là hình thức quảng bá thương hiệu rất hiệu quả và thu hút rất đông người tiêu dùng quan tâm đặc biệt là người tiêu dùng trẻ thì 93 Công ty tăng cường quảng cáo trực tuyến như facebook fanpage, youtube channel để tạo nên sức nóng thương hiệu, nhằm xây dựng hình ảnh thương hiệu phát triển lớn mạnh. Kết hợp với các banner quảng cáo được đăng trên web của Công ty và trên website nhằm xây dựng nhận thức và thái độ tích cực, khuyến khích tiêu dùng đối vơi sản phẩm sữa của Vinamilk. Hoạt động khuyến mãi Nghiên cứu chỉ ra rằng thái độ người tiêu dùng đối với khuyến mãi có tác động tích cực đến chất lượng cảm nhận, nhận biết thương hiệu và lòng đam mê thương hiệu. Khi một chương trình khuyến mãi rõ ràng và hấp dẫn thì khuyến mãi có thể tạo sự tin tưởng hơn về thương hiệu sản phẩm đó, giúp cho khách hàng cảm nhận chất lượng thương hiệu cao hơn để từ đó tạo lòng đam mê thương hiệu Vinamilk. Từ điều này tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị như sau: - Áp dụng các chương trình khuyến mãi tính điểm đổi quà cho các đơn hàng sữa bột vừa tăng chất lượng cảm nhận về sản phẩm, vừa tăng mối quan hệ với khác hàng. Ngoài ra Công ty nên áp dụng các chương khuyến mãi như bốc thăm trúng thưởng với những phần thưởng có giá trị thì làm cho khách hàng thích hơn từ đó tạo niềm tin về sản phẩm thay cho hình thức khuyến mãi giám giá, hình thức này làm cho khách nghi vấn về vấn đề chất lượng sản phẩm cũng như hạn sử dụng của sản phẩm từ đó sẽ làm giảm lòng tin người dùng có thể giảm giá trị thương hiệu Vinamilk. - Đối với các chương trình khuyến mãi thì nên đưa ra nhiều chương trình đa dạng phong phú thể hiện khuyến mãi ở nhiều dạng khác nhau như tăng kèm bộ ghép hình theo sản phẩm đối với dòng sữa cho trẻ em, thẻ tính điểm, tặng kèm chiếc xe đạp trẻ em đừng nên tập trung nhiều quá vấn đề khuyến mãi giảm giá liên tục, vì điều này có tác dụng ngược lại ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng có thể giảm giá trị thương hiệu của sản phẩm đó. - Các chương trình khuyến mãi và hậu mãi có vai trò quan trọng ngành sữa, đặc biệt là sản phẩm sữa cho trẻ em. Người tiêu dùng muốn học hỏi kiến thức về dinh dưỡng cho trẻ em nên thường tham gia các câu lạc bộ, hội nhóm, muốn được sự quan tâm chia sẻ của các thương hiêu sữa trong việc gọi điện hỏi thăm, quà tặng (đồ chơi) kèm sản phẩm. Chính vì vậy, Vinamilk nên tạo nhiều chương trình tư vấn như thế này để tăng sự quảng bá thương hiệu và mối quan hệ với khách hàng. b. Hàm ý quản trị về nâng cao nhận biết thương hiệu Vinamilk Nhận biết thương hiệu là yếu tố có ảnh hưởng lớn thứ nhất đến giá trị thương hiệu Vinamilk. Nhận biết thương hiệu được hình thành thông qua các 94 kênh truyền miệng, những chương trình hội thảo, quảng cáo trên tivi, internet.. Vì vậy, Vinamilk cần chú trọng xây dựng các chương trình quảng cáo thật hấp dẫn và lôi cuốn để người tiêu dùng có thể nhận biết và nhớ đến thương hiệu của mình. Bên cạnh đó, Công ty nên thường xuyên tổ chức các chương trình hội thảo có sự tư vấn của các chuyên da dinh dưỡng có ý nghĩa thiết thực nhằm thu hút một lực lượng đông đảo người tiêu dùng tham gia. Hoặc ví dụ như Công ty có thể tài trợ các chương trình ca nhạc, trao các suất học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo để tạo nên hình ảnh tốt đẹp của Công ty trong tâm thức của người tiêu dùng. c. Hàm ý quản trị về nâng cao chất lượng cảm nhận sữa Vinamilk Theo kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, chất lượng cảm nhận tác động đến giá trị thương hiệu Vinamilk. Khi người tiêu dùng cảm nhận được thương hiệu Vinamilk có chất lượng cao thì họ có khuynh hướng trung thành với thương hiệu này. Tuy nhiên, để cảm nhận được chất lượng của sản phẩm của Vinamilk thì trước hết người tiêu dùng phải nhận biết thương hiệu. Nói cách khác, người tiêu dùng không chỉ nhận dạng mà còn phân biệt được các đặc điểm về chất lượng Vinamilk so với các thương hiệu khác. Để nâng cao chất lượng cảm nhận thì Công ty cần phát triển dòng sản phẩm chuyên biệt dành cho từng đối tượng. Bên cạnh việc củng cố niềm tin về chất lượng cảm nhận sản phẩm “Vinamilk 100% sữa tươi”, Vinamilk cần chú trọng việc nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm chuyên biệt cho từng đối tượng sử dụng như người bị bệnh tim mạch, tiểu đường, ăn kiêng, đẹp da, cho lứa tuổi học đường, song song với việc phát triển sản phẩm chuyên biệt cho từng đối tượng là một chiến lược truyền thông thương hiệu phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó, nghiên cứu nhu cầu khách hàng về loại hương vị sản phẩm mà họ yêu thích để cải tiến sản phẩm nhằm cung cấp cho loại sữa có hương thơm hấp dẫn và vị ngon được khách hàng cảm nhận. Từ đó, sẽ giúp khai thác được lượng khách hàng trung thành mua sản phẩm và giới thiệu cho bạn bè, người thân tiêu dùng sữa Vinamilk. d. Hàm ý quản trị về nâng cao lòng đam mê thương hiệu Vinamilk Thành phần lòng đam mê thương hiệu của thương hiệu Vinamilk bao gồm lòng trung thành thương hiệu và lòng ham muốn thương hiệu. Khi thương hiệu mang lại sự hài lòng, sự yêu thích, đáp ứng nhu cầu mong đợi về chất lượng sản phẩm của sữa Vinamilk sẽ làm tăng lòng đam mê thương hiệu. Chính sự đam mê thương hiệu sẽ hướng khách hàng sử dụng sản phẩm mà họ đam mê làm gia tăng giá trị sản phẩm nói riêng và giá trị thương hiệu của Công ty nói chung, họ sẽ gắn bó lâu dài với thương hiệu đồng thời họ sẽ có xu hướng giới thiệu với người khác 95 về thương hiệu sữa họ đang sử dụng. Trong khuôn khổ đề tài này, đề tài chỉ đưa ra một số hàm ý về các yếu tố tác động chung nhất tời lòng đam mê thương hiệu Vinamilk như sau: - Cần nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm mới có tính độc đáo duy nhất để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Như việc áp dụng đưa vào sản phẩm sữa hữu cơ có nguồn gốc từ thiên nhiên tuân thủ 3 “không” không sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc trừ sâu và phân bón hóa học trên cánh đồng chăn thả đàn bò đáp ứng những yêu cầu nghiêm ngặt nhất từ đó nâng cao lòng đam mê thương hiệu của người tiêu dùng. - Vinamilk cũng đã và đang mở rộng đối tượng khách hàng sang các đối tượng khách hàng trẻ tuổi (sữa chua, sữa chua uống, nước ép trái cây, trà các loại, sữa đậu nành) do đó Vinamilk muốn giữ chân được khách hàng đánh vào tâm lý tuổi thơ bằng các hình ảnh quảng cáo và trên bao bì bắt mắt và có tính gần gũi. Đối với các dòng sữa dành cho trẻ em, cần tạo phong cách trẻ trung, bao bì tươi mới kèm theo hương vị của sản phẩm giúp người tiêu dùng cảm thấy sảng khoái sau khi sử dụng từ đó hình thành lòng đam mê của khách hàng đối với thương hiệu Vinamilk. 5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Tương tự như những nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này cũng có một số hạn chế như sau: Thứ nhất, do giới hạn về thời gian và kinh phí nên đề tài có phần giới hạn về chỉ xem xét hai thành phần của chiêu thị như quảng cáo và khuyến mãi. Nên hướng nghiên cứu tiếp theo nghiên cứu thêm thành phần quan hệ công chúng. Ngoài ra xét tác động của một số thành phần khác của marketing hỗn hợp như độ phủ kênh phân phối, giá,. Thứ hai, Nghiên cứu này chỉ thực hiện tại thành phố Cần Thơ với phương pháp chọn mẫu thuận tiện n=300 quan sát. Vì vậy, có những nghiên cứu lặp lại ở những thành phố khác với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và cỡ mẫu lớn hơn thì khả năng tổng quát sẽ cao hơn. Thứ ba, nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu vào thương hiệu Vinamilk là chính chưa nghiên cứu cho các thương hiệu khác. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Danh mục tài liệu [1] Aaker, DA (1991), Managing Brand Equity, Free Press, New York. [2] Aaker, DA (1996), Measuring Brand Equity Across Products and Markets. California Management Review, 38 (Spring), pp102-120. [3] Cục thống kê Thành Phố Cần Thơ (2015), Niên giám thông kê Thành Phố cần Thơ 2015, TPCT:Nhà xuất bản Thống kê. [4] Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (2015), Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam năm 2015. [5] Hair, Black, Babin, Anderson and Tatham (2010), Multivariate Data Analysis, New Jersey: Prentice Hall. [6] Keller, K.L. (1993), Conceptualizing, Measuring, and Managing Custommer- Based Brand Equity , Journal of Marketing, Vol.57(01/1993), pp. 1-22. [7] Keller, K.L. (1998), Strategic Brand Management: Building, Measuring and Managing Brand Equity, Prentice Hall, NJ. [8] Kotler, P. (2003), Marketing Management, 11th edition, Upper Saddle River:Prentice Hall. [9] Lassar Walfried, Banwari Mittal, Aran Sharma, (1995). Measuring customer- based brand equity. Journal of Consumer Marketing, 12 (4), pp. 11-19. [10] Lê Đăng Lăng và Võ Thị Hồng Hoa, Trần thị Yến (2012), Nghiên cứu tác động của chiêu thị đến giá trị thương hiệu tiêu dùng nhanh tại TP. Hô Chí Minh, Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, Đại học Thủ Dầu Một, số 4 (6)-2012. [11] Lê Đăng Lăng và Lê Tấn Bửu (2014), Ảnh hưởng của tiếp thị đến các thành phần của giá trị thương hiệu: Nghiên cứu thực nghiệm trong ngành nước giải khát, Tạp chí Phát triển và công nghệ, Đại học Quốc Gia TPHCM, tập 17 số Q3/2014. [12] Nguyễn Khánh Duy (1999), Thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính với phần mềm Amoss, Khoa kinh tế Phát Triển, Đại học kinh tế TP.HCM. [13] Nguyễn Vũ Thị Phương (2013), Ảnh hưởng của hoạt động quảng cáo trực tuyến và khuyến mãi tặng quà đến giá trị thương hiệu máy tính xách tay của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Khoa Quản trị kinh doanh,Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. [14] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh 97 doanh, TP.HCM:Nhà xuất bản Lao động-Xã hội. [15] Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2002), Nghiên cứu các thành phần của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, B2002-22-33, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. [16] Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học Marketing. Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, TP.HCM:Nhà Xuất bản Lao Động [17] Nafiseh Sedaghat, Maedeh Sedaghat and Amir Koohkan Moakher (2012), The Impact of Promotional Mix Elements on Brand Equity, American Journal of Scientific Reasearch , 43: pp.5-15 [17] Philip Kotler (2013), Quản trị Marketing, dịch từ tiếng anh, người dịch Lại Thị Hồng Vân, Vũ Hoàng Anh, Hồ Chí Minh:Nhà xuất bản Lao động Xã hội. [18] Schiffman, Leon G, Kanuk, Leslie Lazar (2000), Consomer Behavior, 7th Publish by Prentice Hall, Upper Saddle River, NJ. [19] Villarejo-Ramos, A.F. and Sanchez- Franco, M.J.(2005), The Impact of Marketing Communication and Price Promotion on Brand Equity, Journal of Marketing and Management, 12(6), 431-444. [20] Yoo B, Donthu N and Lee S ( 2000), An examination of selected maketing mix elements and Brand Equity, Journal of the Academy of Marketing Science. Vol. 28, No.2, page 195-211. B. Các trang mạng [21] Kiến Anh (2015), Người Việt tin tưởng quảng cáo đến đâu < 2014061814245452016.chn > [Ngày truy cập: 18 tháng 06 năm 2016]. [22] Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, <https://www.vinamilk.com.vn/vi/nhan- hieu > [ Ngày truy cập : 19 tháng 06 năm 2016 ] [23] Nielsen (2015), cơ hội cho ngành sữa, [ Ngày truy cập : 20 tháng 06 năm 2016 ] [24] Euromonitor International (2014) > [ Ngày truy cập : 20 tháng 06 năm 2016 ]
File đính kèm:
- thai_do_nguoi_tieu_dung_doi_voi_chieu_thi_trong_viec_hinh_th.pdf